Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề n...

Tài liệu Thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn

.PDF
102
303
96

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN GIANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN GIANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Hà Nội, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Giang MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ..................................................... 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề ... 6 1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề . 10 1.3. Hệ thống về chính sách phát triển giáo viên dạy nghề ............................ 19 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN ........................................................... 25 2.1. Đặc điểm về tự nhiên và thực trạng về công tác giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 25 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 31 2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn .......................................................... 34 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN ................................................. 53 3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................... 53 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 54 3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội CBQL Cán bộ quản lý CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá ĐNGV Đội ngũ giáo viên GDNN – GDTX Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên GDNN Giáo dục nghề nghiệp GV Giáo viên KT-XH Kinh tế - Xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NVSP Nghiệp vụ sư phạm TB&XH Thương binh và xã hội THCN Trung học chuyên nghiệp SPKT Sư phạm kỹ thuật UBND Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng GV dạy nghề và học sinh, sinh viên các cơ sở GDNN ... 31 Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của GV dạy nghề tại các cơ sở GDNN ....... 32 Bảng 2.3: Trình độ NVSP của ĐNGV dạy nghề của các cơ sở GDNN ......... 33 Bảng 2.4: Trình độ tin học, ngoại ngữ của GV dạy nghề tại các cơ sở GDNN... 34 Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của phát triển giáo viên dạy nghề ... 34 Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức về nội dung của phát triển giáo viên dạy nghề . 35 Bảng 2.7: Bảng quy hoạch phát triển đội ngũ GV dạy nghề giai đoạn 2016 - 2020 .......................................................................................... 37 Bảng 2.8: Thực trạng các biện pháp chỉ đạo phát triển giáo viên dạy nghề ... 39 Bảng 2.9: Thực trạng phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dạy nghề của các cơ sở GDNN Lạng Sơn ............................................ 41 Bảng 2.10: Thực trạng phát triển năng lực chính trị cho giáo viên dạy nghề ở các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ............................................... 43 Bảng 2.11: Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên dạy nghề tại các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ............................................. 44 Bảng 2.12: Thực trạng phát triển năng lực xã hội cho giáo viên dạy nghề tại các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 46 Bảng 2.13: Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề .............................................. 48 Hình 2.1: Sơ đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 26 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định vị trí quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Bởi giáo dục và đào tạo góp phần rất quan trọng vào phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan đối với nhiều quốc gia. Việt Nam là quốc gia đang phát triển vì vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) để phát triển nhanh và bền vững về kinh tế, rút ngắn thời gian thoát khỏi trình trạng kém phát triển và đuổi kịp các nước phát triển. Phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ, tạo việc làm, an sinh xã hội...nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, khả năng tay nghề, tính năng động và sáng tạo của con người; đó chính là nguồn nội lực, yếu tố nội sinh, nếu được phát huy và sử dụng có hiệu quả sẽ là động lực, nguồn sức mạnh để phục vụ chính con người và xã hội. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam rất coi trọng yếu tố con người, nguồn nhân lực, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Bước sang đầu thế kỷ XXI , cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Điều đó đặt ra cho giáo dục và đào tạo những yêu cầu và nhiệm vụ hết sức to lớn. Để đi tắt đón đầu, tiếp thu kiến thức mới, hiện đại vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam cần phải có những kỹ sư, kỹ thuật viên, những người thợ thế hệ mới. Họ phải là những người có phẩm chất đạo đức, chuyên môn tay nghề vững vàng, sáng tạo và say mê công việc để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Muốn vậy, đào tạo nghề cần phải không ngừng thay đổi cho phù hợp với hiện tại và tương lai. 1 Các trường đào tạo nghề cũng phải luôn thay đổi theo hướng hiện đại về trang thiết bị giảng dạy, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Do vậy vấn phải có một đội ngũ giáo viên đủ mạnh, làm chủ được khoa học công nghệ mới, biết tìm con đường ngắn nhất để dẫn dắt người học đến với tri thức, hình thành cho họ kỹ năng nghề nghiệp, thái độ và tác phong làm việc. Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động hiện nay còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động. Chất lượng của giáo dục và đào tạo tuy đã có nhiều chuyển biến, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân có nhiều, trong đó vai trò của người giáo viên là rất quan trọng. Năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của người dạy là rất cần thiết ở mọi quốc gia. Mặt khác, do chương trình, nội dung đào tạo thay đổi, phương pháp học cũng thay đổi cho phù hợp, bản thân người dạy cũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận và truyền đạt những kiến thức mới. Nhiều năm qua cơ quan quản lý về dạy nghề đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng kết quả vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều đề tài đã nghiên cứu cũng đã đề cập đến nhưng các giải pháp đưa ra ứng dụng trong một thời gian ngắn nhất định, độ bền vững chưa cao. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động và đáp ứng yêu cầu của xã hội thì việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy em chọn đề tài "Thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn" 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có rất nhiều tác giả, tác phẩm đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng học viên chỉ xin nêu ra một số tác phẩm sát thực nhất như sau: Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thi Doan (2001), “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục Việt Nam”, ở tác phẩm này các tác giả đã nêu rõ và khẳng định vai trò và vị trí của giảng viên trong phát triển nguồn nhân lực giáo dục của 2 đại học. Vì vậy, có thể nói giảng viên rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta. Từ những nghiên cứu về lý luận và thực tế, các tác giả đã đề xuất các giải pháp trong đó nhấn mạnh việc cần thiết phải tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển đội ngũ giảng viên trước yêu cầu hội nhập quốc tế. Tạ Ngọc Tấn (2012), “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, một số kinh nghiệm của thế giới” có những góc nhìn mới về nguồn nhân lực và phát triển giáo dục đào tạo. Tác giả tổng kết rút kinh nghiệm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đề xuất các biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. Vì thế, học viên đã chọn hướng nghiên cứu này cho đề tài của mình. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức, từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn, đề xuất các biện pháp để thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận của thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 3 - Đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất một số biện pháp để thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển giáo giên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề thông qua đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn đã được dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về giáo dục đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học, sử dụng phương pháp phân tích chính sách công để nghiên cứu về chu trình chính sách từ hoạch định đến thực thi chinh sách và đánh giá chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích và đánh giá chính sách, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp để phân tích số liệu, so sánh đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. - Về thực tiễn + Đánh giá đúng thực trạng về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. + Đề xuất một số biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được học viên chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Một số biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ 1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a. Chính sách: Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc lập thì theo chúng tôi, chính sách được hiều là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người ta định ra chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định. Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị. Tuy nhiên, cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò hoạch định chính sách của đảng cầm quyền. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng chính sách là nhiệm vụ của Đảng, Đảng là người duy nhất có quyền đưa ra chính sách. Đúng. Đảng đề ra đường lối chính sách để Nhà nước thể chế hóa thành pháp (Điều này được phản ánh rất rõ trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay, khi người của Đảng được giao nắm các trọng trách và vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước. Đường lối, chính sách của Đảng có thể được copy, được cụ thể hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hoàn thiện 6 trong quá trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng yêu cầu mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hoàn thiện chính sách. b. Chính sách công: Trong cuốn sách Khoa học chính trị, Michael G.Roskin định nghĩa "Chính trị học là khoa học về đấu tranh và cạnh tranh quyền lực chính trị". Ví dụ, chính sách cấm vận của Mỹ đối với một quốc gia nào đó là tập hợp những biện pháp đối xử của Chính phủ Mỹ đối với hàng loạt hoạt động của quốc gia này nhằm mục đích đẩy nhanh hay kìm hãm sự phát triển của đất nước này trong khuôn khổ ảnh hưởng của Mỹ, đồng thời khẳng định quyền lực của Mỹ trên trường quốc tế. Chẳng hạn, trong một quốc gia, dù Nội các bị đổ theo sự thay đổi về quyền lực của các tập đoàn chính trị khác nhau, nhưng hàng loạt chính sách đối với dân chúng vẫn không hề thay đổi, ví dụ: Chính sách thu nhập, chính sách thuế, chính sách thương mại… Xét từ tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, chúng ta hiểu: "Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách, và hơn nữa, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến". Ví dụ, chính sách thực hành một đường lối kinh tế mở cửa đã dẫn đến những thay đổi rất căn bản trong các sinh hoạt xã hội ở Việt Nam. Với các cách tiếp cận trên đây, có thể đi đến khái niệm tổng quát về chính sách như sau: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm cụ thể về chính sách công. 7 Nhưng theo quan niệm của Charles O. Jones (1984) thì ông cho rằng: "Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm: + Dự định (intentions): Mong muốn của chính quyền; + Mục tiêu (goals): dự định được tuyên bố và cụ thể hóa; + Đề xuất (proposals): các cách thức để đạt được mục tiêu; + Các quyết định hay các lựa chọn (decisions ỏ choices); + Hiệu lực (effects)".* Tóm lại từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” (Nguyễn Văn Thọ- Giáo trình chính sách công-Học viện Chính sách phát triển). c. Thực hiện chính sách: Trải qua một quá trình các nghiên cứu về chính sách chỉ ra rất chung chung chưa đua cụ thể hoạch định chính sách roc ràng. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách. Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực hiện chính sách như sau: " Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước" (Nguyễn Văn ThọGiáo trình chính sách công- Học viện chính sách phát triển). 8 Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra. d. Phát triển giáo viên dạy nghề: Phát triển giáo viên dạy nghề bao hàm phát triển năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm) cho giáo viên. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của mình. Bản thân các vai trò của giáo viên (gắn liền với chức năng của họ) cũng không phải là bất biến. Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên, theo đó, người giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vài trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lý mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họa. Phát triển giáo viên dạy nghề bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên phụ trách đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. e. Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề: Chính sách phát triển là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức thực hiện và phương pháp quản lý hành chính và ngân sách nhà nước làm cơ sở và tạo môi trường cho phát triển. f. Thực hiện Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề: Thực hiện Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề là quá trình triển khai, áp dụng các quy định của Đảng và nhà nước về Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề theo kế hoạch và trong thời gian cụ thể theo quy định của từng chính sách. 9 1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề 1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề 1.2.1.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội và yêu cầu phải phát triển giáo viên dạy nghề 1. Phát triển giáo viên dạy nghề dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình chuyển giao. Theo xu hướng này, giáo viên được coi là những học viên/người học chủ động, là những người tham gia các nhiệm vụ giảng dạy cụ thể, tham gia quan sát đánh giá và tự điều chỉnh. 2. Phát triển giáo viên dạy nghề là một quá trình lâu dài. Phát triển giáo viên dạy nghề là sự tiếp nối những thành tựu học tập của người giáo viên trước đây với những kinh nghiệm mới mà họ có được trong quá trình lao động nghề nghiệp sau đào tạo. Do đó, những kỹ năng cho phép giáo viên có thể liên kết được những kiến thức trước đây với những kinh nghiệm mới là điều kiện để tiếp tục thường xuyên và tạo ra những thay đổi trong lao động nghề nghiệp của giáo viên. Những kỹ năng này – kỹ năng phát triển nghề nghiệp liên tục phải được chuyển giao cho giáo viên. 3. Phát triển giáo viên dạy nghề được thực hiện với những nội dung cụ thể. Các nội dung này được hoạch định trong chính môi trường lao động nghề nghiệp, đặc biệt là hoạt động của giáo viên trong từng lớp học. Một dạng hiệu quả nhất của phát triển giáo viên dạy nghề là xác định cụ thể những kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên được hình thành dựa vào trường học, dựa vào hoạt động hàng ngày của giáo viên và học sinh. Trong trường hợp này, trường học được biến đổi thành những cộng đồng của giáo viên và học sinh, những cộng đồng chuyên nghiệp và chu đáo. Những cơ hội phát triển nghề nghiệp thành công nhất là những hoạt động học tập trong ngành tại các cơ sở giáo dục. 4. Phát triển giáo viên dạy nghề liên quan mật thiết với những thay đổi/cải cách trường học. 10 Do phát triển giáo viên dạy nghề liên quan đến quá trình xây dựng môi trường và không thuần túy chỉ là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng bởi sự nhất quán của các chương trình ở trường học. Trong trường hợp này, các giáo viên đã được xác định cương vị là những nhà chuyên nghiệp và do đó, họ sẽ nhận được cách cư xử giống nhau, cách mà họ sẽ phải cư xử như thế với học sinh của mình. Một chương trình phát triển giáo viên dạy nghề mà không được trường đó/cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó hay những người cải cách chương trình ủng hộ thì không thể là một chương trình hiệu quả. 5. Phát triển giáo viên dạy nghề có vai trò giúp/hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp họ phát triển sự thành thạo trong nghề. Một giáo viên được coi là một người đang hành nghề có suy nghĩ, một người hành nghề với một cơ sở kiến thức nhất định và là người sẽ lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm mới dựa trên nền kiến thức trước. 6. Phát triển giáo viên dạy nghề là một quá trình cộng tác. Mặc dù vẫn có những công việc giáo viên thực hiện một cách độc lập nhưng hầu hết các hoạt động trong phát triển giáo viên được coi là có hiệu quả đều diễn ra khi có những tương tác có ý nghĩa. Những tương tác này bao hàm tương tác giữa các giáo viên (đồng nghiệp), tương tác giữa giáo viên với các nhà quản lý, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác trong cộng đồng. 7. Phát triển giáo viên dạy nghề được thực hiện và thể hiện rất đa dạng và có thể rất khác biệt ở những bối cảnh khác nhau. Thậm chí trong một bối cảnh cụ thể nhưng có thể có những tiếp cận và triển khai phát triển giáo viên không hoàn toàn đồng nhất. Điều đó có nghĩa, không có một dạng hay một khuôn mẫu duy nhất cho sự phát triển giáo viên để áp dụng cho bất kỳ cơ sở giáo dục nào. Trường học và các nhà quản lý cần phải đánh giá nhu cầu, niềm tin của giáo viên; cần dựa trên văn hóa và thực tiễn để quyết định mô hình nào là có lợi cho tình hình cụ thể của giáo viên. Những yếu tốt khác nhau ở môi trường 11 làm việc như cơ cấu trường học, cơ cấu văn hóa…có thể ảnh hưởng đến cảm giác của giáo viênvề tình hiệu quả và động lực nghề nghiệp. 1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính sách phát triển giáo viên dạy nghề Chức năng của phát triển giáo viên liên tục là mở rộng, đổi mới và phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Chức năng mở rộng của phát triển giáo viên dạy nghề là làm cho phạm vi sử dụng các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên ngày càng mở rộng. Người giáo viên có thể thực hiện thành công nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở những lĩnh vực mới dựa trên cơ sở các năng lực đã có. Hoặc giáo viên có thể thay đổi liên tục để phát triển hoàn thiện về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm trước những yêu cầu của sự phát triển nghề nghiệp. Việc giáo viên giảng dạy các chuyên môn nghề trong nền kinh tế thị trường luôn luôn thay đổi về chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa đôi khi phải thay đổi cả chuyên ngành hay chương trình đào tạo nghề là một yêu cầu thiết thực hiện nay nhằm gắn đào tạo với sử dụng. Phát triển giáo viên liên tục còn thực hiện chức năng phát triển trong mỗi nhà trường, cơ sở đào tạo. Phát triển giáo viên có nội hàm làm phong phú, nâng cao chất lượng của các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên, giúp họ có khả năng thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế thị trường và thị trường tuyển dụng nguồn lao động. Một cách diễn đạt khác, chức năng phát triển giáo viên dạy nghề ngày càng được nâng cao giúp giáo viên có thể thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở những tình huống khác nhau (các tình huống phi chuẩn) mà vẫn đảm bảo kết quả. Có thể xem xét quá trình hình thành kỹ năng như một minh họa cho chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp liên tục. Mỗi kỹ năng mà cá nhân có được đều trải qua các giai đoạn cụ thể, từ giai đoạn hình thành, củng cố đến giai đoạn thuần thục (đôi khi có tính chất của tự động hóa). Ở giai 12 đoạn hình thành, kỹ năng được xác định trong những tình huống mẫu. Điều đó có nghĩa, phải từ những tình huống mẫu, bằng sự luyện tập của mình, các nhân sẽ hình thành một kỹ năng xác định. Sang giai đoạn củng cố, cá nhân có thể thực hiện được kỹ năng ở tình huống đã có những thay đổi ít nhiều so với tình huống mẫu. Trong những tình huống biến đổi, hoặc những tình huống hoàn toàn khác biệt với tình huống mẫu cá nhân vẫn có thể đạt được mục tiêu của hoạt động. Đây là giai đoạn cá nhân đã có kỹ năng ở mức độ phát triển cao. Chức năng đổi mới của phát triển nghề nghiệp liên tục chỉ quá trình tạo ra những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Thay đổi là thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Dựa vào thuộc tính này, con người có thể chủ động tạo ra sự thay đổi cho sự vật hiện tượng. Những thuật ngữ như cải tiến, canh tân, đổi mới, cách mạng .v.v. dùng để chỉ sự thay đổi được con người thực hiện một cách có ý thức. Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo viên là quá trình phức tạp, là kết quả của sự thay đổi trong nhận thức, hành động và khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên. Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mỗi giáo viên tuy nhiên, đôi khi kinh nghiệm này lại trở thành rào cản đối với quá trình đổi mới hệ thống hoặc từng phương diện trong năng lực nghề nghiệp của họ. Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường dạy nghề là một minh họa. Nhiệm vụ của phát triển giáo viên là nhà quản lý phải làm cho giáo viên thay đổi về nhận thức để thấy rằng sự cần thiết họ phải thay đổi để phát triển, thích ứng. Hỗ trợ cho họ về mặt phương tiện, điều kiện để họ phát triển về mặt chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đánh giá sự thay đổi của giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm, tạo động lực cho giáo viên phát triển ở mức cao hơn. 13 1.2.2. Nội dung và phương pháp, hình thức thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề 1.2.2.1. Nội dung phát triển giáo viên dạy nghề i. Phát triển năng lực chính trị: Giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng những tri thức về chính trị bởi nhà trường phục vụ mục đích chính trị, nhà trường không đứng ngoài chính trị, thầy giáo, cô giáo phải là người có bản lĩnh và năng lực chính trị để giảng dạy và giáo dục người học về năng lực chính trị và phát huy vai trò của nhà trường đối với việc duy trì và bảo vệ hệ thống chính trị của quốc gia, dân tộc. ii. Phát triển năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là năng lực cốt lõi của giáo viên, người giáo viên phải không ngừng được học tập, bồi dưỡng trao dồi về chuyên môn và luôn làm giàu vốn tri thức của mình bởi xã hội tr thức luôn luôn biến đổi, lượng tri thức khoa học ngày càng gia tăng đồng thời tri thức nghề nghiệp ngày càng bị lão hóa, do đó, giáo viên phải không ngừng học tập để đáp ứng với yêu cầu về nghề nghiệp. iii. Phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm Kiến thức, kỹ năng về nghiệpvụ sư phạm luôn luôn biến đổi theo hướng tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa người dạy với người học, giữa người học với người học, trong khi đó môi trường tri thức khoa học lại rộng mở, nhiều nguồn thông tin khác nhau cùng tác động đến người học, đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp giảng dạy để đáp ứng với nhu cầu của người học và yêu cầu của nghề nghiệp. Năng lực nghiệp vụ sư phạm đòi hỏi giáo viên phải là người hỗ trợ tâm lý tốt nhất cho người học để thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ đào tạo đặt ra. iv. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan