Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở việt nam trong giai đoạn hiện nay...

Tài liệu Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

.PDF
254
494
86

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN QUỲNH THƠ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2017 NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN QUỲNH THƠ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 62340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TÔ KIM NGỌC 2. TS. PHÙNG KHẮC KẾ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu nêu trong chuyển đề này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định Tác giả Nguyễn Quỳnh Thơ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................... 13 1.1. Vị trí và tác động của nguồn vốn FDI đối với phát triển kinh tế .............. 13 1.1.1. Vị trí nguồn vốn FDI ...................................................................................... 13 1.1.2. Tác động của nguồn FDI đối với phát triển kinh tế....................................... 22 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc thu hút và sử dụng FDI ............................. 25 1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu về kết quả thu hút và thực hiện FDI .................................. 26 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu về chất lượng FDI ............................................................. 28 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI ..................................................... 30 1.2.4. Chỉ số ngưỡng FDI ........................................................................................ 32 1.3. Hệ thống chính sách thu hút sử dụng FDI .................................................... 35 1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút, sử dụng FDI................................................. 35 1.3.2. Hệ thống chính sách thu hút và sử dụng FDI ................................................ 40 1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI ................................................... 60 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2016 ....... 66 2. 1. Đặc điểm phát triển kinh tế Việt Nam ......................................................... 66 2.1.1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế Việt Nam ....................................................... 66 2.1.2. Vốn đầu tư phát triển và vị trí của nguồn vốn FDI........................................ 74 2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016.. 77 2.2.1. Chỉ tiêu về kết quả thu hút và sử dụng FDI ................................................... 77 2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng FDI ................................................................................. 89 2.2.3. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế FDI .................................................................... 95 2.3. Thực trạng hệ thống chính sách FDI ......................................................... 103 2.3.1. Chính sách thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam ........................................ 104 2.3.2. Đánh giá hiệu quả hệ thống chính sách FDI Việt Nam ............................... 130 2.4. Xác định ngƣỡng FDI Việt Nam giai đoạn 2006-2015 ............................... 135 2.4.1. Mô hình và phương pháp xác định ngưỡng FDI ......................................... 136 2.4.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 137 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2025........................................................................................ 144 3.1. Nhu cầu vốn FDI và những thay đổi môi trƣờng thu hút sử dụng FDI của Việt Nam giai đoạn 2016-2020 ............................................................................ 144 3.1.1. Nhu cầu huy động nguồn FDI cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20162020, tầm nhìn tới 2030 ........................................................................................ 144 3.1.2. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút và sử dụng nguồn FDI trong thời gian tới .................................................................................................................. 146 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam ...................... 149 3.2.1. Điều chỉnh cấp độ chính sách thu hút FDI cho phù hợp với vị trí vốn có của nguồn vốn ............................................................................................................... 149 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách FDI nâng cao để tăng nội lực hấp thụ của nền kinh tế .......................................................................................... 153 3.2.3. Xây dựng hoạch quy ngành, vùng kinh tế phù hợp với mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia ........................................................... 167 3.2.4. Xây dựng các đặc khu kinh tế để tập trung nguồn lực xã hội ...................... 174 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp FDI ............................................... 176 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 177 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 179 3.3.1. Cần điều chỉnh quan điểm phát triển và mô hình phát triển ...................... 179 3.3.2. Nâng cao hiệu lực thực thi chính sách ......................................................... 181 3.3.3. Nâng cao tính minh bạch, chống tham nhũng ............................................. 183 3.3.4. Phát triển thị trường tài chính trong nước, khai thác có hiệu quả nguồn vốn nội địa ..................................................................................................................... 184 KẾT LUẬN PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt ASEAN BTA BUILD CEEC CIEM CSSDP EU FDI FE GDP IMF KCN KCX LR LS LUIP M&A MIDA Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt : Association of South-East Asian Nations : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á : Bilateral Trade Agreement : Hiệp định Thƣơng Mại song phƣơng : Board of Investors Unit for Industrial Linkage : Chƣơng trình liên kết các nhà đầu tƣ ngành công nghiệp : Center and East European Countries : Các nƣớc Trung Âu và Tây Âu : Central Institute for Economic Management : Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ƣơng : Center Satellite System Development Program : Chƣơng trình phát triển hệ thống vệ tinh trung tập : European Union : Liên minh Châu Âu : Foreign Direct Investment : Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài : Fixed Effects : Mô hình tác động cố định : Gross Domestic Production : Tổng sản phầm nội địa : International Monetary Fund : Quỹ tiền tệ quốc tế : Khu công nghiệp : Khu chế xuất : Likelihood Ratio : Tỷ lệ Likelihood : Least Square : Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất : Local Industries Upgrading Programme : Chƣơng trình nâng cấp các ngành công nghiệp địa phƣơng : Merger and Acquisition : Mua lại và sáp nhập : Malaysia Industrial Development Authority MNCs NLP NSNN PTR ODA OECD R&D RE TAR TFP TNDN TPCP TPP UNCTAD WTO : Cục phát triển công nghiệp Malaysia : Multinational Corporations : Công ty đa quốc gia : National Linkage Programme : Chƣơng trình liên kết quốc gia : Ngân sách nhà nƣớc : Panel Threshold Regression : Mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng : Official Development Assistance : Viện trở phát triển chính thức : Organisation for Economic Cooperation and Development : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế : Research and Development : Nghiên cứu và phát triển : Random Effects : Mô hình tác động ngẫu nhiên : Threshold AutoRegressive : Mô hình tự hồi quy ngƣỡng : Total Factor Productivity : Năng suất các nhân tố tổng hợp : Thu nhập doanh nghiệp : Trái phiếu chính phủ : Trans-Pacific Partnership : Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng : United Nations Conference on Trade and Development : Tổ chức liên hợp quốc về thƣơng mại quốc tế : World Trade Organisation : Tổ chức thƣơng mại thế giới DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Phân loại các nguồn vốn đầu tƣ xã hội Hình 1.2 Các nguồn vốn bên ngoài chảy vào các nƣớc đang phát triển Hình 1.3 Vị trí của nguồn vốn FDI trong số các nguồn vốn nƣớc ngoài chảy vào một số nƣớc đang phát triển châu Á, 2005 – 2015 Hình 1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút và sử dụng FDI Hình 2.1 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam và trên thế giới (%) Hình 2.2 GDP bình quân đầu ngƣời Việt Nam 2005 – 2015 Hình 2.3 Hệ số ICOR của Việt Nam, 2005 – 2015 Hình 2.4 ICOR của Việt Nam và một số nƣớc trong khu vực Hình 2.5 Mức độ đóng góp của TFP vào tăng trƣởng kinh tế của một số quốc gia, 2000 – 2013 Hình 2.6 Nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế của một số quốc gia Hình 2.7 Đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trƣởng kinh tế Hình 2.8 Tổng đầu tƣ toàn xã hội giai đoạn 2000 -2015 Hình 2.9 Vốn đầu tƣ cho nền kinh tế Việt Nam theo khu vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2015 Hình 2.10 Hệ số ICOR Việt Nam qua các giai đoạn Hình 2.11 Diễn biến nguồn vốn FDI qua các năm Hình 2.12 Tỷ lệ giải ngân vốn FDI qua các năm Hình 2.13 Quy mô vốn dự án đăng ký, thực hiện, và tỷ lệ vốn thực hiện Hình 2.14 Tỷ trọng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo hình thức đầu tƣ giai đoạn 2005 – 2015 Hình 2.15 Số lƣợng lao động của khu vực FDI Hình 2.16 Chi phí môi trƣờng dự kiến tiết kiệm đƣợc khi đầu tƣ vào Việt Nam Hình 2.17 Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tƣ nắm giữ công nghệ nguồn Hình 2.18 Tỷ lệ chuyển giao công nghệ của dự án FDI Hình 2.19 Tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội Hình 2.20 Đóng góp của khu vực FDI trong tổng GDP cả nƣớc Hình 2.21 Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại của khu vực FDI giai đoạn 2005 – 2015 Hình 2.22 Hình 2.24 Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc Tỷ trọng nhập khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nƣớc Thu ngân sách Nhà nƣớc từ doanh nghiệp FDI Hình 2.25 Thu nhập bình quân theo thành phần kinh tế Hình 2.26 Hình 2.27 Chỉ số cơ hội đầu tƣ toàn cầu của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực, 2005 – 2015 Chỉ số FDI tiềm năng Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực Hình 2.28 Chỉ số FDI thực hiện Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực Hình 2.29 Hình 2.30 Khoảng cách FDI và thặng dƣ FDI của Việt Nam và các quốc gia trong khu vực Quy mô FDI qua các năm và giá trị ngƣỡng FDI Hình 3.1 Sơ đồ cụm ngành dệt Quảng Đông (Trung Quốc) Hình 3.2 Sơ đồ cụm ngành du lịch Thái Lan Hình 3.3 Sơ đồ cụm ngành du lịch dƣỡng sinh, chữa bệnh Thái Lan Hình 2.23 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Tổng kết hệ thống chính sách về FDI toàn cầu Bảng 1.2 Mƣời quốc gia đứng đầu bảng xếp hạng chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu 2015 Bảng 1.3 Chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu bình quân theo khu vực 2015 Bảng 2.1 Tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực qua các năm trong giai đoạn 2005 - 2015 Bảng 2.2 Tăng trƣởng toàn nền kinh tế theo từng giai đoạn Bảng 2.3 Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phƣơng đứng đầu về thu hút FDI trong năm 2005, 2010 và 2015 Bảng 2.4 So sánh cơ cấu FDI theo ngành năm 2005, 2010, 2015 Bảng 2.5 Vốn FDI tại Việt Nam phân theo ngành Bảng 2.6 Tỷ trọng số dự án và vốn đăng ký của 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu về lƣợng FDI trong năm 2000, 2005, 2015 Bảng 2.7 Tỷ lệ ƣớc tính doanh nghiệp thực hiện chuyển giá Bảng 2.8 Những thay đổi cơ bản về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động FDI tại Việt Nam Bảng 2.9 So sánh những quy định về cấp phép đầu tƣ và hình thực đầu tƣ của Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực Bảng 2.10 Những thay đổi cơ bản về ƣu đãi thuế tại Việt Nam Bảng 2.11 Tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách FDI tại Việt Nam, 2005 2015 Bảng 2.12 Chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam so sánh với chỉ số bình quân theo nhóm xếp hạng, 2015 Bảng 2.13 Chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam so sánh với chỉ số bình quân theo khu vực, 2015 Bảng 2.14 Xếp hạng chỉ số Cơ hội đầu tƣ toàn cầu Việt Nam năm 2015 Bảng 2.15 Chỉ số FDI tiềm năng Nam qua các giai đoạn Bảng 2.16 Danh sách biến số, thƣớc đo, nguồn số liệu -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Đối với những nƣớc đang phát triển với nguồn tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh tế còn thấp nhƣ Việt Nam, việc thu hút vốn từ bên ngoài, trong đó có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, là rất cần thiết cho đầu tƣ phát triển. FDI đƣợc coi là cú huých nhằm giúp Việt Nam thoát khỏi "vòng luẩn quẩn" về kinh tế. Trong nhiều năm, Việt Nam luôn duy trì tăng trƣởng ở mức cao, tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình giai đoạn 2005 – 2015 đạt 6,25% (World Bank, 2016). Trong đó, yếu tố vốn đóng góp đến hơn 60% GDP (APO, 2015). Thực tế cho thấy, vốn FDI ngày càng bộc lộ tính hai mặt rất rõ rệt đối với nền kinh tế xã hội. Một mặt, vốn FDI đã và đang là một nguồn bổ sung rất quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Việc thu hút nguồn vốn FDI đã tạo thêm những ngành công nghiệp mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho Việt Nam, giúp cải thiện kim ngạch xuất khẩu, và cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Mặt khác, FDI làm nảy sinh nhiều vấn đề bất cập nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, chuyển giao công nghệ lạc hậu, lấn áp doanh nghiệp trong nƣớc... Nhìn thẳng vào kết quả thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam, có thể thấy rằng hoạt động thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam chƣa đạt đƣợc những kết quả nhƣ kỳ vọng, Xét riêng yếu tố vốn đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, có đến 90% là vốn không đi kèm công nghệ (non-IT capital), cho thấy tăng trƣởng kinh tế Việt Nam phụ thuộc phần lớn vào yếu tố tài chính mà chƣa khai thác đƣợc sức mạnh đòn bẩy từ các yếu tố khác nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực, các nhân tố sản xuất (đất đai, công nghệ), năng lực đổi mới, sáng tạo công nghệ còn yếu. Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa sản xuất và hàng hóa xuất khẩu cũng chƣa đƣợc cải thiện nhiều. 80% mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đƣợc xuất khẩu từ khu vực FDI nhƣng hầu hết là những mặt hàng truyền thống, nguyên liệu thô hoặc sơ chế, giá trị gia tăng không cao, hàng gia công. Việt Nam vẫn chủ yếu khai thác nguồn lực có sẵn (nghĩa là dựa trên lợi thế tĩnh) nhƣ khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng lao động sẵn có mà chƣa khai thác tối ƣu lợi thế động. Nhiều -2- mặt hàng nặng về sử dụng nhiều lao động giản đơn hay khai thác tài nguyên nên giá trị và khả năng cạnh tranh thấp. Mặt khác, mặc dù FDI đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhƣng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này cũng tăng nhanh không kém. Tỷ trọng nguyên liệu nhập trong sản xuất của khu vực FDI rất cao, chiếm đến hơn 90%. Điều này khiến cho cán cân thƣơng mại của khu vực FDI trong thời gian dài bị thâm hụt, những năm gần đây (2012 đến nay) đã có sự cải thiện nhƣng không đáng kể. Ngoài ra, tốc độ phát triển khu vực công nghiệp phụ trợ FDI còn thấp. Khu vực công nghiệp phụ trợ còn rất sơ khai, mới chỉ sản xuất linh kiện đơn giản với giá trị nội địa hóa rất nhỏ, tham gia một khâu rất nhỏ hoặc thậm chí không thể tham gia vào chuỗi sản xuất trong nƣớc và toàn cầu. Hơn nữa, việc gắn kết giữa thu hút FDI với chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiến bộ, đảm bảo công bằng xã hội còn chƣa chặt chẽ. Do đó, Việt Nam đã và đang phải đánh đổi việc thu hút lƣợng vốn FDI khổng lồ với các vấn đề nảy sinh trong kinh tế - xã hội nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, thất nghiệp, phân hóa xã hội, phân hóa vùng miền, lấn át doanh nghiệp trong nƣớc... Điều này thể hiện một sự mất cân đối trong hệ thống chính sách FDI của Việt Nam, trong đó ƣu tiên thu hút về số lƣợng mà chƣa đảm bảo về chất lƣợng nguồn vốn. Thực tế cho thấy, kể từ khi ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1987 đến nay, Việt Nam theo đuổi chính sách FDI ở cả 3 cấp độ: thu hút FDI, nâng cấp FDI, tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, khi đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách FDI của Việt Nam, kết quả cho thấy Việt Nam mới chủ yếu tập trung vào cấp độ chính sách đầu tiên – thu hút FDI, trong khi các cấp độ chính sách khác chƣa thực sự đƣợc quan tâm, khiến hiệu lực thực thi hoặc/và hiệu quả chính sách chƣa cao. Trong bối cảnh việc thu hút FDI còn có những tranh luận trái chiều ở cả giới chuyên gia và các nhà làm chính sách do tính hai mặt của bản thân nguồn vốn, trong Nghị Quyết Đại hội Đảng Khóa 12 (Tháng 1/2016) đã thông qua phƣơng hƣớng nhiệm vụ của toàn xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn tới 2030 với mục tiêu “đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh, bền vững, sớm đưa Việt Nam -3- cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”. Để đạt đƣợc mục tiêu này, FDI đƣợc dự đoán sẽ vẫn là một trong những bộ phận quan trọng. Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ (2016), để đạt mục tiêu GDP bình quân đầu ngƣời đạt 3.200 - 3.500 USD vào năm 2020, và vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt 32 - 34% GDP thì trung bình hàng năm Việt Nam cần khoảng 90 tỷ USD vốn đầu tƣ xã hội. Trong khi nguồn vốn tích lũy nội địa còn hạn chế thì Việt Nam đang cố gắng hết mức tận dụng nguồn vốn bên ngoài nhƣ ODA, vay thƣơng mại, và FDI. Theo kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trong gần 30 năm qua ở Việt Nam, 70% vốn đầu tƣ xã hội là nguồn vốn trong nƣớc (vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ), 30% là nguồn vốn ngoại (bao gồm viện trợ phát triển ODA, FDI và các nguồn vốn nƣớc ngoài khác). Với tỷ lệ này, trong giai đoạn 2016 – 2020 trung bình hàng năm sẽ phải huy động khoảng 23 – 25 tỷ USD vốn nƣớc ngoài, trong đó 17 – 18 tỷ USD là FDI. Hơn nữa, ODA ngày một giảm dần và không đƣợc ƣu đãi nhƣ trƣớc, khi Việt Nam đã gia nhập nhóm nƣớc có thu nhập trung bình. Dự kiến đến năm 2018, World Bank sẽ chấm dứt cung cấp nguồn vốn vay ODA đối với Việt Nam, còn vay thƣơng mại hiện không đáng kể. Điều đó cũng có nghĩa để bù đắp việc giảm ODA, vốn FDI và vốn đầu tƣ gián tiếp sẽ đƣợc coi trọng hơn. Chính bởi vị trí quan trọng và không thể thay thế của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế Việt Nam nhƣ vậy, cần có một công trình nghiên cứu sâu và toàn diện thực trạng thu hút và sử dụng FDI cũng nhƣ hệ thống chính sách FDI của Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời xác định mức độ thu hút FDI phù hợp để tối ƣu hóa lợi ích thu đƣợc từ nguồn vốn này. Xuất phát từ thực tiễn này, đề tài nghiên cứu “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đƣợc thực hiện. 2. Tổng quan các nghiên cứu Thời gian qua, có rất nhiều các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế về tình hình thu hút FDI và tác động của FDI tới kinh tế - xã hội của các quốc gia tiếp nhận. -4- Trong đó, nhiều nghiên cứu đã phân tích vai trò của FDI đối với quốc gia tiếp nhận, cũng nhƣ những chính sách mà quốc gia đó áp dụng trong việc thu hút và sử dụng FDI. 2.1. Các nghiên cứu quốc tế về thu hút và sử dụng FDI Hầu hết các nghiên cứu đều thừa nhận sự cần thiết của vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đối với quốc gia tiếp nhận bao gồm vốn, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý, marketing, mạng lƣới sản xuất toàn cầu…; và là một động lực quan trọng tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp nhận phát triển và tăng trƣởng kinh tế (Lall, 2000; OECD, 2002). Theo UNCTAD (1999), FDI có thể hỗ trợ phát triển cho địa phƣơng bằng cách: (i) bổ sung các nguồn lực tài chính cho phát triển; (ii) đẩy mạnh cạnh tranh xuất khẩu; (iii) tạo ra việc làm và phát triển kỹ năng làm việc cho ngƣời lao động; (iv) bảo vệ môi trƣờng và tránh nhiệm xã hội; (v) tăng cƣờng trình độ công nghệ (bao gồm chuyển nhƣợng, khuếch tán, và tạo ra công nghệ). Có cùng quan điểm, OECD (2002) chỉ ra những lợi ích của nguồn vốn FDI và gợi ý việc chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI đƣợc thực hiện qua bốn kênh: (i) chuyển giao theo chiều dọc với nhà cung cấp ở nƣớc sở tại; (ii) chuyển giao theo chiều ngang với các đối thủ cạnh tranh hoặc các công ty thuộc ngành phụ trợ; (iii) di chuyển các lao động có tay nghề cao; (iv) quốc tế hóa hoạt động R&D. Về động cơ của FDI, World Bank (2011), Rajan (2004) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy có một xu thế chạy đua để thu hút FDI trên toàn thế giới, tuy nhiên các lý do thu hút FDI vào từng quốc gia không giống nhau [88, 95, 97, 98, 173, 175]. Các nghiên cứu cũng đã tổng kết lại một số lý do hấp dẫn FDI chủ yếu bao gồm: (i) tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực con ngƣời; (ii) tìm kiếm thị trƣờng; (iii) tìm kiếm hiệu quả đầu tƣ bằng cách giảm chi phí sản xuất, chi phí lao động; (iv) tìm kiếm tài sản chiến lƣợc ở quốc gia tiếp nhận ví dụ công nghệ mới, thƣơng hiệu, các kênh phân phối. Theo đó, các nghiên cứu gợi ý rằng các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực và lợi thế riêng của mình, để có chính sách thu hút FDI cho phù hợp và hiệu quả. -5- Về hệ thống chính sách FDI, các chính sách có thể đƣợc phân chia làm ba cấp độ: (i) chính sách thu hút FDI; (ii) chính sách nâng cấp FDI; (iii) chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc [32, 33, 34, 35, 188]. Trong đó, chính sách thu hút FDI đƣợc hình thành bằng các ƣu đãi về thuế, đất đai, cơ chế thuận lợi trong việc chu chuyển vốn, xuất nhập khẩu, kinh doanh trên thị trƣờng trong nƣớc và các bảo đảm bằng luật về quyền sở hữu vốn và tài sản, sở hữu trí tuệ của nhà đầu tƣ. Chính sách nâng cấp FDI đƣợc hình thành theo các định hƣớng ƣu tiên thu hút FDI theo chiến lƣợc phát triển của quốc gia. Trong một số trƣờng hợp, có nƣớc còn áp dụng hình thức trợ cấp của Chính phủ cho nhà đầu tƣ để họ thực hiện dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng, thuộc danh mục ƣu tiên cao nhất. Chính sách khuyến khích các mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đƣợc hình thành nhƣ là một phần trong chính sách công nghiệp, dịch vụ của từng quốc gia, nhằm làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ FDI nhờ vào mối quan hệ hợp tác và phân công về công nghệ và thị trƣờng tiêu thụ với các MNCs. Chính sách này cũng khuyến khích TNC quốc tế hợp tác với các cơ sở đào tạo (nhất là bậc đại học và dạy nghề trình độ cao), tổ chức nghiên cứu khoa học trong nƣớc để nâng cao hơn nữa trình độ và năng lực của các cơ sở, tổ chức đó. Ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, chính sách thu hút FDI đƣợc ƣu tiên hàng đầu, trong khi các quốc gia phát triển theo đuổi tƣơng đối đồng đều các cấp độ chính sách nói trên. Ở công trình nghiên cứu ở Việt Nam, cách tiếp cận hệ thống chính sách FDI theo ba cấp độ nhƣ phân tích khá ít gặp trong các công trình nghiên cứu. Về hiệu quả của các chính sách FDI, các nghiên cứu cho thấy rằng, chính sách FDI hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng quốc gia. Nghiên cứu của Bellak và cộng sự (2005) phân tích dữ liệu theo ngành của hai nhóm nƣớc là Mỹ và 6 nƣớc EU (US + EU6) và nhóm 4 nƣớc Tây Âu (CEEC 4); kết luận cho thấy ở các nƣớc CEEC 4 chi tiêu chính phủ cho hoạt động R&D sẽ tạo ra sự gia tăng quan trọng trong FDI; trong khi ở các nƣớc US+EU6 sự cải thiện trong chi phí lao động đơn vị (nhƣ cải thiện năng suất lao động) và chính sách thuế sẽ thu hút nhiều FDI hơn. Còn theo Rajan (2004), một quốc gia muốn hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài -6- thì cần phải tạo ra một môi trƣờng thuận lợi bằng cách giảm thiểu các chi phí quản lý phức tạp (hassle cost). Nghiên cứu cũng hệ thống hóa các chi phí này trong 32 nƣớc đang phát triển, từ đó chỉ ra mối liên hệ ngƣợc chiều giữa chi phí quản lý và FDI đến tỷ lệ tăng trƣởng GDP của các quốc gia sau khi đã kiểm soát các yếu tố khác. Để đánh giá hệ thống chính sách FDI, nghiên cứu của SESRIC (2014) gợi ý sử dụng chỉ số FDI tiềm năng và chỉ số FDI thực hiện đƣợc xây dựng và phát triển bởi UNCTAD (2002). Về mức độ thu hút vốn FDI (ngưỡng FDI), dựa trên ý tƣởng về sự phụ thuộc của mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế với khả năng hấp thụ của nƣớc chủ nhà, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đƣa ra gợi ý về các biến ngưỡng nhƣ Borensztein (1998), Raheem D. I & Oyinlola M. A. (2013), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008), Ford C. T. và cộng sự (2008), Demekas D. G. và cộng sự (2005), Melnyk và cộng sự (2014), Shu-Chen Chang (2015), Miao Fu, Tieli Li (2006)…. Mặc dù kết quả khác nhau, song hầu hết các nghiên cứu đều đi đến kết luận về việc tồn tại một hoặc nhiều giá trị ngƣỡng mà một khi đạt tới các giá trị ngưỡng này, tác động của FDI lên tăng trƣởng sẽ đảo chiều. Theo Raheem & Oyinlola (2013), mức ngƣỡng tối thiểu đối với năng lực quản lý nhà nƣớc để FDI có tác động tích cực đối với nền kinh tế là -1.21. Shu-Chen Chang (2015) xác định mức ngƣỡng ổn định chính trị là 0.845 và ngƣỡng thể chế pháp luật là 1.228 để đảm bảo FDI không có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, khi Ford, Sen & Wei (2010) nghiên cứu trƣờng hợp của Trung Quốc trong giai đoạn 1970 – 2005, kết luận cho thấy cho dù trình độ quản lý nhà nƣớc tốt ở mức nào thì FDI cũng không có ảnh hƣởng tích cực đến nền kinh tế. Giá trị ngƣỡng đối với trình độ nhân lực đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu khác nhau của Borensztein và cộng sự (1998), Alleyne D. & S. Edwards (2011), Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H. (2008), Ford C. T. và cộng sự (2008), Shu-Chen Chang (2015). Miao Fu & Tieli Li (2006). Các nghiên cứu chọn các thƣớc đo đối 1 chỉ số đánh giá năng lực quản lý nhà nƣớc đƣợc đo lƣờng từ giá trị -2.5 đến 2.5 (Kaufmann và cộng sự, 2010) -7- với nhân tố trình độ nhân lực (vốn con ngƣời) không giống nhau, mẫu nghiên cứu cũng khác nhau nên các giá trị ngƣỡng về trình độ nhân lực trong các nghiên cứu này cũng rất khác nhau. Ví dụ, cùng lấy mức ban đầu về số năm trung bình mà nam giới học trung học (initial-year level of average years of the male secondary schooling) làm đại diện cho trình độ nhân lực, Alleyne D. & S. Edwards (2011) xác định đƣợc giá trị ngƣỡng ở mức 0.2278 năm, trong khi mức ngƣỡng này trong nghiên cứu của Borensztein và cộng sự (1998) là 1.13 năm. Trong một số nghiên cứu, biến đại diện cho trình độ nhân lực đƣợc chọn là tỷ lệ dân số có bằng cao đẳng/ đại học, ví dụ nghiên cứu của Ford C. T. và cộng sự (2008) chỉ ra mức ngƣỡng về tỷ lệ dân số có bằng cao đẳng cần là 15.56%, Miao Fu & Tieli Li (2006) là 4.85% và 10.99%. Trong hầu hết các nghiên cứu về tác động ngƣỡng lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng, biến ngƣỡng thƣờng đƣợc sử dụng là trình độ lao động, năng lực quản lý nhà nƣớc (nhƣ đề cập ở trên), độ mở thƣơng mại (-0,813 trong nghiên cứu của Jyun-Yi W. & Chih-Chiang H.,2008), CPI, khả năng hấp thụ của nền kinh tế (0,07 – 1,2 trong nghiên cứu của Girma, 2005)… Song, rất ít nghiên cứu tìm hiểu về ngưỡng quy mô FDI trong mối quan hệ này. Tác giả chỉ tìm thấy nghiên cứu của Demekas D. G. và cộng sự (2005) phân tích trên mẫu 15 nƣớc Đông – Nam Âu trong giai đoạn 1995 – 2003 đề xuất mức ngƣỡng quy mô vốn FDI không tƣ nhân hóa (non-privatization FDI) trên GDP là 12,1%. Nghiên cứu đƣa ra kết luận rằng bản chất của FDI sẽ thay đổi khi nƣớc chủ nhà thu hút thêm vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Cũng theo nghiên cứu, làn sóng đầu tƣ nƣớc ngoài ban đầu chủ yếu bị hấp dẫn bởi quy mô thị trƣờng, dễ dàng tiếp cận thị trƣờng, chi phí nhân công rẻ, nhƣng một khi vốn đầu tƣ FDI đến “điểm tới hạn” (hay khi vƣợt qua giá trị ngƣỡng), một loại nhà đầu tƣ mới sẽ xuất hiện và bị thu hút bởi chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh, sự thịnh vƣợng của quốc gia và mức độ phát triển của thể chế luật pháp. Về mô hình xác định ngưỡng, thống kê cho thấy các mô hình đƣợc sử dụng để xác định giá trị ngƣỡng tƣơng đối đa dạng, trong đó nổi bật là mô hình hồi quy ngƣỡng (Threshold Regression), mô hình tự hồi quy ngƣỡng (Threshold -8- AutoRegression – TAR) đối với dữ liệu chuỗi thời gian, mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng (Panel Threshold Regression - PTR). Trong đó, mô hình TAR và mô hình PTR ƣu việt hơn vì cho phép ƣớc lƣợng đƣợc nhiều hơn một giá trị ngƣỡng trong mô hình (nếu có), trong khi mô hình hồi quy ngƣỡng chỉ cho phép ƣớc lƣợng đƣợc một giá trị ngƣỡng duy nhất. Mô hình TAR đƣợc giới thiệu bởi Tong (1983) cho dữ liệu chuỗi thời gian, sau đó đƣợc thừa kế và phát triển bởi Hansen (1996, 1999, 2000) thành mô hình hồi quy ngƣỡng cho dữ liệu mảng (Panel Threshold Regression – PTR). Mô hình TAR và PTR ngày càng khẳng định đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của mình trên cả khía cạnh lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm. Các mô hình này cho phép kiểm định sự tồn tại của mối quan hệ phi tuyến tính và xác định đƣợc số ngƣỡng của mô hình. Bên cạnh đó, kỹ thuật lấy mẫu có hoàn lại Bootstrap2 cho phép xác định giá trị ngƣỡng và kiểm định sự tồn tại của hiệu ngƣỡng (Hansen, 1996, 1997, 1999, 2000). 2.2. Các nghiên cứu trong nước về thu hút và sử dụng FDI Ở Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về thu hút và sử dụng FDI dƣới nhiều góc tiếp cận khác nhau. Về đối tượng và không gian nghiên cứu, các nghiên cứu chủ yếu đƣợc nghiên cứu ở cấp độ quốc gia (Nguyễn Mại, 2012, 2013, 2014, 2015; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006, 2008, 2010; Trần Quang Thắng, 2012), hoặc địa phƣơng (Nguyễn Tiến Long, 2010), vùng (Phạm Đức Minh, 2013; Nguyễn Ngọc Anh, 2014). Về dữ liệu nghiên cứu, chủ yếu các nghiên cứu đƣợc thực hiện với số liệu chuỗi thời gian (Nguyễn Văn Duy và cộng sự, 2014; Nam Hoai Trinh & Quynh Anh Mai Nguyen, 2015), một số khác sử dụng số liệu mảng chủ yếu với các nghiên cứu định lƣợng theo vùng kinh tế hoặc liên kết vùng (Nguyen Dinh Chien & Kezhong Zhang, 2012; Sajid Anwar & Lan Phi Nguyen, 2013; Meltem Sengun, 2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chủ yếu xoay quanh các vấn đề nhƣ: thực trạng dòng vốn FDI, các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI, hay hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI tại một số quốc gia. Số ít sử dụng mô hình định lƣợng để 2 Kỹ thuật Bootstrap là phƣơng pháp lấy mẫu có hoàn lại để ƣớc tính các thông số mà thống kê thông thƣờng không giải đƣợc. Phƣơng pháp Bootstrap là phƣơng pháp coi mẫu gốc ban đầu đóng vai trò tổn thể, từ đó rút ra các mẫu ngẫu nhiên cùng cỡ. Đây là phƣơng pháp giải quyết các bất định của bài toán thống kê mà không đòi hỏi các điều kiện ban đầu về phân phối xác suất. -9- lý giải cho mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng, cũng nhƣ sự cần thiết của việc thu hút thêm FDI ở Việt Nam. Về thực trạng dòng vốn FDI, nhìn chung, hầu hết các kết quả nghiên cứu đều có sự thống nhất cao rằng dòng vốn FDI ở Việt Nam có sự tăng trƣởng vƣợt bậc qua các năm, và cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc thu hút FDI để tăng trƣởng kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và địa phƣơng (Nguyễn Mại, 2012, 2013, 2014, 2015; Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006, 2008, 2010; Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Tiến Cơi, 2009; Nguyễn Xuân Trung, 2011). Một số nghiên cứu sâu còn cho thấy FDI mang lại tác động tích cực lên tăng trƣởng trong cả ngắn hạn và dài hạn (Christian & Richard, 2012). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phƣơng (2014) chỉ ra rằng tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thƣơng mại là những nhân tố tác động đến FDI chảy vào quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cũng có nghiên cứu phân tích những vấn đề bất cập trong việc thu hút FDI ở Việt Nam (Trần Quang Thắng, 2012), nhƣng nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích định tính mà không lƣợng hóa hay chỉ ra đƣợc “thu hút FDI bao nhiêu là đủ?” Về hệ thống chính sách FDI của Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề lý luận chung về hệ thống chính sách FDI, kinh nghiệm thu hút FDI của các quốc gia khác (Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006; Nguyễn Xuân Trung, 2011; Trần Quang Thắng, 2012), tuy nhiên chủ yếu dựa trên phân tích định tính. Xét riêng về hệ thống chính sách, các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung vào chính sách thu hút FDI mà không có sự bao quát các cấp độ chính sách FDI khác nhƣ chính sách nâng cấp FDI, chính sách tạo mối liên kết của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI tại Việt Nam hầu nhƣ không đƣợc nhắc tới trong các nghiên cứu. Về phương pháp nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp định tính, phân tích mô tả truyền thống (Trần Quang Thắng, 2012; Nguyễn Tiến Cơi, 2009; Nguyễn Xuân Trung, 2011). Thời gian gần đây xuất hiện nhiều các nghiên cứu định lƣợng hơn, chủ yếu xoay quanh mối quan hệ giữa FDI và - 10 - tăng trƣởng kinh tế (Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006; Le Thanh Thuy, 2007; Chien và cộng sự, 2012), hoặc mối quan hệ giữa FDI với cơ cấu kinh tế (Đỗ Thị Thủy, 2001; Nguyễn Tiến Long, 2010), thƣơng mại, và thể chế (Dang Duc Anh, 2013; Nguyễn Quốc Việt và cộng sự, 2014), hoặc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút và sử dụng FDI (Sajid Anwar & Nguyen Phi Lan, 2011; Dƣơng Thị Bình Minh và cộng sự, 2010; Christian & Richard, 2012; Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phƣơng, 2014). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu định lƣợng đều dựa trên mô hình tuyến tính. Theo hiểu biết của tác giả, chƣa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình phi tuyến để quan sát mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Chính vì vậy, các nghiên cứu không luận giải đƣợc một cách cặn kẽ tại sao lại cần thu hút thêm FDI trong khi FDI đã và đang làm nảy sinh rất nhiều vấn đề bất cập tại Việt Nam. Các nghiên cứu cũng không chỉ ra đƣợc ngƣỡng quy mô FDI mà tại đó tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế là tối ƣu. 3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể thấy rằng, tuy chủ đề thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài không phải là một vấn đề mới, nhƣng vẫn có những khoảng trống nghiên cứu để tiếp tục đào sâu nghiên cứu: Thứ nhất, hiện có rất ít nghiên cứu tiếp cận hệ thống chính sách FDI theo ba cấp độ: chính sách thu hút FDI, chính sách nâng cấp FDI, chính sách tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Ở Việt Nam, theo hiểu biết của tác giả chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Mại (2012, 2013, 2014) đề cập đến cách phân loại này. Thứ hai, ở Việt Nam hiện chƣa có công trình nghiên cứu nào xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính sách FDI, mà chủ yếu chỉ dừng lại ở việc phân tích tính hiệu quả của các chính sách cụ thể. Thứ ba, có một khoảng trống nghiên cứu lớn về vấn đề ngƣỡng FDI ở cả các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Hiện tác giả chỉ tìm thấy một nghiên cứu của Demekas D. G. và cộng sự (2005) đề xuất mức ngƣỡng quy mô vốn FDI không tƣ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan