VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÃI NGỘ
ÐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ÐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÃI NGỘ
ÐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ÐÀ NẴNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ PHÚC HẠNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác,
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÃI NGỘ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC ...................................................................................... 7
1.1. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức .......................................... 7
1.2. Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức tại các cơ quan Hành
chính Nhà nước ............................................................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ,
công chức ........................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 24
2.1. Đặc điểm tình hình cán bộ, công chức tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 24
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ công chức tại huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 31
2.3. Kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ công chức tại huyện Hòa
Vang ................................................................................................................ 41
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................ 45
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 49
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển cán bộ công chức của huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 49
3.2. Giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................ 50
3.3. Một số kiến nghị với UBND huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng............ 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ, công chức
CSC
: Chính sách công
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
Cơ cấu cán bộ, công chức tại UBND Huyện theo đơn vị
năm 2018
Đánh giá mức độ tác động của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CBCC
Số lượng đơn thư góp ý, khiếu nại, tố cáo tại UBND
huyện Hòa Vang giai đoạn 2015 - 2018
Kết quả thực hiện chính sách khen thưởng tại huyện
Trang
29
37
40
42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách cán bộ là chính sách nhằm phát triển, quản lý, quy hoạch…
đội ngũ CBCC nhằm xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực. Chính sách đó chính là các quan điểm,
chủ trương của Đảng và Nhà nước, các chính sách về tiền lương, phụ cấp,
khen thưởng, kỷ luật… đối với đội ngũ cán bộ công chức (CBCC). Thông
qua, hệ thống chính sách cán bộ, Đảng và Nhà nước ta từng bước xây dựng
đội ngũ CBCC vừa hồng, vừa chuyên. Chính sách cán bộ bao gồm: chính
sách đào tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách
đãi ngộ, đảm bảo lợi ích và động viên tinh thần cán bộ, hay nói cách khác:
"Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức là một bộ
phận của chế độ chính sách cán bộ nói chung"; đây luôn luôn là vấn đề
mang tính chất chiến lược của sự nghiệp cách mạng, nó quy định và chi phối
khả năng thành công hay thất bại các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Chính sách cán bộ là chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi lẽ
suy cho cùng mọi việc “Thành công hay thất bại đều do cán bộ” do vậy, chính
sách có thể đem lại tác động tích cực và tác động tiêu cực tới việc xây dựng,
phát triển đội ngũ công bộc của nhân dân. Chính sách có thể tạo cơ chế, động
lực để xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh
thông về nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thời kỳ hội nhập; những
chính sách cũng có thể cản trở quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ công chức.
Trong bối cảnh hội nhập, dưới tác động của cơ chế thị trường, cũng như
ý thức rèn luyện phấn đấu hạn chế, đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên suy thoái, thậm chí biến chất; không ít cán bộ động cơ làm việc
không tích cực, đã sa vào chủ nghĩa cá nhân, thiếu bản lĩnh, không thực hiện
2
tốt và đúng chức phận, nhiệm vụ được giao, thậm chí còn có biểu hiện tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm… đã không ngừng tác động tới đội
ngũ CBCC. Bởi lẽ, hàng ngày họ phải giải quyết rất nhiều công việc ở cơ
quan, đơn vị, phải luôn vượt qua nhiều khó khăn trong cuộc sống, công tác và
những hạn chế của bản thân để tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Đòi hỏi, chính sách cán bộ phải thu hút, giữ chân
được người tài, khơi dậy ý chí cách mạng của người đảng viên vì mục tiêu
xây dựng đất nước giàu đẹp.
Đời sống và thu nhập của CBCC của nước ta nói chung đã có nhiều cải
thiện đáng kể song vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của khu vực và quốc
tế, nếu giải quyết được hài hòa lợi ích vật chất và tinh thần cho họ thông qua
các chính sách, chế độ, thì CBCC mới yên tâm tập trung cho công tác, giảm
bớt sự ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình…
Chính sách đãi ngộ CBCC bao gồm cả đãi ngộ về vật chất như tiền
lương, thưởng; phụ cấp chức vụ, khu vực, làm thêm giờ, trợ cấp khó khăn;
phúc lợi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà công và khuyến khích về tinh
thần, bao gồm các chính sách thu hút, đãi ngộ người có tài năng …đã thể hiện
chủ trương đúng đắn của Đảng ta về công tác cán bộ trong việc lãnh đạo tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trong những năm qua, công tác thực hiện chính sách đãi ngộ (đãi ngộ
trong thu hút nhân tài, đãi ngộ trong sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; đãi
ngộ trong đào tạo, bồi dưỡng..) tại thành phố Đà Nẵng nói chung và huyện
Hòa Vang nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ công chức như: Chính sách tiền lương và đãi ngộ ngoài lương còn có
sự khác nhau giữa công chức đảng và công chức chính quyền; vấn đề động
viên tinh thần còn nhiều bất cập; Việc thực hiện các khâu trong công tác cán
3
bộ chưa thật sự đồng bộ, công tác tuyển dụng, đánh giá, nhận xét, quy hoạch,
đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm và bố trí cán bộ. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ
trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, chất lượng, hiệu quả công việc chưa đạt
như mong muốn; công tác đánh giá cán bộ chưa sát, công tác quy hoạch, đào
tạo còn bị động, việc sắp xếp, luân chuyển, bố trí cán bộ đôi lúc, đôi nơi còn
nhiều lúng túng,...
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công
tác tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp
chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức là vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu lý luận, và nhiều tác giả quan tâm, có thể kể đến các nghiên cứu,
đề tài mà tác giả được biết:
- Tác giả Trương Ngọc Hùng (2012), đề tài nghiên cứu “Giải pháp tạo
động lực cho cán bộ, công chức xã, phường thành phố Đà Nẵng”. Nghiên
cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc của CBCC tại
một số xã phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra được một số
kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho
CBCC xã, phường của thành phố Đà Nẵng. Đề tài góp phần xây dựng và hoàn
thiện chính sách về giải pháp tạo động lực nhằm giúp cán bộ, công chức yên
tâm làm việc, phát huy trí tuệ để đạt hiệu quả cao và nâng cao năng lực của
chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng phát triển.
-“Đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực hành chính công tỉnh Gia Lai”
của Hoàng Minh Việt (2013) là một nghiên cứu đề cập đến thực trạng chất
lượng nguồn nhân lực hành chính nhưng chỉ thu hẹp trong phạm vi tỉnh Gia
Lai; mặt khác do dựa trên các số liệu sẵn nên tác giả đưa ra các nhận định, đánh
4
giá ít nhiều mang tính chủ quan, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về chất
lượng nguồn nhân lực hành chính của tỉnh nhà và cả nước nói chung. Đề tài
cũng đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế chất lượng nguồn
nhân lực hành chính; trong đó có đề cập đến nhiều khía cạnh như: bộ máy quản
lý, cơ chế chính sách, nhu cầu đào tạo, chương trình và phương pháp đào tạo,
công tác đánh giá đào tạo, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc. Trong quá trình
thực hiện đề tài của mình, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu
nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những vấn đề
mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn của chất lượng và hiệu quả thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm nâng
cao việc thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ cán
bộ, công chức tại các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng; chỉ rõ những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao thực hiện chính sách
đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình và kết quả thực hiện chính sách
5
đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu quy trình và kết quả thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện quy trình
và kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 - 2018.
Phạm vi về nội dung: Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng
thực hiện các chính sách đãi ngộ tài chính, phi tài chính, trong đó tác giả tập trung
nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp được tác giả sử dụng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử dựa trên học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin,
nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng, Nhà nước Việt
Nam về chính sách cán bộ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn
đề về chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ, công chức; chính sách đãi ngộ
nguồn nhân lực khu vực công; nội dung đường lối chính sách và quá trình
hiện thực hóa những đường lối chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực khu vực
công đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế .
- Phương pháp thống kê để tập hợp các số liệu: thống kê tổng hợp kết
quả thực hiện các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với cán bộ,
công chức tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng; việc thực hiện mục phát
triển nguồn nhân lực khu vực công nói chung, thực hiện mục tiêu tạo động
6
lực cho cán bộ, công chức cấp huyện, xã trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng...
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh
giá quá trình thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng so với những nội dung mà các địa
phương, các quốc gia khác đã và đang thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để đánh giá việc thực
hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng; từ đó chỉ ra những bất cập của quá trình thực hiện chính
sách và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần nâng cao việc
thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng nói riêng.
7.Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ,
công chức tại các cơ quan Hành chính Nhà nước.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÃI NGỘ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo luật Cán bộ, công chức năm 2008: tại Khoản 1 Điều 4 quy định về
cán bộ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” và tại Khoản 1 Điều 4 thì:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội ..”
- Thuật ngữ công chức: Được các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm để
chỉ người làm việc ở khu vực công, đó chính là các cơ quan trong hệ thống bộ
máy nhà nước. Khái niệm này tồn tại cùng với chế độ công vụ (công vụ ở đây
được hiểu theo nghĩa là công việc hoạt động nhà nước chủ yếu do công chức
nhà nước thực hiện dựa trên cở sở quyền lực đó để thực thi các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước) trong tiến trình phát triển của nhà nước và xã hội.
Nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội
của từng giai đoạn lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia.
8
Trong những năm 1960-1980, hoạt động của CBCC được điều chỉnh
bằng những quy định của pháp luật lao động nói chung. Cùng với quá trình
đổi mới toàn diện đất nước, thuật ngữ công chức được sử dụng lại trong các
văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước. Ngày 25-5-1991 Chủ
tịch HĐBT đã ban hành Nghị định 169/HĐBT xác định khái niệm công chức:
“ Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong công sở Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước
hay ngoài nước đã được thu xếp vào một ngạch hưởng lương do ngân sách
nhà nước cấp gọi là công chức”.
Ngày 26-2-1998, Ủy ban TVQH đã thông qua Pháp lệnh CBCC và Pháp
lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh CBCC thông qua năm 2003.
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên
chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ
quy định những người là công chức: Ở cấp huyện: a) Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng
Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND .
Những dấu hiệu của CBCC gồm:
+ Là người có quốc tịch Việt Nam; có thái độ chính trị, tiêu chuẩn chính
trị đáp ứng yêu cầu của tiêu chuản CBCC.
9
+ Được các cơ quan nhà nước tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét
tuyển theo những quy định cụ thể;
+ Được bổ nhiệm vào một chức vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước
và làm việc thường xuyên;
Theo luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, Khoản 2
Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” và tại Khoản 3 Điều 4 thì:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Vậy, khái niệm công chức trong luận văn được hiểu và phân tích dưới
góc độ theo quy định tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm
2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
1.1.2. Khái niệm chính sách công; chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
- Khái niệm: Chính sách
10
Hiện nay, có nhiều khái niệm về chính sách.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “tổng hợp các quan điểm,
đường lối, hoạt động do chủ thể quản lý ban hành tác động đến đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định”..[1]
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Chính sách là hệ thống quan điểm
về lĩnh vực cụ thể nào đó và được thực hiện trong một thời gian nhất định, để
đạt được mục tiêu theo định hướng của nhà quản lý” …”[2]
Những đặc điểm cơ bản của chính sách, như sau:
+ Chính sách do chủ thể có quyền lực hoặc được ủy quyền ban hành.
+ Chính sách được xây dựng và đảm bảo thực hiện trong mối quan hệ
mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu chính trị chung;
+ Chính sách có mục tiêu cụ thể và rõ ràng.
- Khái niệm về chính sách công
Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà nước
chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách
tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định
hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của
nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
Từ các quan niệm trên, chính sách công được xem là một trong những căn
cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm
tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như
ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước.
Trên cơ sở đó, khái niệm về chính sách công được dùng trong luận văn
là: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn
11
mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Qua các định nghĩa trên, khái niệm “chính sách đãi ngộ cán bộ công
chức” được hiểu trong luận văn “Chính sách đãi ngộ cán bộ công chức là tập
hợp các quyết định có liên quan để lực chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ
chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách cán bộ nói chung và chính
sách đãi ngộ cán bộ công chức nói riêng theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.1.3. Vai trò của chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
Chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và
mặt xã hội.
Thứ nhất, So với mức lương CBCC các nước cũng khu vực và thế giới
thì mức lương CBCC ở Viêt Nam ở mức trung bình thấp, đời sống và thu
nhập của CBCC còn thấp, nếu giải quyết được hài hòa lợi ích vật chất và tinh
thần cho họ thông qua các chính sách, chế độ, thì CBCC mới yên tâm tập
trung cho công tác, giảm bớt sự ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình..
Thứ hai: Chính sách đãi ngộ vật chất phù hợp một mặt đảm bảo đời sống
của đội ngũ CBCC, động viên đội ngũ này yên tâm công tác, cống hiến cho
công việc, nhiệt huyết và phục vụ với trách nhiệm cao nhất trong thực thi
công vụ. Một mặt ngăn ngừa tình trạng nhũng nhiễu, tham ô.. do thu nhập
không đảm bảo cuộc sống.
Thứ ba: Tiền lương và các chính sách đãi ngộ CBCC là một bộ phận
quan trọng trong chính sách kinh tế. Tiền lương của CBCC là do nhân dân
đóng góp, do vậy cần phải công khai minh bạch, tạo động lực tăng trưởng
kinh tế, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, khai thác tiềm năng
sáng tạo của người lao động.
Thứ tư: Chính sách đãi ngộ về vật chất là yếu tố quan trọng để tập hợp
rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài trong nước và
12
ngoài nước, trong Đảng và ngoài Đảng để thu hút sự chung tay, đóng góp vào
công việc chung của đất nước.
1.1.4. Nội dung của chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức
1.1.4.1. Đãi ngộ tài chính
Đãi ngộ tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đãi ngộ thực
hiện bằng các công cụ tài chính bao gồm nhiều loại khác nhau: tiền lương,
tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi hợp pháp khác…
- Chính sách tiền lương: Tiền lương là nguồn thu nhập hợp pháp, là
nguồn thu nhập cơ bản, tối thiểu phải bảo đảm đời sống người lao động và gia
đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người
lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và
phát triển bền vững.
- Tiền lương: Lương là số tiền mà người sử dụng lao động (Nhà nước)
trả cho người lao động (CBCC) tương ứng với số lượng và chất lượng lao
động mà đã hao phí trong quá trình thực hiện những công việc được giao.
Thực tế, người lao động nào cũng đều muốn được hưởng lương cao và làm
việc trong môi trường có điều kiện tốt nhất, có cơ hội khẳng định và phát huy
năng lực của bản thân. Vì vậy, các nhà quản trị đều nhận thức rõ ràng rằng:
tiền lương có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động, là cơ sở, là điều kiện
để người lao động cống hiến, phục vụ và trung thành với sự phát triển của tổ
chức. Chính vì vậy, cần trả lương đầy đủ cho người lao động bằng cách tăng
lương khi thấy tương xứng chứ không cần đợi người lao động có những dấu
hiệu đòi hỏi. Để tiền lương có thể trở thành công cụ đãi ngộ hữu hiệu, các tổ
chức cần tìm cách gắn tiền lương với thành tích công tác của người lao động.
Hiện nay, lương của cán bộ công chức được trả theo mức lương cơ sở và
13
hệ số lương (hệ số được căn cứ tính theo năm công công tác và ngạch công
chức hiện giữ).
- Tiền thưởng: Tiền thưởng hình thức khuyến khích vật chất (bằng tiền)
có tác dụng tích cực. Căn cứ tiền thưởng dựa trên thành tích CBCC đạt được
đối chiếu với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được cấp có
thẩm quyền công nhận.
- Phụ cấp: Phụ cấp là khoản thù lao/ khoản tiền được trả thêm cho
người lao động do họ đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong
các điều kiện không bình thường. Có nhiều loại phụ cấp: Phụ cấp công
vụ; Phụ cấp trách nhiệm công việc; Phụ cấp độc hại nguy hiểm; Phụ cấp
khu vực; Phuc cấp thâm niên nghề; Phụ cấp thâm niên vượt khung; Phụ cấp
ưu đãi nghề ..
- Trợ cấp: Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp CBCC khắc phục được
những khó khăn phát sinh do hoàn cảnh cụ thể. Có thể kể các loại trợ cấp hiện
có: Bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp đi lại, trợ cấp ở nhà, trợ
cấp đắt đỏ, trợ cấp xa nhà…
1.1.4.2. Đãi ngộ phi tài chính
Cán bộ công chức không phải chỉ có động lực duy nhất làm việc là kiếm
tiền mà còn có những yêu cầu không thể thỏa mãn bằng vật chất nói chung và
tiền bạc nói riêng, nói cách khác là họ còn có các giá trị khác để theo đuổi.
Chính vì vậy, để khai thác đầy đủ động cơ thúc đẩy cá nhân làm việc thì cần
có những đãi ngộ phi tài chính kết hợp với đãi ngộ tài chính để tạo ra sự đồng
bộ trong công tác đãi ngộ CBCC.
Bên cạnh đãi ngộ về tài chính thì cần có những đãi ngộ về mặt tinh thần,
là quá trình chăm lo cuộc sống tinh thần của người lao động thông qua các
công cụ không phải là tiền bạc. Những nhu cầu đời sống tinh thần của người
lao động rất đa dạng và ngày càng đòi hỏi được nâng cao như: niềm tin trong
- Xem thêm -