ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGÔ THỊ NGỌC BÍCH
THU NHẬN DỊCH ĐẠM TỪ THỊT ĐỎ CÁ NGỪ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ENZYME
Chuyên Ngành :
Mã Ngành
:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
60420201
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI XUÂN ĐÔNG
Phản biện 1: PGS.TS Trương Thị Minh Hạnh
Phản biện 2: PGS.TS Trần Thị Xô
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 12 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cá ngừ là nguồn lợi hải sản có giá trị dinh dưỡng, giá trị sinh học và
giá trị kinh tế cao. Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn
nguyên liệu cá ngừ với trữ lượng lớn (Vũ Trung Tạng, 1979; Nguyễn
Nhật Thi, 1991). Hiện nay, cả nước có hơn 100 doanh nghiệp chế biến
cá ngừ với sản lượng nguyên liệu ước tính khoảng 91.356 tấn (số liệu
tính tới tháng 11 của năm 2015 của Bộ NN và PTNN).
Theo ước tính của Hiệp hội chế biến cá ngừ (Vinatuna) sản lượng
chế biến và tiêu thụ cá ngừ hàng năm có thể đạt 200.000 tấn, với kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 400 triệu USD/năm, là một trong những mặt
hàng hải sản xuất khẩu chính của Việt Nam chỉ sau cá Tra và tôm. Các
sản phẩm xuất khẩu chủ lực là cá ngừ đông lạnh (sashima), cá ngừ đóng
hộp dầm dầu, cá ngừ xông khói, xúc xích cá ngừ,...Trong công nghiệp
chế biến cá ngừ, sản lượng phần cơ thịt để chế biến các sản phẩm truyền
thống trên đây tương đối cao, đạt 64,1-72,5%. Phân tích thành phần hóa
học của thịt các loài cá ngừ nhỏ cho thấy chúng thuộc nhóm hải sản ít
béo (chứa khoảng 4,0% lipit), nhưng ngược lại, hàm lượng protein rất
cao (tới 26%). Một đặc tính đặc biệt quan trọng của cá ngừ là sự khác
biệt về màu sắc giữa hai phần cơ thịt gọi là cơ thịt sáng màu và thịt đỏ.
Cá ngừ có kích thước càng lớn thì phần thịt đỏ càng nhiều. Trong cơ thể
cá ngừ, phần thịt đỏ phân bố dọc theo xương sống từ mang tới đuôi, màu
sắc thịt đỏ có xu hướng xâm lấn vào phần thịt sáng màu khi con cá bị
giết. Trong công nghiệp chế biến người ta chủ yếu sử dụng phần cơ thịt
sáng màu để sản xuất ra các mặt hàng như phi-lê, đồ hộp và xông khói,
trong khi đó cần loại bỏ phần thịt đỏ, phần này ước tính chiếm 10-12 %
tổng trọng lượng nguyên liệu phi-lê (Phạm Thị Hiền et al., 2014). Thịt
đỏ khác biệt rất lớn so với cơ thịt sáng màu (thịt trắng) vì chúng có hàm
lượng glycogen, lipit lớn hơn, mioglobin, sắt (75% sắt không phải của
Hem) và chytocrome C. Trong thịt đỏ, hàm lượng protein tan trong
muối thấp hơn 14% so với cơ thịt trắng, hoạt lực các enzyme protease
cao, dẫn tới tốc độ quá trình tự phân hủy cũng mạnh hơn. Ví dụ, thịt đỏ
2
cá Minh Thái chiếm 6,7% khi đánh bắt và đạt tới 1/3 khối lượng con cá
khi giết mổ công nghiệp. Khả năng tiêu hóa (tính theo trùng lông
Tetrachimina pyriformis) tương đối so với sữa của thịt đỏ là 62,5%,
trong khi đó đối với cơ thịt sáng màu cũng chỉ đạt 62,5%. Thế nhưng
thời gian bảo quản thịt đỏ ở âm 180C tính theo mức độ tích tụ malonic
aldehyde không vượt quá 2 tháng (Batista, 1999; Imm et al., 1999;
Baidalinova et al., 2006)
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam vẫn còn ít những công trình
nghiên cứu về thịt đỏ cá ngừ nói riêng, và một số loài cá khác nói chung.
Ví dụ, trên thế giới, người ta đã nghiên cứu sử dụng phần thịt đỏ để sản
xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như đồ hộp pa-tê, chế biến xúc xích
(LB Nga), sản xuất hạt nêm TOPVALU cá Ngừ (Nhật Bản) để giảm tổn
thất sau thu hoạch (Batista, 1999; Baidalinova et al., 2006). Riêng tại
Việt Nam, lượng thịt tối màu và thịt đỏ cá ngừ mới chỉ được tận dụng
làm thức ăn chăn nuôi với giá thành khá rẻ từ 4000-5000 đồng/kg, giá
bán phụ phẩm tại nhà máy (Phạm Thị Hiền et al., 2014).
Chính vì những luận giải khoa học trên đây, mục tiêu của luận văn
này đặt ra là nghiên cứu quá trình thủy phân protein thịt đỏ cá ngừ bằng
enzyme protease thương mại, nhằm đưa ra giải pháp công nghệ để tận
dụng và chế biến thịt đỏ cá ngừ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nhằm các mục đích sau đây:
- Xác định được thành phần hóa học của nguyên liệu thịt đỏ cá ngừ,
thu hồi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Xác định được các thông số phản ứng enzyme để thủy phân protein
thịt đỏ cá ngừ bằng phương pháp khảo sát đơn biến
- Xác định được các thông số tối ưu cho phản ứng enzyme để thủy
phân protein thịt đỏ cá ngừ bằng mô hình toán học
- Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất dịch đạm thủy phân từ thịt đỏ
cá ngừ bằng phương pháp enzyme, nhằm tiến tới sản xuất bột dinh
dưỡng sử dụng trong thực phẩm.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được cung cấp bởi nhà máy đồ hộp Hạ
Long, Đà Nẵng. Nguyên liệu được xay nhỏ bằng máy xay (Luxta, Việt
Nam) và lựa chọn bằng sàng phân loại có đường kính lỗ sàng 3 - 3,5
mm. Sau đó, nguyên liệu được chia nhỏ thành từng khối (100
gram/khối) và lưu trữ ở -20°C - 2°C cho các phân tích tiếp theo.
- Enzyme protamex được cung cấp bởi Công ty TNHH XNK vật tư
khoa học quốc tế STECH International. Enzyme protamex thu nhận từ
vi khuẩn Bacillus và được phép sử dụng trong thực phẩm theo qui định
của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) và tổ chức Y tế thế giới (WHO).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng thịt đỏ cá ngừ thu mua ở thành phố Đà Nẵng để làm cơ
chất để nghiên cứu phản ứng enzyme với xúc tác là enzyme thương mại
protamex
- Nghiên cứu sẽ được thực hiện ở quy mô PTN
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp vật lý
Xác định nhiệt độ bảo quản, rã đông nguyên liệu thịt đỏ cá ngừ. Xác
định nhiệt độ tiến hành phản ứng enzyme và nhiệt độ bất hoạt enzyme
và vi sinh vật sau phản ứng
4.2. Phương pháp hóa lý
Xác định độ pH hỗn hợp nguyên liệu trước phản ứng, pH của hỗn
hợp phản ứng và pH của dịch đạm thu được sau phản ứng enzyme.
4.3. Phương pháp hóa sinh
- Xác định hàm lượng protein
- Xác định hàm lượng lipit
- Xác định hàm lượng nước
- Xác định hàm lượng tro
- Xác định hàm lượng ni-tơ amin
4
4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Kết quả thí nghiệm và độ lệch chuẩn (SD) được xử lý và tính toán
bằng chương trình Microsoft Excel 2010.
- Phần mềm Minitab (Version 16, Minitab Inc., Pennsylvania State,
USA) được sử dụng để xây dựng ma trận thực nghiệm cho mô hình toán
học
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Làm cơ sở khoa học cho việc định hướng khai thác và sử dụng hiệu
quả nguồn thịt đỏ cá ngừ để sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như
dịch đạm, bột đạm dinh dưỡng tại địa bàn Quảng Nam - Đà Nẵng
- Xác định điều kiện tối ưu để thu nhận được dịch thủy phân protein
từ thịt đỏ cá ngừ đạt yêu cầu về chất lượng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Tận dụng nguồn nguyên liệu thịt đỏ cá ngừ từ các nhà máy, công ty
chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để sản xuất các sản
phẩm giá trị gia tăng, nhằm tăng doanh thu cho các doanh nghiệp.
- Quy trình thu hồi dịch thủy phân protein từ thịt đỏ cá ngừ dễ áp
dụng trong thực tiễn để chuyển giao cho các công ty hoạt động trong
lĩnh vực chế biến cá ngừ có nhu cầu.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm những chương mục sau:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình khai thác và xuất khẩu cá ngừ
1.1.1. Tình hình khai thác cá ngừ trên thế giới và Việt Nam
1.1.2. Tình hình xuất khẩu cá ngừ ở Việt nam
1.2. Tổng quan về cá ngừ
1.2.1. Một số loài cá ngừ
1.2.2. Thành phần hóa học của cá ngừ
1.2.3. Những sản phẩm chế biến từ cá ngừ đại dương
1.2.4. Phế liệu từ công nghệ chế biến cá ngừ
Theo Glitnir seafood team (2007), trong quá trình sản xuất các sản
phẩm từ cá ngừ trên 40% là phế liệu chế biến. Phế liệu cá ngừ gồm vây,
đầu, xương, nội tạng cá… và một phần không nhỏ lượng thịt đỏ loại ra
trong một số sản phẩm chế biến từ cá ngừ.
1.2.5. Tổng quan về thịt đỏ cá ngừ
Phần thịt đỏ của cá ngừ có vị trí nằm sát và dọc theo xương sống,
màu sậm, mùi tanh và hương vị ít thơm ngon như phần thịt trắng. Trong
thịt đỏ chứa một lượng lớn protein, acid amine tự do, carbohydrate và
một số chất khoáng. Bên cạnh đó, màu sắc của thịt đỏ là do các hợp chất
mang màu mà chủ yếu là myoglobin (Mb) và hemoglobin (Hb), hàm
lượng của chúng trong thịt đỏ cá ngừ cao hơn gấp 5 lần so với thịt trắng
(Chinnamma, 1975). Thịt đỏ dễ bị biến đổi màu sắc do sự oxi hóa
nguyên tử sắt trong nhóm hem của protein khi tiếp xúc với không khí để
hình thành dạng metMb (Mb-Fe3+) có màu nâu (Cameron, 2015). Hàm
lượng các chất có trong thịt đỏ cá ngừ được thể hiện trong bảng 1.6, 1.7,
1.8 (Mukundan et al., 1978).
1.3. TỔNG QUAN VỀ ENZYME PROTEASE
1.3.1. Khái niệm chung về enzyme
1.3.2. Enzyme protease
1.3.3. Phân loại enzyme protease
1.3.4. Thủy phân protein bằng enzyme
Quá trình thủy phân là quá trình phân cắt một số liên kết nhị dương
6
trong hợp chất hữu cơ thành các thành phần đơn giản dưới tác dụng của
các chất xúc tác và có sự tham gia của các yếu tố nước trong phản ứng.
Quá trình thủy phân protein diễn ra như sau:
Protein → polypeptide → pepton → peptide → acid amine
Như vậy, sản phẩm thủy phân protein gồm các polypeptide, peptone,
peptide và acid amine.
1.3.5. Sản phẩm của quá trình thủy phân và ứng dụng
a) Dịch đạm thủy phân, bột đạm thủy phân
Dịch đạm thủy phân là một trong những sản phẩm của quá trình thủy
phân. Dịch đạm thủy phân có màu vàng nhạt, trong, có mùi đặc trưng.
Còn bột đạm thủy phân (bột đạm hòa tan): Là sản phẩm thu được từ
dịch đạm thủy phân được đem đi cô đặc và sấy khô. Bột đạm thủy phân
có màu trắng ngà, vàng nhạt hay vàng nâu tùy thuộc vào nguyên liệu
ban đầu và có mùi thơm đặc trưng, khi cho vào nước dễ tan, có khả năng
tạo gel, dẻo dính.
b) Các sản phẩm phụ của quá trình thủy phân
Bột cặn thủy phân (protein không tan), bột khoáng , dầu cá
c) Ứng dụng
Trong y dược: Dịch thủy phân dùng sản xuất môi trường dinh dưỡng
nuôi vi sinh vật, sản xuất huyết thanh miễn dịch đã tinh chế hoàn toàn
truyền cho người bệnh suy kiệt, người không tự ăn uống được, người bị
chấn thương nặng, bệnh nhân phẫu thuật.
Trong thực phẩm: Dịch thủy phân dùng sản xuất bột đạm, nước
chấm, nước mắm, tương, chao, bánh kẹo, thức ăn bổ sung, thực phẩm
chức năng… Dịch đạm cô đặc còn có thể sử dụng để bổ sung trong quá
trình làm nước mắm do nó có hàm lượng acid amin cao, làm tăng độ
đạm của nước mắm.
Trong chăn nuôi: Dịch đạm thủy phân và bột đạm hòa tan ứng dụng
trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm với hàm lượng đạm cao, gồm các acid amine không thay thế
cần thiết cho sự phát triển của tôm, cá và sản phẩm cũng chứa chất kích
7
thích tiêu hóa, nên khi được phối trộn với thức ăn cho tôm, cá theo tỷ lệ
nhất định sẽ làm tăng vị ngon, mùi hấp dẫn của thức ăn.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.4.1. Trong nước
Nguyễn Trọng Cẩn (1990) thì có thể sản xuất dịch đạm thủy phân từ
nguyên liệu cá bằng cách sử dụng Aspergillus Orizae hoặc vi khuẩn.
Phạm Thị Hiền (2012), Nghiên cứu tách chiết protein từ thịt đỏ cá
ngừ bằng phương pháp điều chỉnh pH
Nguyễn Thị Mỹ Hương (2012), Sản xuất sản phẩm thủy phân
protein từ đầu cá ngừ vây vàng bằng protease thương mại
Trần Thị Bích Thủy (2016), Nghiên cứu ứng dụng enzyme protamex
để thủy phân cá trích (Sardinella Gibbosa) thu dịch đạm”
1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài
Ở Mỹ, Ling Lin Liu và CS (1979) đã sản xuất dịch đạm thủy phân từ
cá bằng enzyme pepsin bằng dịch thô enzyme từ dạ dày lợn.
Cũng ở Mỹ, Chervan, Munir và CS (1984) cũng đã sử dụng enzyme
một thành phần là enzyme alkaline.
Ở Anh, J.Y.Imm và C.M.Lee (1999) đã nghiên cứu sản xuất bột gia
vị thủy sản từ cá tuyết Urophycis chuss bằng enzyme thủy phân.
Ở Pháp, F. Guérard và cộng sự (2001) nghiên cứu đã nghiên cứu tận
dụng, thu hồi lượng dầu và protein từ phế liệu cá ngừ để sản xuất gia vị
cho thực phẩm.
Cũng ở Pháp, Guerard F. (2002) đã ứng dụng công nghệ enzyme
trong sản xuất dịch đạm thủy phân từ phế thải của nhà máy sản xuất cá
hộp.
Ở Malaysia, S.Y.YU, L.K.Tan (2002) đã sử dụng enzyme alkalase
0.61 để sản xuất dịch đạm thủy phân từ cá rô phi Oreochromis
mossambicus.
Ở Mỹ, Le Blanc và cs (2005) đã thủy phân cá ngừ (Katsuobushi
oligopeptide - KO) làm tăng hương vị của bột gia vị và có thể được sử
dụng để thay thế muối trong thực phẩm và đồ uống.
8
Ở Canada, Anusha G.P và cộng sự (2007) cũng đã tiến hành nghiên
cứu thu nhận dịch thủy phân từ cá Mecluc Thái Bình Dương.
Ở Malaysia, Herpandi và cộng sự (2011) đã nghiên cứu tận dụng các
phế phẩm này để sản xuất thực phẩm chức năng cũng sử dụng chính các
enzyme nội tại trong ruột cá để thủy phân.
1.5. Mô hình nghiên cứu tổng quan và thực nghiệm
Phân tích tổng quan tài liệu
Tình hình
khai thác và
xuất khẩu cá
Tổng quan
về cá ngừ và
thịt đỏ cá
ngừ
ngừ
Tổng quan về
enzyme
protease và
quá trình thủy
phân bằng
enzyme
Tình hình
nghiên cứu
và thành tựu
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Lựa chọn
đối tượng
để nghiên
cứu
Xác định
thành phần
hóa học và
đặc điểm
hóa sinh
Xác định các
thông số
phản ứng
enzyme
Xác định các
thông số phản
ứng enzyme
protease bằng
protease
bằng pp khảo
pp toán học
sát đơn biến
Thiết lập quy trình công nghệ
Hình 1.13. Mô hình nghiên cứu tổng quan và thực nghiệm
9
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
- Thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được cung cấp bởi nhà máy đồ hộp Hạ
Long, Đà Nẵng. Nguyên liệu được đóng thành các block khối lượng là
1,0 kg được bảo quản và vận chuyển về phòng thí nghiệm bằng thùng
xốp cách nhiệt ở 0 - 40C.
Ở phòng thí nghiệm, nguyên liệu của đề tài được đóng trong các bao
nilon với khối lượng 0,8 - 1,0 kg. Nguyên liệu được lạnh đông và bảo
quản ở nhiệt độ -20 ± 20C cho tới khi làm thí nghiệm.
- Enzyme protamex được cung cấp bởi Công ty TNHH XNK vật tư
khoa học quốc tế STECH International. Protamex là protease của
Bacillus (Bagsvaerd, Denmark). Enzyme này có hoạt tính endoprotease.
Điều kiện hoạt động tối ưu của protamex trong khoảng pH = 5,5 -7,5 ở
nhiệt độ 35 – 600C. Protamex có hoạt tính 1,5 AU/g. Enzyme này cũng
bị bất hoạt ở 850C trong 10 phút hoặc ở pH thấp (Protamex Product
Sheet, Novozymes AS, Bagsvaerd, Denmark, 2001)
2.1.2. Dụng cụ và máy móc thiết bị
Sử dụng các thiết bị có trong phòng thí nghệm Công nghệ sinh học
của trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp vật lý
Sử dụng nhiệt kế để xác định nhiệt độ
2.2.2. Phương pháp hóa lý
Sử dụng máy đo pH để bàn TOLEDO MP220 - Thụy Sĩ để đo PH
2.2.3. Phương pháp hóa sinh
a) Xác định hàm lượng protein
Theo phương pháp Kjeldahl (NMKL No.6, 4th 2003)
b) Xác định hàm lượng lipit
Theo phương pháp chiết Soxhlet (NMKL số 131, 1989)
c) Xác định hàm lượng nước
10
Theo tiêu chuẩn NMKL số 23 - 1991
d) Xác định hàm lượng tro
Theo tiêu chuẩn NMKL số 173-2005
e) Xác định hàm lượng ni-tơ amin
Theo phương pháp chuẩn độ foocmon TCVN 3707-90
f) Xác định mức độ thủy phân (DH)
Độ thủy phân DH được xác định theo Shironina A.U. (2015):
Trong đó:
NAA: hàm lượng nitơ acid amin trong dịch đạm thủy phân (%);
NAA0 : hàm lượng nitơ acid amin trong nguyên liệu trước khi thủy
phân (%);
N0A : hàm lượng nitơ tổng trong nguyên liệu ban đầu (%);
2.2.4. Xác định các thông số phản ứng enzyme protease bằng phương
pháp khảo sát đơn biến
Khi tiến hành thí nghiệm, nguyên liệu được rã đông qua đêm trong
không khí ở nhiệt độ phòng sau đó tiến hành xay nhỏ, trộn đều, phân
chia thành các mẫu với khối lượng 100g và đem đi thí nghiệm. Trong
quá trình làm thí nghiệm, hoạt độ enzyme protease được kiểm tra
thường xuyên, kết quả cho thấy hoạt độ enzyme hầu như không thay đổi
theo thời gian bảo quản (thời gian tiến hành nghiên cứu tương đối ngắn),
nên thông số tỷ lệ emzyme/cơ chất được tính theo %. Vì enzyme
protemax hoạt động ở vùng pH = 5,5 ÷ 7,5 nên phản ứng enzyme được
tiến hành ở pH tự nhiên của cá, tỷ lệ phối trộn nước:nguyên liệu được
chọn xác suất là 1:1.
- Xác định thời gian thủy phân thích hợp: Bố trí các thí nghiệm ở
thời gian τ = 0 ÷ 5,0 giờ, bước nhảy δ = 1,0 giờ; nhiệt độ lấy xác suất ở
t=45±20C, nồng độ enzyme trên cơ chất (E/S) là 0,3%; tỷ lệ nước:
nguyên liệu (W/NL) = 1/1, pH môi trường phản ứng là pH tự nhiên của
thịt đỏ cá ngừ.
11
- Xác định tỷ lệ enzyme - cơ chất: Bố trí các thí nghiệm với nồng độ
enzyme trên cơ chất E/S = 0,1 ÷ 0,7%, bước nhảy δ = 0,1%, nhiệt độ lấy
xác suất ở t=45±20C, thời gian tìm được ở thí nghiệm trước, W/NL =
1/1, pH môi trường phản ứng là pH tự nhiên của thịt đỏ cá ngừ.
- Xác định nhiệt độ phản ứng thủy phân thích hợp:
Bố trí ở các mức nhiệt độ t= 35 ÷ 600C, bước nhảy δ = 50C ; thời
gian, tỷ lệ enzyme - cơ chất (E/S) tìm được ở các thí nghiệm trước,
W/NL = 1/1, pH môi trường phản ứng là pH tự nhiên của thịt đỏ cá ngừ.
- Để đánh giá hiệu quả quá trình thủy phân nhóm nghiên cứu xác
định 02 chỉ tiêu: hàm lượng nitơ acid amin (%) và mức độ thủy phân
(DH).
Các thông số trên đây được chọn để đánh giá vì nó có độ chính xác
cao và tiêu tốn ít công lao động. Thông số được chọn là thích hợp trong
thí nghiệm phải thỏa mãn tốt nhất 2 điều kiện đồng thời: là hàm lượng
nitơ acid amin và mức độ thủy phân (DH) cao nhất.
2.2.5. Xác định các thông số phản ứng enzyme protease bằng phương
pháp toán học
a. Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê
Thống kê số liệu và biểu diễn số liệu thống kê bằng công cụ
Microsoft Office Excel.
b. Tối ưu hóa quy hoạch thực nghiệm
Sau khi có được số liệu nghiên cứu quá trình tiền xử lý thì sử dụng
phương pháp tối ưu hóa quy hoạch thực nghiệm để tính toán điều kiện
tối ưu cho quá trình thu nhận dịch thủy phân từ thịt đỏ cá ngừ để đạt
được mức thủy phân cao và chất lượng tốt nhất.
Để nhanh chóng tiến tới miền tối ưu chọn phương trình hồi quy cấp I
với các khai triển đa thức có dạng tổng quát sau: (TS Giang Thị Kim
Liên, tr.35, quy hoạch thực nghiệm, ĐH Sư Phạm Đà Nẵng): Y = b0 +
b1x1 +…+ bkxk +…+ bijxixj +…+ bịjkxixjxk; với i ≠ j ≠ k = 1,2,3…k
Trong đó: b0: Hệ số hồi quy; bj: Hệ số tuyến tính; bij: Hệ số tương tác
đôi; bijk: Hệ số tương tác ba
12
Phương án quy hoạch trực giao cấp I (TYT 2k) thực nghiệm yếu tố
toàn phần 2 mức, k (k=3) yếu tố ảnh hưởng, phương trình hồi quy có
dạng (TS Giang Thị Kim Liên, tr.35, quy hoạch thực nghiệm, ĐH Sư
Phạm Đà Nẵng):
Y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123x1x2x3
Trong đó: b0: Hệ số hồi quy; b1, b2, b3: Hệ số tuyến tính; b12, b23, b13:
Hệ số tương tác đôi; b123: Hệ số tương tác ba
Trong nghiên cứu này: Mỗi hệ số b đặc trưng cho ảnh hưởng của các
yếu tố đến quá trình thủy phân; Y là hàm mục tiêu (mức độ thủy phân
DH); x1: Thời gian thủy phân (h); x2: Tỉ lệ enzyme protamex:thịt đỏ cá
ngừ (w:w); x3: Nhiệt độ thủy phân (0C).
13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định thành phần hóa học của thịt đỏ cá ngừ
Hình 3.1. Thành phần hóa học cơ bản của thịt đỏ cá ngừ sọc dưa
Hình 3.1 cho thấy thịt đỏ cá ngừ sọc dưa chứa hàm lượng protein
tổng số cao (27%), giá trị này tương đương hoặc cao hơn so với hàm
lượng protein trong một số loài cá ở một số nghiên cứu khác ví như cá
trích là 19,25% (Trần Thị Bích Thủy và Đỗ Thị Thanh Thủy, 2016), hay
so với nghiên cứu của Bruce, 1924, hay Shigeo, 1958 thì cao hơn so với
mực (17-21%); hàm lượng lipit thấp (0,53%), nên được xếp vào loại
nguyên liệu (cá) gầy rất thích hợp cho việc sản xuất dịch đạm thủy phân.
3.2. Kết quả xác định các thông số thích hợp cho phản ứng enzyme
protease bằng phương pháp khảo sát đơn biến
3.2.1. Kết quả xác định thời gian thích hợp cho phản ứng thủy phân
protein thịt đỏ cá ngừ
Hình 3.2. Sự phụ thuộc của độ tích tụ nitơ acid amin và mức độ thủy phân
protein vào thời gian
Hình 3.2 cho thấy độ tích tụ nitơ acid amin và mức độ thủy phân
protein tăng tuyến tính với thời gian phản ứng. Trong giờ phản ứng thứ
14
nhất, hai chỉ tiêu này tăng rất nhanh và sau đó tăng chậm. Trong 4 giờ
đầu độ tích tụ nitơ acid amin tăng từ 0,343% lên 0,575%. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa về mức độ thủy phân giữa các mẫu với thời gian
thủy phân 4,0 giờ và 5,0 giờ. Các công trình nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra rằng mức độ thủy phân tăng theo thời gian phản ứng thủy phân
(Souissi et al., 2007; Chun et al., 2006; Amiza et al., 2012;
Wachirattanapongmetee et al., 2009; Ovissipour et al., 2010; Shamloo
et al., 2012). Điều này được giải thích như sau: thời gian thủy phân phải
đảm bảo để enzyme có thể phân cắt các liên kết trong cơ chất, tạo được
sản phẩm cuối cùng mong muốn theo mục tiêu của đề tài. Thời gian tác
động kéo dài thì enzyme có điều kiện thủy phân protein triệt để. Nhưng
nếu kéo dài thời gian thủy phân quá mức sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật
gây thối hoạt động làm sản sinh ra nhiều sản phẩm cấp thấp như: NH3,
H2S, indol, scaptol… ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (Trần Thị
Bích Thủy, Đỗ Thị Thanh Thủy, 2016).
3.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ enzyme/cơ chất thích hợp cho phản ứng
enzyme
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến sự tích tụ nitơ acid amin
trong dịch đạm và mức độ thủy phân protein thịt đỏ cá ngừ
Hình 3.3 cho thấy khi tăng nồng độ enzyme từ 0,1% lên 0,4% thì độ
tích tự nitơ acid amin trong dịch đạm tăng đáng kể từ mức 0,376% lên
0,628% và mức độ thủy phân protein cũng tăng tương tự. Tuy nhiên, các
chỉ tiêu này sau đó giảm đáng kể khi nồng độ E/S tăng từ 0,5% lên 0,7
%. Các công trình nghiên cứu trước đây cũng đã cho thấy có sự hòa tan
15
nitơ dưới tác dụng của enzyme trong quá trình thủy phân và tỷ lệ thu hồi
nitơ trong sản phẩm thủy phân, cũng như sự cắt đứt các liên kết peptide
tăng theo nồng độ enzyme (Wachirattanapongmetee et al., 2009;
Motamedzadegan et al., 2010; Trần Thị Bích Thủy, Đỗ Thị Thanh
Thủy, 2016). Mức độ thủy phân protein tăng khi tăng E/S có thể được
giải thích là do khi tăng tỷ lệ enzyme thì tác dụng cắt mạch sẽ tăng dẫn
đến độ thủy phân tăng (Haslaniza et al., 2010) Từ kết quả phân tích trên
cho thấy ở tỷ lệ enzyme so với cơ chất là 0,4% thì độ thủy phân và hàm
lượng nitơ acid amin ở mức hợp lý. Vì vậy, chọn tỷ lệ enzyme thích hợp
là 0,4%.
3.2.3. Kết quả xác định nhiệt độ thích hợp để tiến hành phản ứng thủy
phân
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng enzyme đến sự tích tụ nitơ acid
amin trong dịch đạm và mức độ thủy phân protein thịt đỏ cá ngừ
Kết quả thể hiện trên hình 4 cho thấy nhiệt độ thủy phân có ảnh
hưởng lớn đến mức độ thủy phân protein thịt đỏ cá ngừ dước xúc tác
của enzyme protamex. Khi tăng nhiệt độ thủy phân từ 350C lên 400C thì
mức độ thủy phân tăng đáng kể từ 3,68% lên 4,17%. Mức độ thủy phân
này giảm đáng kể khi nhiệt độ tăng lên 40 lên 450C. Sau đó, mức độ
thủy phân lại tăng dần khi tăng nhiệt độ từ 450C lên 550C. Khi nhiệt độ
tiếp tục tăng đến 600C thì hàm lượng nitơ acid amin và mức độ thủy
phân protein thịt đỏ cá ngừ bắt đầu giảm. Kết quả này cũng tương ứng
với kết quả thủy phân protein cá hồi Atlantic và và cá trích. Điều này có
thể giải thích khi tăng nhiệt độ thủy phân thì tốc độ phản ứng cũng tăng
16
lên do các phân tử enzyme có động năng lớn hơn, tăng cường khả năng
tiếp xúc giữa enzyme protamex và cơ chất, do đó quá trình thủy phân sẽ
được tăng cường và đạt cực đại tại nhiệt độ tối thích của enzyme
protamex trong khoảng 50 - 550C. Tuy nhiên khi tăng nhiệt độ thủy
phân vượt quá 500C, hoạt tính của enzyme protamex sẽ bị giảm và đồng
thời enzyme cũng bị biến tính tại nhiệt độ này (Trần Thị Bích Thủy, Đỗ
Thị Thanh Thủy, 2016; Nguyễn Thị Mỹ Hương, 2012).
3.2.4. Kết luận khảo sát đơn biến
- Thịt đỏ cá ngừ sọc dưa thuộc nhóm nguyên liệu giàu protein và
thuộc nhóm nguyên liệu (cá) gầy. Cụ thể, hàm lượng protein xác định
được là 27%, còn hàm lượng lipit ở mức 0,53%
- Nghiên cứu đã tìm ra điều kiện thích hợp để thực hiện phản ứng
thủy phân thu dịch đạm giàu amino acid từ protein thịt đỏ cá ngừ sọc
dưa bằng enzyme protamex là: thời gian phản ứng 4,0 giờ, tỷ lệ
enzyme/cơ chất là 0,4% và nhiệt độ phản ứng là 550C
Nhóm nghiên cứu đang tiếp tục khảo sát đặc tính của dịch đạm và
nghiên cứu tối ưu hóa quá trình thủy phân để tìm ra điều kiện tối thích
thực hiện phản ứng thủy phân protein thịt đỏ cá ngừ bằng enzyme
Promatex
3.3. Kết quả xác định các thông số phản ứng enzyme protease bằng
phương pháp toán học
Mục tiêu của thí nghiệm là tìm mối quan hệ giữa 3 yếu tố: thời gian,
nồng độ enzyme, nhiệt độ với mức độ thủy phân. Từ đó xác định các
điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân thịt đỏ cá ngừ bằng phương
pháp enzyme.
Lượng thí nghiệm cần thiết N khi hoạch định theo yếu tố toàn phần
được xác định bằng công thức: N = 2k (k: số yếu tố). (Nguyễn Cảnh,
1993; Nguyễn Minh Tuyển et al., 2001)
Với mục tiêu khảo sát ba yếu tố ảnh hưởng là thời gian thủy phân,
nồng độ enzyme, nhiệt độ thủy phân thì số thí nghiệm cần phải tiến
hành N = 23 = 8 thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm lặp lại 2 lần và lấy giá trị
17
hiệu suất trung bình (ytb).
Các mức và khoảng biến thiên của 3 yếu tố được cho ở bảng sau:
Bảng 3.1. Mức, khoảng biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng
Biến
Mức nghiên cứu
Đơn
Biến nghiên cứu
mã
vị
-α
-1
0
+1
+α
hóa
Thời gian thủy
x1
Giờ
-1
3
4
5
+1
phân
Nồng độ enzyme
x2
%
0,3
0,4
0,5 +0,1
0,1
Nhiệt độ thuỷ
0
x3
C
-5
50
55
60
+5
phân
Từ cách chọn phương án và điều kiện thí nghiệm tiến hành xây dựng
ma trận thực nghiệm theo biến mã và tiến hành thí nghiệm theo ma trận.
Kết quả được ghi ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ma trận thực nghiệm
Biến mã
STT
Y
x1 x2 x3 x1x2 x1x3 x2x3 x1x2x3
1
+
+
+
4.608
2
+ +
6.841
3
- + +
4.608
4
+ + +
7.076
5
- +
+
+
1.318
6
+ - +
+
+
4.608
7
- + +
+
+
3.433
8
+ + +
+
+
+
+
7.311
9
0 0 0
0
0
0
0
4.843
10
0 0 0
0
0
0
0
5.079
11
0 0 0
0
0
0
0
4.608
Các hệ số phương trình hồi quy được xác định theo công thức:
18
bj
1
1
N
( x ju yu ) với j = (1, k); bij
N 1
N
N
N
N 1
( xiu x ju ) yu với i ≠ j =
(1, k); bijk 1 N ( xiu x ju xku ) yu với i ≠ j ≠ ks = (1, k)
N N 1
Từ số liệu thực nghiệm bảng ma trận, áp dụng công thức tính được
các hệ số b:
Bảng 3.3. Hệ số b
Hệ số
Hệ số b
Giá trị
Hằng số
b0
38,0435
Thời gian (X1)
b1
-0,37533
Nồng độ enzyme (X2)
b2
-41,3600
Nhiệt độ (X3)
b3
-0,725175
X1X2
b12
-3,8350
X1X3
b13
0,026325
X2X3
b23
0,79208
X1X2X3
b123
0,088417
Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số b trong phương trình:
Các hệ số được kiểm định theo tiêu chuẩn student (t):
tj
bj
Sb j
Trong đó: bj là hệ số trong phương trình hồi quy đã chọn
Sbj là độ lệch của các hệ số bj
Nếu tj>tp(f) thì hệ số bj có nghĩa
Nếu tj
- Xem thêm -