Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thô...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 11 trung học phổ thông

.PDF
128
163
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––– TRẦN THỊ THU HUYỀN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––– TRẦN THỊ THU HUYỀN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. TRẦN THỊ THU HUYỀN ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn những góp ý vô cùng quý báu của các nhà khoa học, sự tạo điều kiện giúp đỡ của thầy cô trong Bộ môn Phương pháp dạy học Địa lí, Khoa Địa lí, Phòng Đào tạo và các phòng ban chức năng khác thuộc trường ĐH Sư phạm, Đại học Thái Nguyên - nơi tôi được vinh dự học tập và tham gia nghiên cứu; Ban Giám hiệu, giáo viên các trường THPT nơi tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức thực nghiệm. Xin gửi những lời tri ân chân thành nhất tới gia đình, bạn bè vì đã luôn quan tâm, động viên và ủng hộ để tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn hạn chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2017 TÁC GIẢ Trần Thị Thu Huyền iii MỤC LỤC Trang bìa phụ………………………………………………………………….i Lời cam đoan………………………………………………………………….ii Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii Mục lục ............................................................................................................. iv Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………...v Danh mục các bảng .......................................................................................... vi Danh mục các hình…………………………………………………………..vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 4 3. Mục tiêu, nhiệm vụ ....................................................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 7 6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 9 7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 9 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 ................................... 10 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ............................................................................ 10 1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học .................................................. 10 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học. ......................................................... 10 1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ............. 11 1.2. Sơ đồ tư duy với dạy học Địa lí ............................................................... 23 1.2.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy ........................................................................ 23 1.2.2. Đặc điểm và cơ chế tạo lập Sơ đồ tư duy.............................................. 25 1.2.3. Cách đọc Sơ đồ tư duy .......................................................................... 27 1.2.4. Cách vẽ Sơ đồ tư duy ............................................................................ 27 1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11 .............................. 31 iv 1.3.1. Phân phối chương trình Địa lí 11 .......................................................... 31 1.3.2. Mục tiêu chương trình Địa lí 11 ............................................................ 33 1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 11 hiện nay ....................................... 34 1.4.1. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 11................................................... 34 1.4.2. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ............ 35 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 11 ............. 37 1.5.1. Cảm giác và tri giác............................................................................... 38 1.5.2. Trí nhớ ................................................................................................... 38 1.5.3. Chú ý ..................................................................................................... 38 1.5.4. Tư duy ................................................................................................... 39 1.5.5. Tưởng tượng .......................................................................................... 39 1.5.6. Ngôn ngữ ............................................................................................... 40 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 41 Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY .. 42 2.1. Những nguyên tắc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ........... 42 2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế .................................................................... 42 2.1.2. Giới thiệu phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy ........................................... 44 2.1.3. Sử dụng phần mềm Imindmap để thiết kế sơ đồ tư duy ....................... 45 2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ......................................... 47 2.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn giáo án .............................................. 47 2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể. ................................. 51 2.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp......................... 58 2.2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung bài giảng ................................................................................................................ 59 2.2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá. .................................... 60 2.2.6. Học sinh tự lập SĐTD trong quá trình học tập ..................................... 70 2.3. Các điều kiện áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí ....................... 71 2.3.1. Đối với giáo viên ................................................................................... 71 v 2.3.2. Đối với học sinh .................................................................................... 73 2.3.3. Các điều kiện khác ................................................................................ 73 2.4. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp Sơ đồ tư duy ............................. 74 2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy. .............. 74 2.4.2. Tránh lạm dụng SĐTD .......................................................................... 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 76 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 77 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 77 3.1.1. Mục đích................................................................................................ 77 3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 77 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 78 3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .......................................................... 78 3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm........................................................ 78 3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 79 3.5.1. Bài thực nghiệm. ................................................................................... 79 3.5.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm ............................................................. 80 3.5.3. Lựa chọn giáo viên ................................................................................ 81 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm: ................................................................ 82 3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh. .............................................. 82 3.6.2. Về thái độ của học sinh. ........................................................................ 83 3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức. ................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Chữ viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 GD - ĐT Giáo dục – đào tạo 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 THCS Trung học cơ sở 7 THPT Trung học phổ thông 8 TN Thực nghiệm 9 TP Thành phố 10 SĐTD Sơ đồ tư duy 11 SGK Sách giáo khoa v vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm ...................................................... 79 Bảng 3.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm ...................... 81 Bảng 3.3. Khảo sát thái độ của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi giáo viên đặt câu hỏi ................................................................................. 83 Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lương Phú ........................ 83 Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Điềm Thụy ..................... 84 Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THPT ......................... 84 vi viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Giao diện phần mềm Imindmap ...................................................... 46 Hình 2.2: Sơ đồ tư duy chương trình địa lí lớp 11 .......................................... 50 Hình 2.3: Sơ đồ tư duy một số vấn đề mang tính toàn cầu ............................. 56 vii ix PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động dạy học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được coi là mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học, phục vụ cho mục tiêu này đã có không ít các phương pháp đã được xây dựng và vận dụng. Xu thế đổi mới giáo dục trên thế giới hiện nay dựa trên mô hình 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình hình mới, hiện nay trên thế giới có một số phương hướng cải tiến phương pháp như sau: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh (HS) - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường học tập các thể phối hợp học tập hợp tác - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Việc cá thể hóa việc dạy học cũng được áp dụng vào thực tiễn đáp ứng mục tiêu dạy học phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng HS, nội dung dạy học phù hợp với nhau cầu hứng thú của từng HS. Từ khoảng giữa thế kỉ XX đến nay, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong lĩnh vực GD - ĐT. Cụ thể là nhiều thành tựu nghiên cứu, bộ công cụ hay phương tiện dạy học tiên tiến đã được ứng dụng vào quá trình dạy học ở nhà trường, đem đến một diện mạo mới cho giáo dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng. Các nghiên cứu ứng dụng Sơ đồ tư duy (SĐTD) vào thực tiễn ở nhiều lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả tích cực. Tại Việt nam, tháng 3/2006, chương trình Thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam đã phát sóng một phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới (New Thinking Group) khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tư duy - BĐTD” cho sinh viên trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 1 Quá trình thử nghiệm cho thấy các bạn sinh viên ứng dụng lí thuyết SĐTD trong học tập đã gặt hái được những thành tích vô cùng khả quan; vận dụng SĐTD ở các nhóm học tập hay khởi tạo ý tưởng đều mang lại kết quả đáng ghi nhận. Nói cách khác, những thành công bước đầu này đã cho thấy khả năng đưa lí thuyết SĐTD vào sâu hơn trong môi trường dạy học, biến nó trở thành một công cụ tư duy kích thích tiềm năng hoạt động của HS; một phương tiện dạy học tiên tiến khơi dậy ở người học niềm say mê tìm tòi, khám phá và duy trì được hoạt động tự học lâu dài. Có thể thấy rõ trong các nghiên cứu đã chỉ ra, SĐTD là lí thuyết kích não tối đa, xem bộ não con người có tiềm năng sáng tạo vô tận. SĐTD là công cụ làm bộc lộ hiện thực hoá tiềm năng đó. Nó vừa là sản phẩm, vừa thể hiện cách tư duy, thể hiện chân dung trí tuệ của từng cá thể riêng biệt. Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa môn Địa lí 11 có nhiều thuận lợi trong việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. So với chương trình Địa lí lớp 11 cũ, chương trình Địa lí lớp 11 mới có nhiều đổi mới cả về nội dung, thời lượng và phương pháp dạy học. Các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp thuyết giảng, thuyết trình, giảng giải… mặc dù vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó đối với quá trình dạy học nhưng cho đến ngày nay nó đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Chẳng hạn như phương pháp thuyết trình, mặc dù có khả năng truyền tải một khối lượng lớn kiến thức tới người học và cung cấp những thông tin cập nhật mới nhưng cũng đã để lộ nhiều hạn chế như nhàm chán kém hứng thú đối với người học, chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo của người học, ngoài ra mức độ lưu trữ thông tin của người học rất ít nên không phát huy được tính tích cực từ người học,… Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực sáng tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hóa thông tin thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra 2 sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, phương pháp dạy học theo kiểu “đọc - chép”, “nhìn - chép” hay áp đặt một chiều từ người dạy đến người học không còn phù hợp nữa, mà cần phải áp dụng những phương pháp dạy học có tính linh động cao hơn như: ứng dụng công nghệ thông tin, Elearning, SĐTD, làm việc theo nhóm…nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Việc sử dụng SĐTD gắn với nội dung bài học sẽ giúp học sinh có thể nắm được nội dung một bài học, một chủ đề, một chương theo mạch logic của kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Sơ đồ tư duy giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt hơn việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Dạy học địa lí theo các hướng đi truyền thống đã mang đến hiệu quả nhất định. Tuy thế, việc mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng những thành tựu khoa học ở các lĩnh vực khác nhau vào dạy học cũng là một cơ hội mở để nâng cao hơn nữa chất lượng học tập của học sinh (HS). Xuất phát từ các lí do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng SĐTD vào dạy học như một công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học trở nên sinh động, phong phú hơn, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 11 - Trung học phổ thông”. Ở đây, SĐTD được xem xét với tư cách một lí thuyết đã được khẳng định về giá trị; có tính ứng dụng cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống; có tính khả thi trong việc nâng cao hiệu quả phát triển tư duy và hứng thú học tập Địa lí lớp 11 nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Địa lí ở THPT nói chung. 3 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Trên thế giới Có nhiều công trình nghiên cứu về sự hoạt động của bộ não con người, cách thức hoạt động của bộ não trong tiếp nhận kiến thức để thấy được những khó khăn trong học tập, trong việc giải quyết vấn đề, ghi nhớ, suy nghĩ, sáng tạo của con người… Tony Buzan là người đã tạo ra Mindmap hay còn gọi là SĐTD vào những năm đầu của thập niên 60. Mục đích của SĐTD chỉ là giúp học sinh ghi nhớ lại bài giảng mà chỉ dùng những từ then chốt và các hình ảnh dựa trên cách thức ghi nhớ tự nhiên của bộ não. Cơ chế hoạt động của bán cầu não trái, phải, bản chất của việc ghi nhớ của bộ não dựa trên sự tưởng tượng và liên tưởng việc vận dụng các lí thuyết đó để tạo ra các kĩ thuật ghi nhớ đã được Tony in thành sách: “Use both sides of your brain”. Sau đó, một loạt sách do chính tác giả viết đã ra đời tạo nên một bách khoa toàn thư về não bộ và cách sử dụng não bộ (An Enyclopedia of the Brain and Its Use). Trong đó, tác phẩm “Use Your Head” được giới thiệu vào đầu mùa xuân năm 1974 đã đưa đến cho độc giả một cái nhìn khái quát hơn về Sơ đồ tư duy. Nếu như trong giai đoạn đầu SĐTD chỉ được TonyBuzan dùng cho việc ghi nhớ thì sau này với những tính năng ưu việt của mình, SĐTD đã được dùng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. TonyBuzan và em trai mình là Barry Buzan đã viết tác phẩm: “The Mind Map Book” – một tác phẩm khá hoàn chỉnh về SĐTD cũng như việc áp dụng nó vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Cuốn sách này đã trình bày các lí thuyết về não bộ, quan hệ giữa sáng tạo và trí nhớ, các quy luật, kĩ thuật lập SĐTD cũng như sự khái quát hóa các ứng dụng của SĐTD trong nhiều vực của cá nhân, gia đình, giáo dục, kinh doanh và các lĩnh vực chuyên môn khác. Dựa trên những lí thuyết về SĐTD của Tony Buzan mà nhiều tác giả khác cũng đã nghiên cứu và phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể như: Cuốn “Writing the natural way” của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm tiên phong trong việc ứng dụng SĐTD trong lĩnh vực ghi chép thông tin. 4 Dành riêng cho giới doanh nhân những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, cố vấn Joyco Wycoff của Tony Buzan đã cho ra đời một cuốn sách hoàn chỉnh để áp dụng SĐTD trong kinh doanh khi tạo ra một SĐTD trong quản lí một dự án. 2.2. Ở Việt Nam SĐTD mới xuất hiện ở nước ta khoảng 10 năm trở lại đây thông qua một số tác phẩm được biên dịch lại như: Use your head, Mind Map at work, Mind Map Book… Tuy nhiên, thời gian đầu SĐTD ít được mọi người chú ý đến, đặc biệt là giới học sinh, sinh viên, các nhà sư phạm. Với những ưu điểm vượt trội của SĐTD, nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều nhà sư phạm ứng dụng SĐTD vào việc đổi mới cách dạy học của mình. Người đi tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là nhà giáo Hoàng Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng SĐTD trong Địa lý, HS có thể hệ thống lại kiến thức, ôn tập, củng cố một cách chắc chắn. Hiện nay, việc sử dụng công