Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố hồ...

Tài liệu Thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
84
100
124

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ VĂN NGỌC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ ANH ĐỨC HÀ NỘI, NĂM 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài “Thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Anh Đức. Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể và chính xác. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020 Học viên Lê Văn Ngọc i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Vũ Anh Đức. Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Quý Thầy, Cô Khoa Luật – Học viện Khoa học xã hội, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian để hoàn thành luận văn thạc sĩ Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ của mình. Tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực của bản thân nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý Thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp Tôi xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .............................................................................6 7. Kết cấu luận văn ...............................................................................................7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ........................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ....................................................................................................................8 1.1.1. Khái quát pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.............8 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng .....................................................................................................................14 1.1.3. Đặc điểm thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng 15 1.1.4. Vai trò thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ....17 1.2. Nội dung, các hình thức thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng ...........................................................................................................19 1.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng .....................................................................................................................19 1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng ............................................................................................................30 iii 1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng .....................................................................................................33 1.3.1. Yếu tố pháp lý ....................................................................................34 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ........................................................................36 1.3.3. Yếu tố tâm lý, niềm tin của người dân ...............................................38 1.3.4. Yếu tố về tổ chức – nhân sự ...............................................................39 Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................41 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 42 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 42 2.2. Kết quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................44 2.2.1. Thực hiện công tác xác nhận người có công với cách mạng ............44 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng tại Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................................45 2.2.3. Thực hiện công tác vận động, hỗ trợ các gia đình người có công với cách mạng ....................................................................................................49 2.2.4. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý các công trình ghi công liệt sĩ và quy tập hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ .........................51 2.2.5. Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng .....................................................................................52 2.2.6. Thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ......................................................................54 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................54 2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh ....................54 2.3.2. Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh ....................56 iv Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ...........61 3.1. Một số quan điểm cần quán triệt trong việc thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................61 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................63 3.2.1. Giải pháp về mặt pháp luật ...............................................................63 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ..........................................................65 Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................72 v PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” là những đạo lý, truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, nhằm thể hiện sự tri ân đối với những người đã hy sinh mồ hôi, xương máu cho sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách ưu đãi. Hệ thống pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng không ngừng được hoàn thiện qua các thời kỳ nhằm kịp thời ghi nhận, thực hiện các chính sách ưu đãi đối với những người có công với cách mạng. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện các quy định pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; trong đó điển hình phải kể đến Thành phố Hồ Chí Minh, nơi được xem là hòn ngọc viễn đông, mảnh đất đã khơi dậy biết bao anh hùng dân tộc cho đất nước. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc đây là nơi đã đóng góp to lớn về sức người, sức của như chiến dịch tết Mậu thân 1968 của các chiến sỹ Biệt động Sài gòn, chiến công đốt kho xăng Nhà bè của các chiến sỹ Rừng Sác anh hùng. Do vậy, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng tại Thành phố Hồ Chí Minh được các cấp chính quyền và nhân dân ủng hộ và triển khai thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những tồn tại nhất định. Việc công nhận các đối tượng là thương binh hay người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn khá phức tạp do ảnh hưởng của công tác giám định, xác minh các loại bệnh. Một số lượng khá lớn hồ sơ, giải quyết chế độ với người có công với cách mạng còn tồn đọng do lịch sử, điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước, trình độ quản lý với thời gian chiến tranh kéo dài, ác liệt, nhiều thời kỳ nên nhiều hồ sơ, thủ tục không đáp ứng được yêu cầu của quy định hiện nay, nhiều trường hợp phải tổ chức xác minh công phu mới có căn cứ để xem xét, giải quyết… vấn đề huy động nguồn lực thực hiện công tác 1 chăm sóc người có công với cách mạng (tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế chính sách, huy động nguồn lực xã hội) và phong trào đền ơn đáp nghĩa những năm gần đây còn phải đối mặt với những trở ngại nhất định; Nhà nước chưa có chính sách ưu tiêu, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện huy động nguồn lực, phong trào đền ơn đáp nghĩa tuy đã triển khai nhưng chưa thực sự phát triển. Xuất phát từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có thể thấy việc nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng để tìm ra những hạn chế còn tồn tại gây ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng để từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nhiều cấp độ khác nhau, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Thứ nhất, Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Vân tại Học viện Khoa học xã hội năm 2016. Nội dung luận văn đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công với cách mạng, nêu lên những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Hòa Vang. 2 Thứ hai, Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Văn Dũng tại Học viện Khoa học xã hội năm 2016. Luận văn đã nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nêu lên những phương hướng, giải pháp, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Khê. Thứ ba, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh tại Học viện Khoa học xã hội năm 2018. Nội dung luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công với cách mạng; thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng; đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Thứ tư, Luận văn Thạc sĩ Luật học “Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Ngô Thanh Trà tại Học viện Khoa học xã hội năm 2019. Nội dung luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận về về ưu đãi người có công với cách mạng; thực trạng pháp luật về Ưu đãi người có công với cách mạng và thực tiễn thực hiện tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc thực hiện ưu đãi ngươì có công với cách mạng tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Ngoài các công trình nêu trên thì liên quan đến nội dung đề tài còn các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: - Ban biên tập Tạp chí Lao động và Xã hội (2019) “Một số kiến nghị sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 602. - Trần Ngọc Diễn (2017) “Tăng cường hoạt động báo chí truyền thông về công tác người có công”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 554+555. 3 - Đào Ngọc Dung (2017) “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công và gia đình người có công là lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của toàn xã hội”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 7. - Đỗ Thị Dung (2011) “Các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, số 1. - Đinh Văn Hải (2015) “Khó khăn trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở Quảng Ngãi và một số kiến nghị”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 502. - Minh Hằng (2019) “Sơn La nâng cao hiệu quả quản lý nhà lý nhà nước về công tác ưu đãi người có công”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 605. - Hồ Thị Thu Hiền (2019) “Một số giải pháp góp phần khắc phục việc trục lợi, tiêu cực, tham nhũng trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng”, Tạp chí Nội chính, số 68. - Lê Thiên Hương (2010) “Một số giải pháp bảo đảm thực hiện ưu đãi xã hội đối với người có công ở nước ta”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 170. - Thu Hương (2015) “Quảng Nam: Những khó khăn trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 510. - Nguyễn Duy Kiên (2017) “Công tác xác nhận người có công - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 554+555. - Bùi Đức Nhẫn (2018) “Phú Thọ tạo bước đột phá trong số hóa hồ sơ người có công”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 573. - Vũ Thị Lan Phương (2015) “Hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 234. - Nguyễn Thị Tuyết Vân, Vũ Thị Lan Hương (2017) “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công với nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 258. Các bài viết này mặc dù phân tích khá chuyên sâu nhưng chỉ mới dừng lại ở các vấn đề nhỏ của liên quan đến pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. Đây là nguồn tài liệu trực tiếp, hữu ích để tác giả thực hiện luận văn. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu hiện có đều chưa tập trung phân tích toàn diện và chuyên sâu về thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng tại một địa phương cụ thể như Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, đề tài “Thực hiện pháp luật 4 ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” mà học viên lựa chọn là một đề tài mới và không trùng lắp với bất kỳ một công trình nào trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý và thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua nội dung của luận văn nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố, chỉ ra các hạn chế còn tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung luận văn sẽ triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu làm rõ về các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. - Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; phân tích thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2019; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 5 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về ưu đãi người có công với cách mạng. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà luận văn đặt ra, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. - Phương pháp phân tích luật: phương pháp này chủ yếu được sử dụng để tiến hành phân tích những quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh vấn đề thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, từ đó vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đề ra những phương hướng hoàn thiện trong tương lai. - Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về vấn đề này. Đồng thời, đối chiếu với thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng để tìm ra các điểm bất cập, hạn chế còn tồn tại. - Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các số liệu, báo cáo từ thực tiễn thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó làm sáng tỏ các nội dung của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Thông qua nội dung của Luận văn, tác giả sẽ phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng; đồng thời trình bày thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để phát hiện các bất cập còn tồn tại, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 6 Nội dung của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. Đồng thời, nội dung của luận văn sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phát hiện các hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, đồng thời có thể áp dụng các giải pháp, kiến nghị được nêu ra trong luận văn để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng trong tương lai. 7. Kết cấu luận văn Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng 1.1.1. Khái quát pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao thế hệ người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nước được tự do, độc lập. Trên cơ sở kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” từ xưa của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính sách ưu đãi gọi là ưu đãi người có công với cách mạng. Ưu đãi người có công với cách mạng là sự ghi nhận những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã hy sinh, đã cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước. Đây là một chính sách đặc biệt thể hiện sự tôn vinh và tri ân của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với cống hiến của những người có công với cách mạng. Để cụ thể hóa chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hệ thống pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được xây dựng và ngày càng hoàn thiện về diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc “đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để người có công và gia đình xây dựng và cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng định và phát huy truyền thống cách mạng của gia đình, dòng họ [18]. Điều này được thể hiện qua lịch sử phát triển của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.  Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 8 Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bên cạnh thực hiện các chủ trương, chính sách để xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ đã ban hành nhiều sắc lệnh thể hiện ý chí chính trị của chính quyền mới, trong đó có vấn đề ưu đãi người có công với cách mạng. Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là Sắc lệnh số 20/SL do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký ngày 16 tháng 02 năm 1947. Sắc lệnh này sau đó được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12 tháng 10 năm 1948. Nội dung các Sắc lệnh này quy định hai chế độ ưu đãi dành cho người có công với cách mạng là “Hưu bổng thương tật” và “Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ”. Chế độ lương hưu thương tật được áp dụng cho thương binh là những quân nhân thuộc các ngành Quân đội Quốc gia Việt Nam, nếu trong lúc tại ngũ, vì giao chiến với quân địch, vì thừa hành công vụ, vì tận tâm với một việc ích chung hoặc vì cứu một hay nhiều người mà bị thương tật. Lương hưu thương tật không tính theo hạng thâm niên của binh sĩ, chỉ căn cứ vào tật bệnh nặng hay nhẹ (bệnh tật xếp thành các độ (bắt đầu từ 5% đến 100%) do Hội đồng Quân y Bộ Quốc phòng xét định. Số tiền lương hưu ba tháng một (tam cá nguyệt) theo độ tật bệnh ấn định trong ba khoản dưới đây, áp dụng cho: (i) Binh và sĩ; (ii) Uý và tá; (iii) Tướng. Nếu Hội đồng quân y xét thương tật không thể tăng hoặc giảm, thì được cấp “Hưu bổng vĩnh viễn” ngay. Nếu tật bệnh có thể tăng hoặc giảm, thì chỉ cấp “Hưu bổng tạm thời” tuỳ theo tật bệnh tăng hay giảm mà ấn định lại số hưu bổng. Hết ba năm thì cấp hưu bổng vĩnh viễn theo độ tật bệnh lúc bấy giờ. Chế độ tiền tuất được áp dụng cho thân nhân của tử sĩ gồm cha, mẹ, vợ, con. Sắc lệnh này quy định các trường hợp sau đây được công nhận là tử sĩ: (i) Những quân nhân tại ngũ trong các ngành quân đội quốc gia Việt Nam, chết vì giao chiến với quân địch, vì thừa hành một công vụ, vì tận tâm với một việc ích chung, vì cứu một hay nhiều người, hoặc nguyên do vì đã bị trọng thương trong những trường hợp ấy mà chết; (ii) Những quân nhân mất tích tại trận, hoặc trong lúc thừa hành công vụ và được Toà án Binh công nhận sự mất tích cho đến khi người mất tích ấy trở lại 9 trở về hoặc có chứng cớ rõ ràng là người ấy còn sống; (iii) Những quân nhân đã được hưởng hưu thương tật tạm thời trong một thời gian rồi vì thương tật cũ mà chết, sau khi được Bác sĩ khám nghiệm và chứng nhận. Tháng 6 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị Chính phủ chọn một ngày trong năm làm “Ngày thương binh, liệt sĩ” để đồng bào ta có dịp tỏ lòng hiếu nghĩa, yêu mến thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Hưởng ứng và đáp lại tấm lòng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một hội nghị trù bị của Trung ương tổ chức tại xã Phú Ninh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đã nhất trí lấy ngày 27 tháng 7 hàng năm là “Ngày thương binh liệt sĩ” và ngày này được tổ chức lần đầu ngay trong năm 1947 [59, tr.29]. Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trong thời kỳ này được ghi nhận bằng trợ cấp, phụ cấp theo mức; đặc biệt là hình thức chi trả bằng tiền theo quý (tam cá nguyệt) hoặc trả trợ cấp bằng gạo. Thương binh, bệnh binh vì lý do sức khỏe được nuôi dưỡng, điều dưỡng tại các trại an dưỡng (an dưỡng đường) hoặc các trường lớp dạy nghề. Thân nhân của “tử sĩ” (liệt sĩ) được chi trả trợ cấp hàng tháng...  Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 Trong thời kỳ này, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng đã có bước phát triển tương đối toàn diện. Ngày 27 tháng 7 năm 1956, Phủ Thủ tướng ban hành Nghị định số 980-TTg quy định Điều lệ ưu đãi thương binh, dân quân du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, ưu đãi gia đình liệt sĩ và gia đình quân nhân; ngày 30 tháng 10 năm 1964, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định 161-CP quy định Điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân trong khi ốm đau, bị thương, mất sức lao động, về hưu hoặc chết; nữ quân nhân khi có thai và khi đẻ; quân nhân dự bị và dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ quân sự. Theo đó, chính sách ưu đãi đối với thương binh, liệt sĩ đã được bổ sung, sửa đổi nhiều điểm hết sức cơ bản, như: quy định điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng và chế độ phụ cấp thương tật (thay thế chế độ hưu bổng thương tật) đối với thương 10 binh, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật; quy định chế độ tuất một lần và trợ cấp khó khăn cho gia đình liệt sĩ. Định nghĩa “liệt sĩ” thay cho “tử sĩ”; qui định bổ sung chế độ ưu đãi thương binh, gia đình liệt sĩ trong phong trào hợp tác hoá nông nghiệp...; quy định về cất bốc, quy tập mộ liệt sĩ, xây dựng nghĩa trang liệt sĩ [26].  Giai đoạn từ năm 1975 đến nay Để giải quyết kịp thời hậu quả chiến tranh, pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng đã từng bước hoàn thiện và được quy định bằng hệ thống văn bản pháp quy. Ngày 18 tháng 9 năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 236/HĐBT quy định bổ sung, sửa đổi về đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp ưu đãi và quy định thống nhất thực hiện chính sách ưu đãi trong phạm vi cả nước. Theo đó, tiêu chuẩn xác nhận được mở rộng, chế độ ưu đãi đối với người có công đã được cải thiện. Tuy nhiên, do nền kinh tế nước ta có nhiều biến động, cả nước bước vào cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, đời sống nhân dân và đối tượng người có công gặp nhiều khó khăn. Sau năm 1986, nền kinh tế đất nước có bước phát triển mới, đòi hỏi nhiều vấn đề về chính sách xã hội cần được quan tâm giải quyết, trong đó có vấn đề ưu đãi người có công với cách mạng. Điều 67 Hiến pháp năm 1992 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc”. Sau đó, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã cụ thể hóa nguyên tắc này thông qua việc ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng vào ngày 10 tháng 09 năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 1998, 2000 và 2002) và Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” ngày 29 tháng 8 năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012). Có thể thấy rằng sự ra đời của các văn bản này là một bước tiến mới 11 trong việc pháp điển hoá pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng, là sự kế thừa, chọn lọc và phát triển những bài học của hơn nửa thế kỷ qua. Sau 10 năm thực hiện và qua 03 lần sửa đổi, bổ sung; ngày 29 tháng 06 năm 2005, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng năm 1994, trong đó đã mở rộng đối tượng, bổ sung người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trở thành diện đối tượng người có công với cách mạng. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngày 16 tháng 7 năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13). Theo đó, đối tượng người có công với cách mạng được mở rộng; điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đã cơ bản hoàn thiện và phù hợp thực tiễn; các chế độ ưu đãi được nâng lên, nội dung ưu đãi được luật pháp hoá và trở thành một hệ thống chính sách bao gồm nhiều mặt của đời sống (trợ cấp, phụ cấp, chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, ưu đãi về giáo dục - đào tạo, việc làm, ruộng đất, tín dụng, thuế...); quy định cụ thể hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý nhà nước về thực hiện các quy định pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng. Trên cơ sở Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh, chẳng hạn như: Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 – 1975; Nghị định số 102/2018/NĐCP ngày 20 tháng 07 năm 2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế 12 độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài; Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 09 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ; Thông tư liên tịch số 20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ; Thông tư số 22/2016/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp ưu đãi đối với nhóm đối tượng người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận và đang hưởng trợ cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2012; Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý; Thông tư số 02/2019/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 9 thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng… Có thể thấy rằng hành lang pháp lý để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã tương đối đầy đủ; những quy định đó đã góp phần quan trọng trong công tác ưu đãi người có công với cách mạng. Do đó, nhiều vấn đề bất hợp lý do lịch sử để lại cũng như vấn đề mới nảy sinh trong quá trình chuyển đổi cơ chế và những tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, như vấn đề xác nhận liệt sỹ, thương binh; chính sách ưu đãi đối với thanh niên xung phong, những người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; chính sách ưu đãi về giáo dục – đào tạo, 13 chăm sóc sức khỏe, cải thiện nhà ở, chế độ trợ cấp đối với một số đối tượng người có công với cách mạng đã được các cấp, các ngành quan tâm, giải quyết hiệu quả [31]. Qua sự phân tích trên, có thể rút ra khái niệm pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng như sau: “Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng là hệ thống các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng”. 1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò trong quản lý nhà nước và đời sống xã hội khi được thi hành một cách đầy đủ và nghiêm minh. Ưu đãi người có công với cách mạng là một lĩnh vực đặc thù. Do vậy, thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội nói chung và thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng là quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể pháp luật. Các chủ thể khi ưu đãi người có công với cách mạng luôn mong muốn đạt được một kết quả nhất định. Mục đích mà các chủ thể mong muốn khi thực hiện pháp luật là nhằm đưa các quy phạm pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng đi vào cuộc sống, bảo đảm chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện kịp thời và đúng pháp luật. Các quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng muốn phát huy được hiệu lực, hiệu quả trên thực tế đòi hỏi phải có tính khả thi, tính hiệu quả khi triển khai vào thực tiễn. Thông qua hành vi của mình, có thể bằng hành động hoặc không hành động, các chủ thể pháp luật đã đưa pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng vào đời sống. Ví dụ: Thực hiện các chế độ trợ cấp theo quy định cho những người có công với cách mạng. Trong quá trình triển khai thực hiện 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan