Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh quảng nam ....

Tài liệu Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh quảng nam .

.PDF
89
170
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU LY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU LY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Ngành Mã số : Chính sách công : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH HUY HÒA HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Hữu Ly LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân. Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Huỳnh Huy Hòa vì sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của thầy tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Nam, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, UBND thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, Phước Sơn, Nam Trà My, Tây Giang đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Hữu Ly MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .....................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6 1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay...........................11 1.3. Quy trình thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính cấp tỉnh ................15 1.4. Căn cứ đánh giá thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành chính cấp tỉnh ....18 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ở cấp tỉnh ......................................................................................................................20 1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính của một số địa phương và bài học rút ra ...........................................................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆNI CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...........................25 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam ..25 2.2. Cơ sở pháp lý về thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Quảng Nam ...............................................................................................................28 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................................30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...........................................................................61 3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành chính của địa phương ................................................................................................61 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ..........................................................................62 3.3. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................................................64 3.4. Kiến nghị, đề xuất ..............................................................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Nghĩa đầy đủ Từ viết tắt 1 CBCCVC Cán bộ công chức, viên chức 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 TTHC Thủ tục hành chính 4 KTM Kinh tế mở DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 Chỉ số cải cách TTHC cấp tỉnh 18 2.1 Thực trạng chỉ số Papi của tỉnh Quảng Nam 39 2.2 2.3 2.4 2.5 Kết quả khảo sát chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Quảng Nam Danh mục đơn vị được ủy quyền giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh. Danh mục đơn vị và số TTHC được thực hiện theo quy trình 04 bước tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư 40 45 47 49 của tỉnh 2.6 Tình hình giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Nam 50 2.7 Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Quảng Nam (PAR INDEX) 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện mục tiêu cải cách hành chính, hướng đến một nền hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và hiện đại, Chính phủ Việt Nam đã chọn cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là khâu đột phá trong tiến trình cải cách. Xuất phát vai trò quan trọng của TTHC trong đời sống xã hội. TTHC là nội dung phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, và có nhiều yêu cầu cần đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. Thông qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước có hiệu quả. Thực tế cho thấy, cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ hiệu quả; … góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế. Nhận thức tầm quan trọng của cải cách TTHC, trong những năm qua, việc cải cách TTHC đã được Chính phủ triển khai mạnh mẽ trên các lĩnh vực, thu được nhiều kết quả tích cực đã giúp xử lý, giải quyết công việc nhanh, giảm bớt một số thủ tục rườm rà; quy trình, thời gian giải quyết được công khai, rõ ràng, tránh được những phiền hà đối với tổ chức và công dân, đem lại nhiều kết quả thiết thực. Quảng Nam là tỉnh được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng năm 1997, với xuất phát điểm là tỉnh nghèo, chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Vì thế, trong quá trình phát triển, lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm đến vấn đề cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng để tạo đà phát triển. Với tỉnh nhà, cải cách TTHC được triển khai trong thời gian qua đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp, giảm phiền hà, giảm chi phí, cải thiện môi trường kinh doanh. Chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị có nhiều tiến bộ trên lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh 1 doanh... Tuy nhiên, công tác cải cách TTHC chưa đủ mạnh, đặc biệt là việc đơn giản hóa hồ sơ, biểu mẫu, đổi mới cơ chế, phương thức chia sẻ thông tin và phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính còn chậm, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp và người dân. Nhằm tiếp tục hiện thực hóa mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh với tinh thần đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”; việc nghiên cứu đổi mới cải cách TTHC của tỉnh nhà là vấn đề có ý nghĩa lý luận và có tính thực tiễn cấp thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề ở đề tài đã chọn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, nghiên cứu về chính sách cải cách TTHC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này như: - GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đồng chủ biên,“Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001. Trên cơ sở làm rõ về ý nghĩa, vai trò của TTHC, công trình đã đề cập đến những vấn đề thực tiễn đặt ra qua quá trình giải quyết TTHC ở nước ta và đề xuất các vấn đề cần làm rõ hơn trong việc thực hiện TTHC. - Thang Văn Phúc, “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp”, Nxb Thống kê, Hà Nội 2007. Công trình đề cập đến những điểm mạnh, yếu của quá trình cải cách TTHC ở nước ta, xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan và những giải pháp về con người, nguồn vật lực, thể chế, chính sách để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong thời gian tới. - Hoàng Chí Bảo, “Cải cách hành chính ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế - lý luận và thực tiễn”, Tạp chí phát triển nhân lực 2011. - Phạm Quốc Sử, “Một số vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính”, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội 2018. 2 Và một số luận văn thạc sĩ của các tác giả cũng nghiên cứu về vấn đề này như: - Nguyễn Phúc Sơn: Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014. Dựa trên những phân tích cơ sở lý luận và qua thực tiễn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, việc kiểm soát TTHC trên địa bàn, luận văn đã kiến nghị các giải pháp tập trung vào việc tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, công tác kiểm tra để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở địa phương. - Lương Thị Thu Huỳnh, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2017. Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn, luận văn đã đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trên địa bàn, trong đó tập trung vào nhóm giải pháp liên quan đến khâu giải quyết và thực hiện TTHC. Các công trình nghiên cứu trên đều có những đóng góp nhất định cho việc nghiên cứu đề tài. Phạm vi nghiên cứu của các công trình trên được thực hiện khá đa dạng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Có thể nói rằng, đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và không trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích Trên cơ sở lý luận về chính sách cải cách TTHC, qua phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Nhiệm vụ + Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách cải cách TTHC: Khái 3 niệm, mục đích, nội dung, quy trình thực hiện chính sách cải cách TTHC; căn cứ đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách TTHC; kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách TTHC ở một số địa phương; + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế; + Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất những giải pháp về thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Thời gian: Tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách TTHC từ năm 2014 đến 06/2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như: + Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan nhằm mục đích xây dựng khung lý thuyết của chương 1, đồng thời tìm hiểu các tài liệu thứ cấp để lấy các số liệu báo cáo trong luận văn phục vụ cho việc đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC một cách chính xác và khách quan. + Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Đối tượng khảo sát là người dân đến giao dịch tại Trung tâm Hành chính công/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở huyện, Trung tâm Hành chính công và xúc tiến đầu tư của tỉnh. Chọn 4 ngẫu nhiên mỗi vùng 03 huyện tương ứng (Khu vực đồng bằng đô thị: chọn thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, Duy Xuyên; khu vực miền núi: chọn Phước Sơn, Nam Trà My, Tây Giang) việc khảo sát được thực hiện và đánh giá khách quan. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích - tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về chính sách cải cách TTHC. - Về thực tiễn + Đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Làm rõ những vấn đề thực tiễn phát sinh trong quá trình cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. + Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để tiếp tục nghiên cứu phát triển vấn đề này trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính 1.1.1.1.Thủ tục hành chính Thủ tục thường được hiểu ở nghĩa chung nhất là quy trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó, bao gồm những nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong đợi. Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC đã xác định: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Theo Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính 2014, Môn học Những vấn đề cơ bản về Hệ thống chính trị, Nhà nước và Pháp luật Xã hội chủ nghĩa: “TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền quản lý nhà nước trong việc giải quyết các công việc của nhà nước nhằm thi hành nghĩa vụ quản lý hành chính, bảo đảm công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân”[10,tr207]. Theo Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia 2011: “TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước”[8, tr7]. Như vậy, TTHC được hiểu là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước trong mối quan 6 hệ nội bộ của hành chính và trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. TTHC có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Đây được xem là thước đo hành vi của cán bộ, công chức, viên chức và công dân đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước; là cơ sở đảm bảo triển khai thực hiện thống nhất các quyết định hành chính nhà nước; là công cụ quan trọng để điều hành hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; góp phần đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ trong quản lý; qua đó thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân. 1.1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính Xét về tính chất, cải cách khác hoàn toàn so với sáng kiến và thay đổi. Nếu sáng kiến hay thay đổi chỉ đề cập đến một khía cạnh, một nội dung nào đó của hoạt động thì cải cách là đề cập đến thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho hoạt động tốt hơn. Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình cải cách lớn tác động đến nhiều mặt của nền hành chính nhà nước xuất phát từ những yêu cầu khách quan nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước. Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam tập trung vào các nội dung: Cải cách thể chế hành chính nhà nước, cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Trong 06 nội dung đó thì cải cách TTHC hiện nay được xem là khâu đột phá xuất phát từ tầm quan trọng và tình hình thực tiễn của thủ tục hành chính. Về mặt thuật ngữ, “Cải cách TTHC là một quá trình nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân” [8, tr17]. Cải cách TTHC xuất phát từ những bất cập của hệ thống thủ tục hành chính hiện hành: hệ thống thủ tục vẫn còn cồng kềnh, rườm rà, đòi hỏi nhiều giấy tờ gây 7 tốn kém thời gian và chi phí đi lại của người dân; một số thủ tục thiếu tính thống nhất và chưa xác định rõ trách nhiệm;… đã gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước, cho cả người dân, doanh nghiệp, và đã tạo điều kiện cho nhũng nhiễu, tham nhũng xuất hiện. Vì vậy, cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mặt khác, cải cách TTHC để góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước hướng tới nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả và phục vụ nhân dân. 1.1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính 1.1.2.1. Chính sách công Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính 2001: “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà nước. Chính sách công cho phép chính phủ đảm nhiệm vai trò người cha đối với cuộc sống nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người, tạo ra an toàn tài chính và bảo vệ an toàn Tổ quốc”. [11,tr99-100] Theo PGS.TS Lê Chi Mai, “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. [12] Theo Giáo trình Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính 2014, “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ”.[9, tr 267] Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững”.[6, tr167] Các quan điểm trên đều đứng ở những góc độ khác nhau để nghiên cứu chính 8 sách công nhưng giống nhau ở chỗ đều xác định chính sách công là sản phẩm có mục đích của nhà nước. Như vậy, có thể hiểu khái quát: Chính sách công là chương trình hành động của Nhà nước để giải quyết các vấn đề có tính cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ. Chính sách công có vai trò quan trọng quản lý nhà nước và trong đời sống xã hội, vai trò đó được thể hiện qua các mặt sau: Là cơ sở định hướng, tạo lập môi trường và điều chỉnh các hoạt động cho các chủ thể trong xã hội; hỗ trợ và tạo động lực cho các chủ thể trong xã hội phát triển theo định hướng; đảm bảo phân phối nguồn lực một cách hài hòa cho quá trình phát triển; thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành trong quản lý nhà nước. Chính sách công có những đặc trưng cơ bản sau: Do các cơ quan nhà nước ban hành vì thế người ta thường hiểu chính sách công là chính sách của nhà nước; là một dạng biểu hiện cụ thể của quyết sách chính trị của đảng cầm quyền qua đó thể hiện ý chí của nhà nước đối với một lĩnh vực nào đó của xã hội; nội dung của chính sách công không chỉ bao gồm dự định của chủ thể hoạch định chính sách mà còn bao gồm hoạt động để thực hiện các dự định đó; chính sách công bao gồm nhiều quyết định do một hay nhiều cấp cùng ban hành, được thực hiện trong thời gian tương đối dài và được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể; nội dung của chính sách công luôn chịu tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. 