cụ trên đang dần phổ biến trong giới trẻ. Điển hình đó là hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy mới (New Think Group - NTG). Nhóm này đã có công rất lớn trong việc biên dịch tác phẩm “Mind Map at work”, ra tiếng Việt. Những dự án mà NTG thực hiện như: ứng dụng SĐTD trong việc học nhóm, trong học ngoại ngữ và học các môn xã hội khác đã rất thành công. Trong 3 năm gần đây, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Dự án Phát triển giáo dục THCS II kết hợp với Vụ Giáo dục Trung học và Cục Nhà giáo của Bộ GD - ĐT và Sở GD - ĐT các tỉnh đến các vùng miền của đất nước để nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp mới này với hy vọng sẽ giúp HS thoát khỏi lối “học vẹt”, đóng góp phần mình vào công việc chung của ngành giáo dục. Trong lĩnh vực Địa lí, ở nước ta cũng đã có rất nhiều các thầy cô giáo sử dụng SĐTD trong nghiên cứu và giảng dạy. Gần đây nhất, tác giả Đậu Thị Hòa, giảng viên khoa Địa Lí, trường Đại học sư phạm – Đại học Đà Nẵng 5 cũng đã có bài báo viết về “Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các học phần địa lí tự nhiên Việt Nam”. Tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có luận văn thạc sỹ năm 2012 của tác giả Hoàng Thị Minh “Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT”. Tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Nguyễn Đình Tuấn “Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12”. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hoá những nội dung của lí thuyết sơ đồ tư duy (SĐTD), đề tài nghiên cứu xác định khả năng thiết kề và ứng dụng SĐTD vào dạy học Địa lí lớp 11 - Trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường Trung học phổ thông nói riêng, dạy học bộ môn địa lí nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các cơ sở lí luận, vai trò của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11. - Tìm hiểu thực trạng dạy học Địa Lí ở trường phổ thông và việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học. - Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 11, trường THPT. - Nghiên cứu các kĩ thuật ứng dụng phần mềm để khai thác và xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 11. - Thiết kế SĐTD trong quá trình dạy học Địa lí 11 (ban cơ bản). - Thực nghiệm dạy học Địa lí 11 bằng SĐTD để kiểm chứng. 4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Lí thuyết SĐTD mang đến những hiệu quả nhất định cho dạy học Địa lí. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tôi xác định giới hạn nghiên cứu của đề tài: 6 - Thiết kế và sử dụng SĐTD của một số bài học trong sách giáo khoa (SGK) Địa Lí 11 THPT. - Khảo sát đánh giá mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh lớp 11 thông qua quá trình dạy học bằng phương pháp SĐTD. - Thực nghiệm tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải tạo thực tiễn giáo dục. - Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục. - Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục, quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có. - Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm không đáng có. 7 - Quan điểm công nghệ dạy học: là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng (thậm chí, nghệ thuật), tác động vào con người, hình thành một nhân cách xác định. - Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng SĐTD. - Tổ chức dạy học Địa lí 11 theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương pháp quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn có nội dung liên quan, khai thác thông tin từ internet, sử dụng các phần mềm tin học, sử dụng các phần mềm tin học có liên quan… Sau đó, tác giả đã tiến hành công tác tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có được thông tin chắt lọc, súc tích nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế. Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn giáo án, dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và học hiện nay, về việc ứng dụng SĐTD trong dạy học nhằm hiểu được thực trạng và đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. 5.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử nghiệm tại các lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ưu nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài. 5.2.4. Phương pháp dạy học tích cực 8 Là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa , tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 5.2.5. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó. 6. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc sử dụng SĐTD còn đang là vấn đề khá mới mẻ trong dạy và học ở trường phổ thông nói riêng, mà nguyên nhân chủ yếu do nhận thức và hiểu biết về SĐTD của giáo viên còn hạn chế, đa phần vẫn còn sử dụng các phương pháp truyền thống. Nếu thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề tài đưa ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay. 7. Cấu trúc luận văn Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 11. - Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí 11 - Trung học phổ thông bằng sơ đồ tư duy. - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 9 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học. “Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với mục đích đã định”.[6] Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy giáo và đối tượng tác động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của mình vào nội dung dạy học. Người thầy phải nắm vững những quy luật khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp. Hiện nay chúng ta thường gặp 3 định nghĩa sau đây: - Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường. - Phương pháp dạy học là sự kết hợp giữa biện pháp và phương tiện làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học nhằm đạt tới những mục đích giáo dục. - Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan