VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ QUANG THẮNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ QUANG THẮNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI, năm2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
Học viên
Ngô Quang Thắng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết qủa của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học xã hội Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cùng toàn thể các thầy, cô giáo của
nhà trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn;
lãnh đạo UBND các xã, phường; các đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu điều tra để tôi thực hiện hoàn
thành luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có
những đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
Học viên
Ngô Quang Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 8
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .......... 16
1.3. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ........................................................................................................ 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã ............................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM....................................................................................... 31
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ......................................... 31
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ........................................................... 38
2.3. Nguyên nhân của những bất cập ................................................................ 50
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY
........................................................................................................................... 54
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................... 54
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến ............. 57
3.3. Kiến nghị, đề xuất ....................................................................................... 70
KẾT LUẬN....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ, công chức
ĐT, BD
Đào tạo, bồi dưỡng
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1
Kết quả khảo sát chất lượng thực hiện công vụ của
CBCC
47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
biểu đồ
2.1
Số lượng cán bộ cấp xã thị xã Điện Bàn
35
2.2
Số lượng công chức cấp xã thị xã Điện Bàn
36
2.3
Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã thị xã
37
Điện Bàn
2.4
Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức cấp xã thị
37
xã Điện Bàn
2.5
Số lượng CBCC cấp xã được UBND thị xã được cử đi
bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Nam
41
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân tố
quan trọng hàng đầu. Trong bộ máy chính quyền, vấn đề cán bộ, công chức
lại càng có vai trò quyết định quan trọng hàng đầu. Theo Hồ Chí Minh từng
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”
[49, tr. 505]. Chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động bộ máy Nhà
nước phụ thuộc một cách chủ yếu vào năng lực, trình độ, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là ở cấp chính quyền cơ sở.
Hiện nay, Nhà nước ta đang tiến hành đẩy mạnh cải cách hành chính,
theo hướng xây dựng một nền hành chính “dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại” thì nhiệm vụ xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa giác ngộ về chính trị,
vừa có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công việc được giao là nhiệm vụ
cấp bách. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào có đội ngũ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận hành một cách thông suốt và
mang lại hiệu quả cao. Ngược lại thì công việc trở nên trì trệ, hiệu quả thấp
hoặc không đạt kết quả đề ra.
Điện Bàn là thị xã mới được thành lập của tỉnh Quảng Nam, đang nỗ lực
từng bước phát triển nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những trung
tâm kinh tế lớn, năng động và tạo động lực phát triển cho toàn khu vực phía
Bắc của tỉnh. Để có thể góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì trong số
các giải pháp có tính cốt lõi, tác động chủ yếu đến hiệu quả công vụ, đó là
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn thị xã. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu
cầu công việc, gắn với tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ; chất lượng và
1
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa cao. Một bộ phận không nhỏ cán
bộ, công chức trên địa bàn thị xã Điện Bàn vẫn còn những hạn chế, bất cập
nhất định, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã (xã, phường); năng lực
lãnh đạo của các cấp ủy đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không
cao; trình độ chuyên môn, năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra... Bên cạnh
đó, hoạt động tổng kết, sơ kết để đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức chậm
được tiến hành, ...
Xuất phát từ những lý do trên, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và kiến
thức đã được các thầy cô truyền đạt trong quá trình học tập, tác giả đã chọn đề
tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cho
mình.
2. Các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp trong so có cấp xã, từ nhiều năm nay đã có nhiều học giả, giới nghiên
cứu và các nhà chính sách quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học được
công nhận, tiêu biểu các công trình sau đây:
Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình, tài liệu như:
Tác phẩm “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, (2001) [71], tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm
đã nêu rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ đối với sự nghiệp xây dựng đất
nước. Nghiên cứu đã chỉ ra Nhà nước cần phải có chính sách hợp lý để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; trong đó việc xây dựng chính sách
2
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một yêu cầu cấp bách trong giai
đoạn hiện nay ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ năm 2013: “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội của tác giả Hà Thị Nhung” tại Trường
Đại học Lao động xã hội, Hà Nội. Ở Luận văn đã góp phần làm rõ một số cơ
sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức ở cấp xã; phân tích thực trạng đào tạo
cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội), qua đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để cải tiến chương trình về đào tạo cán bộ,
công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội) tầm nhìn 2020.
Tác giả Ngô Thành Can (chủ biên) (2014) trong tác phẩm“Đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công” [31] đã nêu lên thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong khu vực công bao gồm đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta đang đặt ra nhiều thách thức. Một
số chính sách đã lỗi thời không còn phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh
hoặc ban hành một chính sách mới về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc thực
hiện chính sách này phải được phối hợp với nhiều ngành, các cấp từ trung
ương đến địa phương.
Luận văn Thạc sỹ quản lý công năm 2014: “Tạo động lực làm việc cho
cán bộ, công chức cấp xã thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Thu [84].
Trong luận văn này đã đề cấp đến cơ sở lý luận và thực tiễn tạo động lực làm
việc cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm để tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ cấp xã; trong đó có giải
pháp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ Chính sách công năm 2016: “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ” của
Nguyễn Thị Hà [40]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm sáng tỏ các lý luận
và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam
3
nói chung và Bộ Khoa học và Công nghệ nói riêng; đánh giá thực trạng của
việc thực hiện chính sách này tại Bộ Khoa học và công nghệ để làm bài học
kinh nghiệm cho các ngành, địa phương khác.
Luận văn Chính sách công năm 2017: “Thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
của Tác giả Tân Thị Thanh [57]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu các
khái niệm về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng, đưa ra cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở đó đã làm rõ thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các phường của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường hiện nay ở
Quảng Ninh. Nghiên cứu cũng nêu lên đây có thể là những bài học kinh
nghiệm cho các nơi khác vận dụng thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở các địa phương khác.
Gần đây có Luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước năm 2018: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thanh Sang, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. ở Luận án này tập trung trình bày rõ
khái niệm và các nội dung liên quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp xã. Qua đó nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác thực trạng
ở 13 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ 2006 - 2017 (xác định
nguyên nhân và một số kinh nghiệm ở lĩnh vực này); đồng thời đề xuất
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
cấp xã khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.
Những công trình nghiên cứu kể trên đều có các đóng góp nhất định về
cả lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC các cấp
trong đó có cấp xã. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của các công trình được
4
thực hiện khá đa dạng và rộng khắp, hầu hết được thực hiện ở một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc một số cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa
bàn các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (xã,
phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Có thể nói, đây là đề tài nghiên cứu chuyên
sâu, riêng biệt về hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã
(xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Qua đây, tác giả mong
muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã
(xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong những năm đến.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,
Luận văn để đề ra một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã tại Thị xã trong thời tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Thứ hai, Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam hiện nay.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ giới hạn tập trung
vào nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (chứ đề tài không nghiên cứu
phạm vi đối tượng cán bộ, công chức cấp huyện).
Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng trong nghiên cứu
này với khoảng thời gian 3 năm từ năm 2016 – 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp cụ
thể sau:
* Phương pháp thống kê:
Thu thập số liệu chọn lọc từ các tài liệu thứ cấp, báo cáo chính thức và
Cổng thông tin điện tử của UBND thị xã Điện Bàn.
* Phương pháp tổng hợp - so sánh
- Phương pháp phân tích: thông qua các báo cáo có liên quan để phân
tích tình hình hoạt động của cơ quan đơn vị; cũng như các biện pháp thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm đối chiếu qua các năm, các
kỳ hoạt động của các xã, phường.
* Phương pháp điều tra xã hội học
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ công chức cấp quận, cán bộ công chức
6
cấp xã và một số đối tượng là người dân đang sinh sống tại địa phương.
- Phương pháp phân tích văn bản và tài liệu, thống kê và so sánh, tiếp
cận có hệ thống.
- Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp bổ trợ khác
6. Ý nghĩa của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã xác lập, làm sâu sắc cơ sở lý luận về đến thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cấp xã trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở nước ta hiện nay.
Về thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn,
Nghiên cứu đã nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cấp xã để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn. Nghiên cứu này có thể là
những tư liệu kinh nghiệm cho các cơ quan chính quyền các cấp tham khảo
trong việc hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu nội dung chính của Luận văn chia
làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp sở tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ và công chức
a. Khái niệm cán bộ
“Cán bộ” là thuật ngữ được sử dụng từ nhiều thập kỷ lâu nay ở trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Việt Nam. Có nhiều cách hiểu
về cán bộ có thể kể đến như:
“Cán bộ dùng để chỉ những người có chức vụ, cương vị nòng cốt trong
một tổ chức, có vai trò tác động đến hoạt động của tổ chức và những quan hệ
trong lãnh đạo, quản lý, chỉ huy, điều hành, góp phần định hướng đối với sự
phát triển của tổ chức” [26,tr8]
“Cán bộ là những người đưa chính sách của Đảng và Chính phủ để giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời báo cáo tình hình của dân
chúng đến Đảng, Chính phủ để hiểu rõ nhằm đặt ra chính sách đúng. Vì vậy
cán bộ là cái gốc của mọi việc”[ 26,tr8]
Theo điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008, “Cán bộ được hiểu là công
dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [25, Điều 4]
Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ
chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính
trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của
Luật cán bộ, công chức.
b. Khái niệm công chức
8
Công chức là khái niệm gắn liền với sự ra đời/ xuất hiện công chức từ
các quốc gia tư bản phương Tây. Giai đoạn của nửa cuối thế kỷ XIX, “công
chức là thuật ngữ dung để chỉ các công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của chính quyền ở Trung ương
hoặc địa phương, ở trong nước hoặc nước ngoài, họ đã được xếp vào một
ngạch nhất định và hưởng lương ngân sách nhà nước”[89,tr9].
Định nghĩa về công chức Theo cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ hành
chính, đó là: “Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ
quan nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương, dành tất cả thời gian để làm
việc thường xuyên, được xếp vào hệ thống ngạch bậc và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, có tư cách pháp lý của nhà nước khi thi hành công vụ”
[89,tr9].
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức là công
dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp Trung ương; ở cấp tỉnh; ở cấp huyện; ở trong đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng); ở trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp); và ở trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng và Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên
chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp
luật”[25,Điều 4].
c. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định:
“Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử theo nhiệm kỳ, giữ chức
vụ trong UBND, Thường trực HĐND, Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ, người
9
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội”[28,Điều 4].
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh nghiệp vụ chuyên môn thuộc UBND xã, có trong biên chế và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[28,Điều 4].
d. Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ đã quy
định về chức danh, số lượng, chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động bán chuyên trách ở cấp xã.
- Cán bộ cấp xã gồm các chức vụ sau:
+ Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ: Là chức danh chuyên trách công tác
Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ
thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn
+ Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND: Là chức danh chuyên trách của
HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo trong tổ chức thực thi chức
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, đảm bảo phát triển KT-XH, trật tự an toàn
XH, an ninh chính trị tại địa bàn cấp xã.
+ Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND: Là chức danh chuyên trách lãnh đạo
UBND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành quá trình hoạt
động quản lý Nhà nước và hoạt động của UBND về những lĩnh vực KT-XH,
quốc phòng, an ninh đã được phân công tại địa bàn cấp xã.
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch
Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch
Hội cựu chiến binh Việt Nam: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt
10
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị
trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Công chức cấp xã gồm các chức danh sau:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (khu vực các xã)
hoặc địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (khu vực các phường, thị
trấn);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hoá – xã hội.
Công chức có nhiệm vụ chung: Là đảm đương công tác chuyên môn
thuộc UBND cấp xã; có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã quản lý
Nhà nước về các lĩnh vực (Văn phòng, Tài chính, Địa chính, Tư pháp, Văn
hoá -Xã hội, Quân sự, Công an) và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã giao.
e. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ Nội vụ đã quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã như sau:
* Tiêu chuẩn chung
- Có lòng yêu nước sâu sắc, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp
với CNXH; có năng lực và kỹ năng tổ chức vận động người dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương có
kết quả;
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, chuyên tâm thạo việc vì nhân
11
dân. Kiên quyết tranh đấu chống tham nhũng và không tham nhũng. Có ý
thức kỷ cương kỷ luật trong công tác;
- Trung thực thẳng thắn, không cơ hội chủ nghĩa, có phong cách gần
gũi nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
- Có trình độ am hiểu lý luận chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; có học vấn, trình độ chuyên môn, đủ khả
năng và sức khoẻ làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
* Tiêu chuẩn cụ thể
- Trình độ chuyên môn
+ Đối với chức danh Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ xã: Ở khu vực đồng
bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi
phải bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (chí ít từ trình độ sơ cấp trở lên), nếu
lần đầu tham gia giữ chức vụ phải có trình độ trung cấp chuyên môn tối thiểu.
Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng Đảng, nghiệp vụ về quản lý hành chính
công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế.
+ Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã: Có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền
núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp
trở lên. Trình độ nghiêp vụ chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm của kinh
tế - xã hội ở từng đơn vị cấp xã. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính
công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu
dân cử cấp xã.
+ Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã: Ở khu vực đồng
bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Khu vực miền núi phải được
bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn (trình độ sơ cấp trở lên), nếu lần đầu giữ
chức vụ phải có từ trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn
phải phù hợp với đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội ở từng đơn vị hành
chính cấp xã. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý hành chính công, về
12
- Xem thêm -