TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
HÁN THỊ BÍCH LỆ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN, VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế (Kinh tế đầu tư)
Phú Thọ, 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QTKD
HÁN THỊ BÍCH LỆ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN, VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế (Kinh tế đầu tư)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGÔ THỊ THANH TÚ
Phú Thọ, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng em, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong khóa luận này là những thông
tin xác thực.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình !
Sinh viên
Hán Thị Bích Lệ
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Ngô Thị Thanh Tú đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Kinh tế cùng các
thầy cô trong khoa Kinh tế và QTKD - Trường Đại học Hùng Vương đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ và nhân
viên tại Ban quản lý KCN tỉnh Phú Thọ, đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đọc để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hán Thị Bích Lệ
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
5. Kết cấu khóa luận .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp ... 5
1.1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................ 5
1.1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp ........................ 10
1.1.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp ....... 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu
công nghiệp ............................................................................................................... 19
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học rút ra về thu hút vốn FDI vào khu công
nghiệp ........................................................................................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp
của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp
của tỉnh Hải Dương. .................................................................................................. 23
1.2.3. Bài học rút ra cho khu công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ ................. 25
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 26
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN, VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ .................................. 26
2.1. Môi trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ .................................................................. 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 28
2.1.3. Kết cấu cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ ...................................................... 29
2.2. Tổng quan về khu công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ .......................... 31
iv
2.2.1. Thông tin chi tiết ............................................................................................. 31
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 32
2.2.3. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ ................... 33
2.3. Thực trạng thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ35
2.3.1. Mức độ thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân ................................ 35
2.3.2. Các hoạt động thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân ..................... 39
2.3.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp Thụy
Vân ............................................................................................................................ 48
2.4. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì,
Phú Thọ……………………………………………………………………………55
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 55
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 56
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 58
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 61
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN, VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ ............. 61
3.1. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp Thụy
Vân, Việt Trì, Phú Thọ .............................................................................................. 61
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công
nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ ........................................................................ 64
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................. 64
3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư ........................................................ 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................................. 70
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính ............................................................................ 72
3.2.5. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp ...................................................... 73
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 74
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Phú Thọ .......................................................... 74
3.2.2. Kiến nghị đối với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ ............... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 77
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CCN
Cụm công nghiệp
CSHT
Cơ sở hạ tầng
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KCN
Khu công nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân theo hình thức đầu tư giai
đoạn 2017 – 2019 ...................................................................................................... 37
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân phân theo ngành kinh tế
tính giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................ 38
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân phân theo quốc gia giai
đoạn 2017 – 2019 ...................................................................................................... 39
Bảng 2.4. Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tính đến 31/12/2019 ............................................. 44
Bảng 2.5. Danh sách các doanh nghiệp FDI hoạt động trong khu công nghiệp Thụy
Vân tính đến 31/12/2019 ........................................................................................... 49
Bảng 2.6. Các doanh nghiệp/tổng dự án đầu tư FDI trong khu công nghiệp Thụy
Vân tính đến 31/12/2019 ........................................................................................... 51
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI trong khu công
nghiệp Thụy Vân giai đoạn 2017 - 2019................................................................... 52
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp FDI trong khu công
nghiệp Thụy Vân giai đoạn 2017 - 2019................................................................... 53
Bảng 3.1. Phân tích SWOT tại KCN Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ ........................ 61
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình thực hiện vốn FDI tại khu công nghiệp Thụy Vân giai đoạn
2016 - 2019 ............................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2. Hiện trạng việc quy hoạch và sử dụng đất tại khu công nghiệp Thụy
Vân tính đến hết ngày 31/12/2019 ............................................................................ 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Nội dung thu hút vốn đầu tư FDI tại khu công nghiệp ............................ 15
Sơ đồ 1.2. Nội dung công tác xúc tiến đầu tư ........................................................... 17
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................................ 33
Hình 2.1. Bản đồ KCN Thụy Vân ............................................................................. 40
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện được coi là
chìa khóa của sự tăng trưởng, phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Với tính chất là
vùng lãnh thổ hoạt động theo quy chế riêng trong môi trường đầu tư chung của cả
nước, khu công nghiệp (KCN) trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tư, đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thông qua việc thu hút vốn FDI, KCN
có cơ hội được kế thừa những kỹ thuật công nghệ tiên tiến cũng như có thể học tập
kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tạo ra nhiều việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Khu công nghiệp Thụy Vân được thành lập từ năm 1997 tại xã Thụy Vân, thành
phố Việt Trì, cách cảng Việt Trì 7km, cách cảng Hải Phòng 180 km, cách cửa khẩu
Lào Cai 250 km cách quốc lộ 2l km, cách đường xuyên Á 5 km, cách ga Phủ Đức 0,5
km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 70 km, cách sân bay Nội Bài 40 km. Trải qua 2 giai
đoạn mở rộng đầu tư, đến nay KCN Thụy Vân có tổng diện tích là 369 ha. So với các
cụm, các KCN khác như: KCN Trung Hà, CCN Bạch Hạc, CCN Đồng Lạng... thì cho
đến nay, KCN Thụy Vân hiện vẫn là KCN lớn nhất, thu hút được nhiều dự án đầu tư
nhất, đóng góp nhiều nhất vào ngân sách của tỉnh Phú Thọ, thu hút và giải quyết việc
làm cho hàng nghìn lao động của địa phương và các tỉnh lân cận.
Hiện tại, KCN Thụy Vân đã thu hút được rất nhiều dự án FDI tập trung vào các
nhóm ngành dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng, điện tử, cơ khí, bao bì nhựa... Tuy
nhiên trong quá trình thu hút đầu tư, KCN Thụy Vân vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cả
chủ quan và khách quan như: Ngân hàng, hệ thống cấp điện, bưu chính viễn thông, y
tế, khách sạn cho chuyên gia nước ngoài... chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
KCN, gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Các dự án đầu tư vào KCN, hầu hết mới
chỉ ở quy mô vừa và nhỏ, chưa có nhiều dự án quy mô lớn, công nghệ cao, do đó tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp nước ngoài trong KCN
Thụy Vân trong tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh chưa cao, còn chiếm tỷ lệ ở mức
độ khiêm tốn.
2
Việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Thụy
Vân tỉnh Phú Thọ trước hết là cần đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
KCN trong thời gian qua, phân tích ưu điểm, hạn chế và làm rõ nguyên nhân để từ đó
đề xuất được các giải pháp có tính khả thi nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào KCN Thụy Vân trong thời gian tới. Do vậy, em đã lựa chọn nghiên cứu
“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì,
Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường thu hút vốn FDI tại KCN
Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút vốn FDI tại
các KCN.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động thu hút vốn FDI tại KCN Thụy
Vân, Việt Trì, Phú Thọ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn
FDI tại KCN Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI tại KCN Thụy
Vân, Việt Trì, Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thu hút vốn FDI tại KCN Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Các chính sách thu hút vốn FDI tại KCN Thụy Vân, Việt
Trì, Phú Thọ.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019.
Phạm vi không gian: KCN Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Thông qua việc quan sát và phỏng vấn trực tiếp cán bộ, công nhân viên tại Ban
quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ.
3
4.1.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Được thu thập chủ yếu từ các công trình nghiên cứu trước và sử dụng vào mục
đích phân tích để minh họa rõ nét nội dung nghiên cứu.
Nguồn tài liệu này bao gồm:
Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các công trình nghiên cứu đã
được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà
khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet...vv.
Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ,
của các KCN. Các số liệu này thu thập từ Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú
Thọ và các Sở, Ban, ngành có liên quan thuộc UBND tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó,
tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu. Tiếp thu
và đã chỉnh sửa. bổ sung
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp so sánh: Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ thực tế và các
số liệu thứ cấp đã thu thập, tiến hành so sánh thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào KCN Thụy Vân của tỉnh Phú Thọ với một số KCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp thống kê mô tả: Được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về
thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Thụy Vân, Việt Trì, Phú
Thọ. Phương pháp này giúp trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để
phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Thống kê mô tả được sử dụng để
mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua
các cách thức khác nhau.
4.2.2. Phân tích SWOT tại khu công nghiệp Thuỵ Vân tỉnh Phú Thọ
Phân tích SWOT là yếu tố quan trọng để tạo dựng chiến lược hoạt động của mọi
đơn vị tổ chức. Thông qua phân tích SWOT, các tổ chức sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình
cũng như các yếu tố bên trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực tới mục tiêu mà tổ chức đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, phân tích
SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp tổ chức có cái nhìn
tổng thể, không chỉ về chính các tổ chức đó mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và
quyết định tới sự thành công của tổ chức.
4
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công
nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu
công nghiệp Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp
1.1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm
FDI là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền kinh tế
đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu hoặc điều
hành, kiểm soát đối tượng họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc các lợi ích
kinh tế khác [1].
Nói cách khác: FDI là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản
nào từ nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh
nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
67/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt
động đầu tư [18].
Như vậy, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hoạt động bỏ vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam
với điều kiện họ phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tự mình
hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một lĩnh vực nhất định,
trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Hoạt động FDI được
thực hiện thông qua dự án gọi là dự án FDI”.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự tác động
của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của các
nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế. Theo đó, đầu tư trực tiếp
nước ngoài mang những đặc điểm chính sau :
6
Một là, trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ lệ vốn pháp định của dự án đạt
mức độ tối thiểu tùy thuộc theo luật đầu tư của từng quốc gia. Đối với Việt Nam, Luật
đầu tư 2005 có quy định tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với
một số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định [2].
Hai là, các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ
đã bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ
đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp là 100% vốn nước ngoài thì
doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và họ là người
nắm giữ quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một đặc điểm quan trọng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư vừa là người chủ sở hữu, vừa là người sử
dụng vốn đầu tư cho nên tính tự chủ của nhà đầu tư cao và tính khả thi của dự án lớn.
Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây sẽ là cầu nối cho các doanh
nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, đây là hoạt động đầu
tư của tư nhân nên không gây gánh nặng nợ nước ngoài đối với quốc gia nước sở tại
[2].
Ba là, kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được phân chia cho các bên theo tỷ lệ tùy thuộc vào tỷ lệ góp
vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ về
thuế đối với nước sở tại [2].
Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc thành
lập doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau [2].
Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà
còn gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý,
tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc
gia [2].
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới 6
hình thức phổ biến, bao gồm:
a. Đầu tư 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
7
Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức
100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp
tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài mới. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đầu tư [3].
b. Doanh nghiệp liên doanh
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp thành lập theo quy định trên được liên doanh với nhà đầu tư trong nước
và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định
của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo
hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và
hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư [3].
c. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức
đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước [3].
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận [3].
8
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho
Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong
hợp đồng BT [3].
Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Đối tượng, nội dung
hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ
hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa
và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh
doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính
phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức
thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
d. Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua 2 hình thức đó là: mở
rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh và đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường [3].
e. Đầu tư theo hình thức mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động
đầu tư
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực,
ngành, nghề do Chính phủ quy định [3].
f. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh. Điều kiện sáp
nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật. Đầu tư theo pháp luật về
cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan [3].
1.1.1.4. Đặc trưng cơ bản của những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
Khác với các dự án đầu tư trong nước hoặc các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ODA, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra có tính chất khách quan và chịu sự
tác động của quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, chính sách thu hút đầu tư của
các nước, quá trình tự do hóa đầu tư theo các nguyên tắc quốc tế [4]. Các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài mang đặc trưng riêng có tính chất đặc thù:
Một là, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành
dự án.
Hai là, tính đa quốc tịch của các bên trong một dự án. Một dự án FDI bao giờ
cũng có ít nhất hai bên với hai quốc tịch khác nhau (một bên là nước sở tại, một bên là
nước ngoài). Tuy nhiên, bên nước sở tại có thể là một hoặc nhiều bên và bên nước
ngoài theo luật định cũng được phép như vậy.
Ba là, tính đa ngôn ngữ. Các bên tham gia dự án phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế
và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt động của
dự án. Ngôn ngữ thường sử dụng là tiếng Anh.
Bốn là, chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật. Dự án đầu tư
quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Tuy
nhiên, trong quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư thì các quốc gia đều tiến hành
cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Năm là, gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ. Hầu hết các dự án FDI
đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những mức độ, nội dung và hình
thức khác nhau.
Sáu là, tính chất đặc thù về hình thức đầu tư. Các dự án FDI được thực hiện
thông qua nhiều hình thức đầu tư có tính đặc thù. Đó là việc hình thành các pháp nhân
mới có yếu tố nước ngoài, hoặc là hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh hoặc BOT, hoặc là tạo ra những khu vực đầu tư tập trung đặc
biệt có yếu tố nước ngoài.
Bảy là, các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về
hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc
thoả thuận trong khuôn khổ luật pháp nước sở tại.
Tóm lại, các đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc
thỏa thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền
thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho các dự án FDI trở nên hết sức phức tạp
10
trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các bên
trực tiếp hợp tác đầu tư và cả các quốc gia cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham
gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách hữu hiệu nhất và hạn chế với
mức cao nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư với quốc gia
khác [4].
1.1.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm khu công nghiệp
Theo điều 2 Nghị định của Chính Phủ số 29/2008/NĐ-CP: “Khu công nghiệp
được hiểu là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự
và thủ tục quy định của Nghị định này”. Theo đó, trong KCN có các loại doanh
nghiệp: doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đồng thời, trong KCN có thể có khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất
[17].
Quy định tại điều 3, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014: Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ [18].
b. Khái niệm thu hút
Theo từ điển Tiếng Việt (1997): Thu hút có nghĩa là “lôi cuốn, làm dồn mọi sự
chú ý vào”.
Xét trên phạm vi hẹp, thu hút là một trong các khâu quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng góp phần vào việc kích thích và phát huy hiệu quả
cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, việc thu hút vốn phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của từng địa phương nói riêng và cả nước
nói chung.
c. Khái niệm thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hiểu là hoạt động nhằm khai
thác, huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách,
thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các
11
nguồn tài nguyên, môi trường,... để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công
nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định [5].
Tóm lại: Thu hút vốn FDI vào KCN chính là việc áp dụng các biện pháp, chính
sách để các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình thức
khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và nơi tiếp nhận.
1.1.2.2. Sự cần thiết tăng cường thu hút vốn FDI tại các khu công nghiệp
Thực tế đóng góp của hệ thống các KCN vào phát triển kinh tế - xã hội đất
nước trong hơn 30 năm qua đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương và mô hình
KCN. Các KCN được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; được phân bố
trên cơ sở phát huy lợi thế địa lý, tiềm năng của các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời
phân bố ở mức độ hợp lý một số KCN ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hơn nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp địa phương từng bước phát triển
[5]. Cụ thể là:
Thứ nhất, KCN đã huy động được lượng vốn FDI lớn trong các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh.
Thứ hai, đầu tư phát triển hạ tầng KCN trong đó có đầu tư nước ngoài đã tạo ra
một mạng lưới các công trình kết cấu hạ tầng có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại hoá
hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Thứ ba, FDI trong KCN có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng sản xuất công
nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thực tế hơn 20 năm xây dựng và phát triển cho thấy, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài trong các KCN đã có những đóng góp ngày càng lớn vào việc nâng cao giá
trị gia tăng trong ngành công nghiệp. Tỷ trọng vốn FDI trong KCN chiếm tới 80%
tổng vốn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp cả nước.
Ngoài ra, qua vai trò của FDI trong KCN, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong KCN trên thị trường thế giới được nâng cao đáng kể trong thời gian qua, thể hiện
ở giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình
quân cao hơn tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của cả nước. Tỷ trọng giá trị
xuất khẩu của các doanh nghiệp này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đã
tăng lên từ mức 20% năm 2005 và 25 - 30% trong những năm gần đây.
- Xem thêm -