1.1.2.2. Thực thi chính sách công “Thực thi chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.” [7,tr 56] Thực thi chính sách công là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể hoạch định chính sách thành hiện thực với các bước đi cụ thể. Thực tế đã chứng minh có nhiều trường hợp xảy ra trong quá trình thực thi chính sách: chính sách tốt, thực thi tốt dẫn đến thành công; chính sách tốt, thực thi tồi dẫn đến thất bại. Theo đó, để đảm bảo chính sách thực thi tốt cần phải trải qua các các bước cơ bản sau: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách công 9 Đây là bước đầu tiên trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, đòi hỏi các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể. Qua đó, bước này cần xác định rõ các nội dung: Hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện; nhân sự tham gia thực thi; cơ chế trách nhiệm của việc thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi; các nguồn vật lực cần thiết cho thực thi; lộ trình thời gian triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm; nội quy, quy chế trong thực thi. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách công Thực hiện bước này tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và các bên có liên quan thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi của chính sách và tăng khả năng cam kết thực hiện. - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công Giai đoạn này cần xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong quá trình thực thi chính sách. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về tổng thể, điều tiết, phân phối nguồn lực; với cơ quan phối hợp thì cần xác định rõ nội dung, phương thức, trách nhiệm và quy tắc phối hợp thực hiện chính sách. - Duy trì và điều chỉnh chính sách công Chính sách cần được duy trì bằng nhiều nhiều nguồn lực khác nhau. Mặt khác, nhà nước cần quan tâm đến việc điều chỉnh chính sách kịp thời. Việc điều chỉnh chủ yếu tác động vào biện pháp, cơ chế thực hiện hoặc nếu có thì bổ sung thêm mục tiêu chứ không được thay đổi mục tiêu chính sách. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách công Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc là công việc thường xuyên trong hoạt động quản lý nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Việc theo dõi, kiểm tra trong quá trình triển khai thực thi chính sách giúp các nhà quản lý hiểu rõ tình hình, bổ sung, sửa đổi kịp thời nội dung chính sách, cách thức làm phù hợp, xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách. 10 - Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm Đây là quá trình nhìn nhận lại toàn bộ chu trình thực hiện để đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực thi chính sách công. Xem xét sự tương quan giữa nguồn lực bỏ ra với kết quả đạt được, để giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về hiệu lực, hiệu quả của chính sách ở hiện tại và qua đó xác định vai trò của chính sách trong tương lai cho phù hợp. 1.1.2.3. Khái niệm chính sách cải cách thủ tục hành chính Chính sách cải cách TTHC là một dạng chính sách công, vì vậy chính sách này có đầy đủ đặc trưng cơ bản của một chính sách công. Theo đó, chính sách cải cách TTHC được hiểu là chương trình hành động của Nhà nước để khắc phục những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân góp phần tăng cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Đây là một trong những chính sách quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài và là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tăng lòng tin của người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên việc chọn cải cách TTHC là khâu đột phá là phù hợp với điều kiện của nước ta. 1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Khái quát chung về chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam thời gian qua Chính sách cải cách TTHC ở nước ta gắn liền với quá trình cải cách hành chính được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 và được hoàn chỉnh, bổ sung phù hợp với từng giai đoạn. Chính sách này được thể hiện qua hàng loạt các văn bản pháp lý sau: 11 Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày 04/05/1994 của Chính phủ về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Đây là văn bản đầu tiên đề cập đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Nghị quyết này đề cập đến việc giải quyết công việc TTHC thông qua một cửa, dựa vào nguyên tắc nơi nào là đầu mối có trách nhiệm chính trong việc giải quyết công việc thì cá nhân, tổ chức trực tiếp đến đó để yêu cầu giải quyết TTHC. Từ năm 1995, nhiều địa phương đã chủ động thí điểm cải cách TTHC theo mô hình thí điểm như: mô hình “một cửa, một dấu” của thành phố Hồ Chí Minh; mô hình “một cửa” của Hải Phòng, Bình Dương, Quảng Ninh,…; mô hình “Dịch vụ hành chính công” của Hà Nội. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 đặt ra mục tiêu: “Xóa bỏ về cơ bản các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các TTHC mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.” Kết quả mười năm cho thấy: “TTHC, nhất là thủ tục trong giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt, theo hướng công khai, minh bạch tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Một loạt các biện pháp như: thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cải cách TTHC thuế, hải quan, cấp hộ chiếu, chứng minh nhân dân, công chứng, chứng thực… đã tạo đà cho những chuyển động sâu sắc trong cả hệ thống công vụ.”[4,tr18 ] Đặc biệt, qua tổng kết thực tiễn cải cách TTHC theo mô hình một cửa thí điểm ở một số địa phương trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo Quyết định này, cơ chế một cửa được chính thức áp dụng tại cấp tỉnh đối với 04 sở bắt buộc là: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng áp dụng đối với 08 lĩnh vực, tại cấp huyện được thực hiện với 07 lĩnh vực và 04 lĩnh vực đối với cấp xã. Tiếp đó, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan