Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
5
LỜI MỞ ĐẦU
6
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
9
1.1
9
Khái quát chung về thủ tục hải quan
1.1.1
Thủ tục Hải quan truyền thống
1.1.2
Thủ tục hải quan điện tử và những điều liên quan
10
1.1.3
Cơ sở pháp lý , đối tượng áp dụng
13
9
1.1.3.1
Cơ sở pháp lý
13
1.1.3.2
Đối tượng áp dụng
14
1.2
Khái quát chung về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàngxuất khẩu
14
1.2.1
Nguyên liệu sản xuất
14
1.2.2
Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuât khẩu
15
1.2.3
Sản phẩm xuất khẩu
16
1.3
Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
18
1.3.1
Thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, đăng ký hợp đồng
1.3.2
Đăng ký, điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức; đăng ký danh mục sản phẩm
xuất khẩu
21
1.3.3.
Thủ tục xuất khẩu sản phẩm
23
1.3.4
Thủ tục thanh khoản tờ khai SXXK
24
18
CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN
LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
29
KCN BẮC THĂNG LONG
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
1
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
2.1.
Học viện tài chính
29
Vài nét về chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long
2.1.1
Lịch sử hình thành
29
2.1.2
Cơ cấu tổ chức
31
2.1.3.
Chức năng nhiệm vụ của chi cục
32
2.2
Kết quả hoạt động của chi cục Hải quan KCN Bắc Thăng Long thời gian qua
34
2.2.1 Kết quả về số tờ khai (đã đăng ký và làm thủ tục) và kim ngạch xuất nhập khẩu:
34
2.2.2 Kết quả về số thu thuế đã nộp của các năm
38
2.2.3 Kết quả về công tác trị giá tính thuế
42
2.2.4 Công tác phúc tập hồ sơ
44
2.2.5 Công tác xử lý vi phạm hành chính
44
2.2.6 Tình hình kiểm tra thực tế hàng hóa, quản lý rủi ro và áp dụng hải quan điện tử
46
2.2.7 Mặt hàng XNK chủ yếu
47
2.2.8 Công tác xây dựng
47
2.2.9 Công tác quản lý kho ngoại quan
48
2.3. Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩutại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long thời gian qua
49
2.3.1 Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục
hải quan trong những năm gần đây
49
2.3.1.1 Số lượng doanh nghiệp tham gia làm TTHQ tại chi cục
49
2.3.1.2 Số lượng tờ khai làm TTHQ về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu nguyên liệu vật tư SXXK, thành phẩm
50
2.3.2 Đánh giá kết quả việc thực hiện thủ tục hải quan tại chi cục
53
2.3.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
2
Lớp: CQ 47/05.03
55
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN TTHQ
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TAI
60
CHI CỤC HẢI QUAN KCN BẮC THĂNG LONG
3.1 Định hướng phát triển của chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long trong các năm tiếp theo
60
3.1.1 Định hướng phát triển của công tác thực hiện thủ tục hải quan toàn ngành hải quan
60
3.1.2 Định hướng phát triển của công tác thưc hiện thủ tục hải quan chi cục Hải quan KCN Bắc Thăng Long 62
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng TTHQ đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu
66
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp
66
3.2.2 Nhóm giải pháp đối với cơ quan hải quan, cán bộ hải quan
68
78
KẾT LUẬN
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
3
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: doanh nghiệp
HQ: hải quan
HQĐT: hải quan điện tử
KCN: khu công nghiệp
NK: nhập khẩu
NSNN: ngân sách nhà nước
PMD: phi mậu dịch
QĐ: quyết định
SXXK: sản xuất xuất khẩu
TCHQ: tổng cục hải quan
TK: tờ khai
TTHQ: thủ tục hải quan
TTĐB: tiêu thụ đặc biệt
TX-TN: tạm xuất- tái nhập
XK: xuất khẩu
XNK: xuất nhập khẩu
VPHC: vi phạm hành chính
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
4
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thủ tục hải quan điện tử
Hình 2.1:Cơ cấu tổ chức của Chi cục HQ Bắc Thăng Long
Bảng 2.1: Số tờ khai và kim ngạch XNK qua các năm
Biểu đồ 2.1: So sánh giá trị XK, NK và tổng kim ngạch XNK tại Chi cục
Hải quan KCN Bắc Thăng Long
Bảng 2.2: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK năm 2012
Bảng 2.3: Số thuế đã nộp qua các năm của chi cục hải quan KCN Bắc
Thăng Long
Bảng 2.4: Công tác thu thuế và nợ đọng tại chi cục năm 2011
Bảng 2.5: Công tác thu thuế và nợ đọng tại chi cục năm 2012
Bảng 2.6: Số lượng tờ khai phúc tập từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.7: Thống kê số lượng DN và số lượng DN tham gia HQĐT tại chi
cục
Bảng 2.8: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK năm 2011
Bảng 2.9: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK năm 2012
Bảng 2.10: Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK loại hình nhập khẩu
nguyên liệu để SXXK từ 01/01/2013 đến 15/03/2013
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
5
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó
chiến lược hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên có vai trò vô cùng quan trọng trên con đường công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cả về lượng và chất, nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Việt
Nam đã có những chính sách hợp lý để phát triển kinh tế, hội nhập với kinh tế
thế giới; và đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), tham gia vào các
khu vực mậu dịch tự do như AFTA, và Tổ chức hải quan thế giới (WCO) .
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần từng
bước chuyển đổi, từ đơn thuần là nhận gia công hàng hoá cho đối tác nước ngoài
sang chủ động nhập nguyên liệu, sản xuất hàng hoá và tìm thị trường xuất khẩu.
Hoạt động này giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh
quốc tế từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết kế - sản xuất sản phẩm, tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, do đó góp phần làm gia tăng giá trị trong hàng xuất
khẩu, tạo uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ của các hoạt động dịch vụ như giao nhận vận tải, ngân hàng,
bảo hiểm...
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày một gia tăng rất nhanh và
mạnh mẽ. Để đáp yêu cầu quản lý lượng hàng hóa XNK lớn, trong môi trường
kinh tế hội nhập, Hải quan Việt Nam đứng trước yêu cầu phải ngày càng nâng
cao hiệu quả thưc hiệnTTHQ để đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa XNK
của DN, tạo thuận lợi cho DN là một nhu cầu thiết yếu.
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
6
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
Từ những nhận định trên em đã chọn đề tài: “Thực hiện thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan KCN Bắc Thăng Long Hà Nội”
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu tình hình thực hiện TTHQ đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đểSXXK tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng
Long để đưa ra giải pháp thiết thực nhất trong nâng cao hiệu quả thực hiện
TTHQ.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu trong đó nhấn mạnh đến tình hình thực hiện TTHQ đối với loại
hình này.
Đề tài nghiên cứu trên phương pháp phân tích thực trạng thực hiện TTHQ
vớinguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN
Bắc Thăng Long qua các năm, làm rõ các vấn đề còn tồn đọng, từ đó đề xuất
một số giải pháp để khắc phục.
Do em được phân công thực tập tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng
Long nên phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong phạm vi chi cục hải quan KCN
Bắc Thăng Long.
Kết cầu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
Chương 2: Công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan KCN Bắc
Thăng Long
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
7
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu tại chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của cô chú cán bộ chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long và các thầy
cô giáo chuyên ngành hải quan đặc biệt là TS. Nguyễn Thi Kim Oanh đã giúp
em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô chú và các
thây cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
8
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG
XUẤT KHẨU
1.1
Khái quát chung về thủ tục hải quan
1.1.1 Thủ tục Hải quan truyền thống
Theo định nghĩa tại chương 2 công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan”.
Theokhoản 6 điều 4, điều 16 luật Hải quan Việt Nam năm 2001 ( có sửa
đổi, bổ sung năm 2005) có xác định rõ khái niệm về thủ tục Hải quan và những
việc cần thực hiện của người khai Hải Quan và công chức Hải Quan.
Theo đó, “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng
hoá, phương tiện vận tải”. Cụ thể:
➢
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
-
Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan;trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của Hải quan;
-
Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
-
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
9
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
➢
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải:
-
Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;trong trường hợp thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực
hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
-
Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải;
-
Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
-
Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Tiến hành thực hiện thủ tục hải quan theo phương pháp truyền thống,
người khai hải quan phải đến trực tiếp trụ sở hải quan để nộp toàn bộ hồ sơ giấy
để cơ quan hải quan kiểm tra. Tại đó, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ với các điều lệ hải quan đã được quy định sẵn, tính
thuế, áp dụng các thông tin về quản lý rủi ro để đưa ra mức độ kiểm tra. Tuy
nhiên toàn bộ quá trình đều phải thực hiện thủ công.
1.1.2 Thủ tục hải quan điện tử và những điều liên quan
Trên cơ sở lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, từng bước
cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của
hệ thống hải quan khu vực và thế giới, ngày 20/06/2005 Chính Phủ đã ban hành
Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử, ngày 19/7/2005 Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 50/2005/QĐBTC quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 222-2009/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
nêu rõ : “Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo,
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
10
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”
Ngoài ra trong thông tư 222-2009/TT-BTC cũng nêu rõ các khái niệm cần
sáng tỏ liên quan đến Thủ tục Hải quan điện tử. Trong đó:
-
Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan là thông tin được tạo ra, gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để
thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
-
Chứng từ điện tử là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều
3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
-
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do
Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử.
-
Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin do người khai
hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thực hiện Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy định thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2013.
Hình 1.1: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
11
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
CHẤP NHẬN
THÔNG TIN
KIỂM TRA
CHỨNG TỪ
GIẤY
In tờ khai/ mang
TẠO LẬP
TỜ KHAI
KIỂM TRA
ĐIỆN TỬ
CHỨNG TỪ
chứng từ theo yêu
cầu
Yêu cầu kiểm
KIỂM TRA
tra thực tế hàng
HÀNG HÓA
hóa( nếu cần)
Mang bộ hồ sơ đến
KIỂM TRA
Gửi thông tin
Gửi kết quả
chi cục Hải quan
THỰC TẾ
khai báo
xử lý cho DN
điện tử
HÀNG HÓA
(Do chi cục
TIẾP NHẬN
PHÂN
THÔNG TIN
LUỒNG
XÁC NHẬN THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI
Hải quan điện
tử thực hiện)
Quyết định thông quan/ DN mang tờ khai đã có
xác nhận HQĐT để nhận hàng
QUAN ĐIỆN TỬ
Quyết định thông quan/ Miễn kiểm tra hàng hóa,
HOẶC TẠI HẢI
DN mang tờ khai đã có xác nhận để nhận hàng
QUAN CỬA KHẨU
Miễn kiểm tra hàng hóa/ DN in tờ khai từ hệ
thống để nhận hàng
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
12
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
1.1.3 Cơ sở pháp lý , đối tượng áp dụng
1.1.3.1
Cơ sở pháp lý
Để thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan, Việt Nam đã xây dựng một hệ
thống cơ sở pháp lý, bao gồm:
-
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hải quan;
-
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
-
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của
2005;
Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
-
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ;
-
Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
-
Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
149/2005/QĐ-TTg;
-
Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
-
Thông tư số 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
-
Nghị định số 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT)
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
13
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
-
Học viện tài chính
Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
-
Quyết định 3046/2012–TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
-
Quyết định 1279/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban
hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu
1.1.3.2
Đối tượng áp dụng
Theo điều 2 NĐ 154/2005 NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một
số điều của luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì đối
tượng phải làm thủ tục hải quan:
-
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí
quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan.
-
Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
-
Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1.2
Khái quát chung về nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàngxuất khẩu
1.2.1 Nguyên liệu sản xuất
Khái niệm : Nguyên liệu sản xuất là đối tượng lao động và là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
14
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
Đặc điểm:
-
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu.
-
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh .
-
Giá trị nguyên vật liệu sản xuất được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2.2 Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuât khẩu
Khái niệm:
-
Nguyên liệu nhập khẩu là nguyên liệu được phép đưa từ nước ngoài
vào lãnh thổ hải quan, sau khi đã làm thủ tục hải quan liên quan đến nguyên liệu
đó.
-
Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là những
nguyên liệu , vật liệu nhập khẩu được nhập khẩu dùng cho mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp
-
Nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất hàng xuất khẩu là
hình thức nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu
-
Nhập khẩu nguyên liệu đế sản xuất hàng xuất khẩu là hình thức
mua đứt bán đoạn. Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất
khẩu sản phẩm được làm từ nguyên liệu đó. Ở phương thức này hợp đồng nhập
khẩu nguyên phụ liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm là hai hợp đồng riêng
biệt.
Thông tư 194/2010/TT-BTC, có ghi rõ tại điều 30, khái quát chung về
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
15
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
-
Học viện tài chính
Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
-
Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không
cấu thành thực thể sản phẩm;
-
Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản
phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất
khẩu ra nước ngoài;
-
Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
-
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản
phẩm xuất khẩu;
-
Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn
thành hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
1.2.3 Sản phẩm xuất khẩu
Khái niệm:
Sản phẩm xuất khẩu hay còn gọi là hàng xuất khẩu được hiểu là những
hàng hóa được sản xuất trong nước sau đó đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi như khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình sản xuất xuất khẩu bao
gồm:
-
Sản phẩm xuât khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu vật tư
nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
16
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
-
Học viện tài chính
Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hinh SXXK và nguyên liệu vật
tư có nguồn gốc trong nước. Hoặc:
+Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK và nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu theo loại hình kinh doanh nội địa
+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội
địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian
nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng
có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu.
Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK
có thể do doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực
tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm khác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Đặc điểm của hàng xuất khẩu:
-
Thường là những hàng hóa có chất lượng tốt, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Sản phẩm xuất khẩu ngoài việc phải đáp ứng điều
kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng quốc gia còn phải đáp ứng các
tiêu chuẩn của quốc tế.
-
Phải làm thủ tục hải quan ,chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
hải quan: Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu sản phẩm xuất khẩu theo đúng mục
đích sử dụng nguyên vật liệu đã đăng ký với cơ quan hải quan. Khi xuất khẩu
sản phẩm được sán xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp không bắt buộc
phải làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
17
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
đồng mà được làm thủ tục xuất khẩu ở các đơn vị khác nhau nhưng phải thông
báo bằng văn bản cho đơn vị hải quan nơi đã đăng ký hợp đồng biết để theo dõi
và thanh quyết toán.Thủ tục hải quan đối với sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài
thực hiện như quy trình xuất khẩu hàng hóa thương mại, tuy nhiên khi kiểm tra
thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải đối chiếu mẫu nguyên vật liệu ( lấy
khi nhập khẩu do doanh nghiệp bảo quản và xuất trình) với nguyên liệu cấu
thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu; Đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu
với bản định mức nguyên vật liệu đã đăng ký do doanh nghiệp xuất trình.
1.3
Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên vật
liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thủ tục hải quan thực hiện
theo trình tự sau:
-
Nhập khẩu nguyên vật liệu.
-
Đăng ký,điều chỉnh định mức; kiểm tra định mức; đăng ký danh
mục sản phẩm xuất khẩu
-
Xuất khẩu sản phẩm
-
Thanh khoản tờ khai nhập SXXK
1.3.1 Thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, đăng ký hợp đồng
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
18
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
Học viện tài chính
Đối với cá nhân, tổ chức
Đối với cơ quan nhà nước
+ Doanh nghiệp đăng ký nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và
làm TTHQ để nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư theo danh mục đã đăng
ký tại một Chi cục Hải quan.
+ Kiểm tra thông tin khai hải quan
về nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
với mặt hàng dự kiến sản xuất để
xuất khẩu
+ Công chức tiếp nhận danh mục
+ Doanh nghiệp đăng ký nguyên nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu
liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ công chức vào bản danh mục, giao
quan hải quan theo Bảng đăng ký.
doanh nghiệp 01 bản, cơ quan Hải
quan lưu 01 bản để theo dõi, đối
+Thời điểm đăng ký là khi làm thủ
chiếu
tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu,
vật tư đầu tiên thuộc Bảng đăng ký.
+Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các
nội dung nêu trong Bảng đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
- Tên gọi là tên của toàn bộ
nguyên liệu, vật tư sử dụng.
- Mã số HS
- Mã nguyên liệu, vật tư do
doanh nghiệp tự xác định theo
hướng dẫn của Chi cục Hải quan
làm thủ tục nhập khẩu.
-
Đối với những Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để
quản lý loại hình SXXK thì ngoài các công việc trên phải thực hiện thêm các
công việc sau:
+ Công chức Hải quan làm nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai nhập
khẩu:
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
19
Lớp: CQ 47/05.03
Luận văn tốt ngiệp
•
Học viện tài chính
Nhập máy danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do doanh
nghiệp đăng ký khi đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên thuộc danh mục
này;
•
Nhập máy các số liệu của tờ khai hải quan theo các tiêu chí trên
máy tính hoặc đối chiếu số liệu doanh nghiệp truyền đến với tờ khai hải quan
khi đăng ký tờ khai từng lô hàng.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan trên máy:
•
Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan
nhập máy ngày hoàn thành thủ tục hải quan trước khi đóng dấu xác nhận đã làm
thủ tục hải quan trên tờ khai.
•
Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan
kiểm tra thực tế hàng hóa nhập máy chi tiết hàng hoá thực nhập và ngày hoàn
thành thủ tục hải quan sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
-
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần
Số lượng
Bản chính
Tờ khai hải quan
02
Hợp đồng mua bán hàng hoá
01
Hóa đơn thương mại
01
Vận tải đơn
01
•
Bản sao
Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp
thêm, xuất trình các chứng từ sau:
Sinh viên: Ngô Đức Chiến
20
Lớp: CQ 47/05.03
- Xem thêm -