Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp t...

Tài liệu Thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện đông anh, thành phố hà nội

.PDF
52
497
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LOAN NGUYỄN THỊ LOAN THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ VĂN TUYỂN Hà Nội - 2017 Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong luận văn đƣợc đƣợc thu thập công khai, trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Loan LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc Gia, Lãnh đạo Khoa sau Đại học, Lãnh đạo Khoa Hành chính học, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy những kiến thức khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của chƣơng trình cao học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Võ Văn Tuyển ngƣời Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân Huyện Đông Anh, Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội huyện Đông Anh, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đông Anh, Chi cục thống kê huyện Đông Anh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, bạn bè đã cổ vũ, động viên, tiếp thêm nghị lực cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, đồng thời kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự cảm thông, chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, quý thầy cô và những ngƣời quan tâm đến đề tài. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Loan MỤC LỤC 2.3. Phân tích thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ................... 47 2.4. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 5 bị thu hồi đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nộ………….....66 DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. 6 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7 CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ....................................................... 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH ....................................... 70 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................ 2 3.1. Quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ......................................... 5 nông nghiệp .................................................................................................. 70 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 5 3.2. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 6 nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ........................................... 74 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn………..................................14 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo việc làm cho 7. Kết cấu của luận văn……………………………………………..........7 ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM VÀ THỰC THI CHÍNH Hà Nội .......................................................................................................... 77 SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88 NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91 1.1. Một số vấn đề về cơ sở lý luận về tạo việc làm, thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp .............................. 8 1.2. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ........................................... 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 31 2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh ..................... 31 2.2. Khái quát về tình hình thu hồi đất nông nghiệp của huyện Đông Anh từ năm 2010 đến nay ........................................................................................ 43 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH Công nghiệp hóa CP Chính phủ ĐTH Đô thị hóa HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân LĐ –TB & XH Lao động – Thƣơng binh và Xã hội NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NXB Nhà xuất bản ODA Nguồn viện trợ phát triển chính thức SWOT Phƣơng pháp nghiên cứu SWOT TTg Thủ tƣớng TW Trung ƣơng TT Thông tƣ UBND Ủy ban nhân dân QĐ Quyết định FDI Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1.3 Tình hình nguồn lao động huyện Đông Anh giai đoạn 41 2011 - 2015 Bảng 2.2.1 Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Đông Anh Bảng 2.2.2 Danh sách các dự án thu hồi đất nông nghiệp trên địa 45 46 bàn huyện Đông Anh giai đoạn từ năm 2010 đến 2016 Bảng 2.4.1 So sánh tỷ lệ cơ cấu việc làm trƣớc và sau khi bị thu hồi đất ở huyện Đông Anh năm 2015 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: tác giải quyết việc làm luôn đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trên địa bàn huyện quan tâm. Từ năm 2010 đến nay có trên 150 dự án đƣợc triển khai thực hiện ở Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm cho ngƣời lao động ở huyện Đông Anh với diện tích đất nông nghiệp phải thu hồi là 1.700 ha, số hộ nông thôn nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển bị thu hồi đất trên 21.000 hộ, số lao động bị ảnh hƣởng do thu hồi trên 26.000 kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đã và đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt lao động. Trên địa bàn huyện vẫn tiếp tục đón nhận các dự án của Trung ƣơng quan tâm. Những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng, và Thành phố. Thực tế hiện nay, việc chuyển quỹ đất nông nghiệp sang các chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực của lao động ở khu vực mục đích sử dụng khác ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của ngƣời lao động bị này. Hệ thống cơ chế, chính sách về lao động, việc làm đƣợc chú trọng, phù thu hồi đất.Chính vì vậy, lực lƣợng lao động trong lĩnh vực này cần đƣợc hợp với cơ chế thị trƣờng và từng bƣớc hội nhập với thị trƣờng lao động quốc quan tâm tạo việc làm, đảm bảo đời sống của ngƣời dân, đồng thời giải quyết tế. Các văn bản quản lý nhà nƣớc về lao động, việc làm đƣợc bổ sung ngày ổn thoả tâm lý của ngƣời lao động sau khi thu hổi đất, đây là vấn đề cấp thiết càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra ời và đi vào thực tiễn đời sống nhƣ Luật cần giải pháp thực hiện. Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội và nhiều văn bản hƣớng dẫn Xuất phát từ lý do trên với mong muốn góp phần nhỏ vào việc giải thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về tạo việc làm ở nông thôn. Đồng thời, quyết các vấn đề bức xúc đang đặt ra trên địa bàn huyện Đông Anh nên tác các chƣơng trình mục tiêu về việc làm đƣợc triển khai nhƣ: Chƣơng trình phát giả chọn đề tài: “Thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị triển nông nghiệp, nông thôn; Chƣơng trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Chƣơng trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. trung, khu công nghệ cao và các chƣơng trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn hội đƣợc thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bƣớc nâng cao đời Tạo việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt ngƣời lao động sau thu hồi đất sống của ngƣời lao động , phát triển khu vực nông thôn. Huyện Đông Anh nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, với nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp là vấn đề mang tính thiết thực và bức thiết ở nƣớc ta hiện nay,do vậy đã có nhiều công trình của nhiều tác giả trong nƣớc nghiên cứu và công bố. những năm qua huyện Đông Anh phát triển kinh tế nhanh, chuyển dịch cơ cấu Năm 1997, hai tác giả Trần Hữu Chung và Nguyễn Hữu Dũng đã xuất kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng bản cuốn sách “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” NXB Chính trị ngành nông nghiệp. Đồng thời đã thu hút đƣợc nhiều dự án lớn, có giá trị đầu quốc gia [6]. Cuốn sách đề cập đến chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam tƣ cao, giải quyết một số lƣợng lớn về việc làm cho ngƣời lao động, từng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH. Các tác giả đã phân tích, đƣa ra đánh bƣớc góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Công giá về thực trạng việc làm nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng; 1 2 từ đó đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng thiếu việc làm ở Đây là công trình nghiên cứu đƣa ra cách nhìn toàn diện về thị trƣờng lao nƣớc ta, đặc biệt ở vùng nông thôn. Đồng thời, đã khái quát các dòng di động và định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời lao động của nƣớc ta. chuyển lao động trên thị trƣờng lao động, nhất là ngƣời lao động di chuyển từ Năm 2011, Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Nhƣờng “Chính sách nông thôn ra thành thị để tìm việc. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra hệ thống quan an sinh xã hội với ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công điểm, giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình phát triển CNH – HĐH nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [24]. Đề tài tập trung phân tích những nội hiện nay. dung lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với ngƣời nông dân bị thu hồi Công trình nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đất nông nghiệp qua nghiên cứu tình huống ở tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên (2005) về “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời có đất bị thu cứu đã cho thấy sự cần thiết phải bảo đảm an sinh xã hội trong đó có tạo việc hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng làm cho ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất. Sử dụng mô hình kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”[2]. Nghiên cứu đƣợc SWOT đề tài tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó tác tiến hành phân tích đánh giá thực trạng về thu nhập, đời sống việc làm của giả đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh ngƣời có đất bị thu hồi trên địa bàn 07 tỉnh, thành phố. Đó là Bắc Ninh, Hà xã hội đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,Bình Dƣơng, Cần Thơ, Tp Hồ Chí Minh. Qua kết Năm 2012, Nguyễn Đình Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính đã hoàn quả nghiên cứu cho thấy những hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất gặp nhiều thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân bị khó khăn trong đời sống, đặc biệt là về việc làm. Trƣớc thực trạng này, thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Thanh Hoá” nghiên cứu đã đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp đi cùng với các điều kiện [34]. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định sự cần thiết phải giải quyết giải quyết việc làm, tạo ra thu nhập, ổn định đời sống của ngƣời có đất bị thu việc làm cho ngƣời nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH. Luận hồi. văn cho thấy thực trạng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Năm 2005, “Thị trƣờng lao động và định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời Thanh Hoá, từ đó đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ có tính khả thi lao động” của TS Nguyễn Hữu Dũng, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội [14]. trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu Tác giả đã phân tích một cách sâu sắc các nội dung có liên quan đến lý luận công nghiệp, khu đô thị ở tỉnh Thanh Hoá. về thị trƣờng lao động, mối quan hệ giữa ngƣời lao động với thị trƣờng lao Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã đề cập đến vấn đề tạo việc động và định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời lao động; thực trạng thị trƣờng làm cho lực lƣợng lao động nói chung, lao động bị thu hồi mất đất nông lao động ở nƣớc ta, cũng nhƣ thực trạng định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời nghiệp nói riêng. Tuy nhiên chƣa có công trình nào đề cập và phân tích một lao động trong thời gian qua. Đƣa ra các dự báo cung cầu của thị trƣờng lao cách có hệ thống vấn đề thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động động và các định hƣớng nghề nghiệp nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động. bị thu hồi mất đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Do vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn này để đề cập những vấn 3 4 đề còn đang bỏ trống trên đây và đề xuất giải pháp cho vấn đề còn đang bỏ 4.1. trống đó. + Về không gian: Ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Phạm vi nghiên cứu Đông Anh, thành phố Hà Nội. Đồng thời, tác giả có tham khảo và so sánh với một số địa phƣơng khác. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về chính sách tạo việc làm cho + Về thời gian: Dựa trên các tài liệu đã đƣợc công bố trong khoảng thời ngƣời lao động bị thu hồi đất, luận văn tiến hành đánh giá thực trạng công tác gian từ năm 2010 đến nay của huyện Đông Anh. thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất các 5.1. giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy lao động bị thu hồi đất trên địa bàn huyện. vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tƣ 3.2. tƣởng Hồ Chí Minh. Những đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo việc làm, chính sách tạo việc làm, thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất Nam về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lý luận và các phƣơng pháp phân tích, động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ năm so sánh, thống kê toán học dựa trên những tƣ liệu thu thập đƣợc, so sánh và 2010 đến nay. minh hoạ bằng bảng thống kê. - Đề xuất hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận về 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận về thực thi chính sách tạo việc làm 4.1.Đối tượng nghiên cứu cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp Công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Luận văn là sự vận dụng lý luận nghiên cứu về thực thi chính sách đối với lĩnh vực tạo việc vào một trƣờng hợp cụ thể là: ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, Hà Nội. 5 6 6.2. Chƣơng 1 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung, gợi mở, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Luận văn đƣa ra các giải pháp, giúp cho các cơ quan chức năng làm tốt công tác thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp của huyện Đông Anh nói riêng, cả nƣớc nói chung. Là nguồn tƣ liệu cho cấp chính quyền huyện Đông Anh tham khảo trong Một số vấn đề cơ sở lý luận về tạo việc làm, thực thi chính sách tạo 1.1. việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Việc làm, ngƣời lao động, tạo việc làm  Khái niệm việc làm quá trình thực thi chính sách của mình. 7. Kết cấu của luận văn Có nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra quan điểm về khái niệm việc làm. Tuy nhiên ở mỗi thời điểm và không gian khác nhau thì lại có cách hiểu Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm ba chƣơng: không giống nhau về việc làm. Hiện nay có một số quan điểm về việc làm chủ yếu sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo việc làm và thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì việc làm là những hoạt động lao động đƣợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Đông Anh, Theo điều 13, chƣơng 2 Bộ Luật Lao động: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. [31, tr42] Theo quy định này các hoạt động đƣợc xác định là việc làm bao gồm: - Tất cả các hoạt động tạo ra của cải, vật chất hoặc tinh thần, không bị thành phố Hà Nội pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng tiền hoặc hiện vật; - Những công việc tự bản thân làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cộng đồng, kể cả những việc không đƣợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Khái niệm việc làm của Bộ Luật Lao động bao gồm một phạm vi rất rộng, từ những công việc chính thức đƣợc thực hiện trong nhà máy, xí nghiệp đến các hoạt động lao động hợp pháp tại khu vực phi chính thức đều đƣợc coi 7 8 là việc làm. Khái niệm này mang một ý nghĩa pháp luật – xã hội to lớn khi nó  Ngƣời lao động đã xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động viên Theo Điều 03 của Bộ Luật Lao động nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mọi tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho ngƣời lao động. Đồng thời cũng thể Việt Nam năm 2012: “Ngƣời lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả hiện đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền là khuyến khích mọi ngƣời tham gia năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự làm những việc mà không bị pháp luật ngăn cấm. quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao động” [31, tr .3]. Trong quá trình tạo việc làm, mục tiêu cuối cùng là hƣớng tới việc làm đầy đủ, việc làm hợp lý. Trên thực tế, ngoài nhóm đối tƣợng đƣợc quy định là ngƣời lao động ở trên vẫn có nhu cầu làm việc nhƣng với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ Việc làm đầy đủ đƣợc hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm cho bất nghiên cứu, luận văn tập trung hƣớng tới đối tƣợng ngƣời lao động quy định kỳ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Cụ thể: Việc làm đầy trong Điều 03 Bộ Luật Lao động 2012 cụ thể là ngƣời lao động trong độ tuổi đủ ở trạng thái mỗi ngƣời có khả năng lao động muốn làm việc thì có thể tìm lao động từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. đƣợc việc làm trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn. Đƣơng nhiên, để  Tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đạt tới mức độ đảm bảo việc làm đầy đủ phải có một quá trình nhất định. Quá Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013): “Tạo việc làm là quá trình tạo điều trình ấy ngắn hay dài phụthuộc vào trình độ, hoàn cảnh khách quan và chủ kiện kinh tế xã hội cần thiết để ngƣời lao động có thể kết hợp giữa sức lao quan ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Ở những quốc gia có điểm xuất phát động và tƣ liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa càng thấp thì trong quá trình phát triển, vấn đề đảm bảo việc làm đầy đủ cho và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng” [5, tr.377] ngƣời lao động càng khó khăn và cấp thiết. Việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao động và tƣ liệu sản Việc làm hợp lý đƣợc hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu làm việc cho bất kỳ xuất bao gồm cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng. Để tạo ra việc làm thực sự ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân và phù hợp với trình độ, còn cần có môi trƣờng thuận lợi cho sự kết hợp của hai yếu tố trên. Tạo việc nguyện vọng, sở thích của họ.Việc làm hợp lý không những hàm chứa nội làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có thể đƣợc hiểu trên một dung việc làm đầy đủ mà còn hƣớng tới việc phù hợp với khả năng và nguyện số khía cạnh sau: vọng của ngƣời lao động. Việc làm phù hợp có năng suất lao động và hiệu Một là, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và chất quả kinh tế xã hội còn cao hơn so với việc làm đầy đủ. Do vậy, trong quá lƣợng của tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ và tiến bộ khoa học kỹ trình thực hiện việc làm đầy đủ, cần từng bƣớc, từng bộ phận thực hiện việc thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu làm hợp lý. Việc làm hợp lý phản ánh sự phù hợp về mặt số lƣợng và chất sản xuất đó. lƣợng của các yếu tố con ngƣời với điều kiện vật chất của quá trình sản xuất Hai là, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động phụ và xã hội, sự hợp lý giữa lợi ích cá nhân ngƣời lao động và lợi ích của xã hội. thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự 9 10 di chuyển của lao động. Chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục đào tạo và sự phát triển của y tế, thể thao và các yếu tố khác. Chính sách tạo việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã Ba là, hình thành môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tƣ hội. Ở nƣớc ta, quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội liệu sản xuất. Nó bao gồm các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chính chủ nghĩa, đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc đang đặt ra sách thu hút và khuyến khích đầu tƣ… hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan đến việc làm và chính sách tạo việc làm. Trên thị trƣờng việc làm chỉ hình thành khi ngƣời lao động và ngƣời sử Điều 13, Bộ Luật Lao động khẳng định: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi. Do vậy tạo việc làm cần đƣợc mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của xem xét cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và cả vai trò của Nhà Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội” [31, tr67]. Theo số liệu nƣớc. mà Tổng cục thống kê công bố, dân số trung bình nƣớc ta năm 2016 ƣớc tính Nhƣ vậy, tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp là là 93 triệu ngƣời, so với năm 2015, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của là tổng thể các biện pháp, các chính sách kinh tế - xã hội từ vi mô đến vĩ mô cả nƣớc năm 2016 là 54,36 triệu ngƣời, tăng 654,3 nghìn ngƣời so với cùng tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện để người lao động kỳ năm trƣớc. Lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng cao sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp có thể có việc làm. 68,1% trong lực lƣợng lao động chung của cả nƣớc. Lực lƣợng lao động trong 1.1.1.2. Khái niệm và nội dung chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp  Khái niệm chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất độ tuổi lao động ƣớc tính là 47,55 triệu ngƣời, tăng 227,5 nghìn ngƣời so với cùng kỳ năm trƣớc. Lực lƣợng lao động dồi dào là thế mạnh, đồng thời là tiềm năng của nông nghiệp việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên cũng tạo ra sức ép lớn đối với Đến nay, khái niệm chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu chính quyền các cấp về tạo việc làm cho ngƣời lao động. Nếu không có hồi đất nông nghiệpvẫn chƣa đƣợc chuẩn hóa, chƣa có một nhà khoa học hay chính sách việc làm một cách đúng đắn và kịp thời thì sẽ gây lãng phí rất tổ chức lý luận nào đƣa ra khái niệm chuẩn mực. lớn nguồn nhân lực quốc gia, đồng thời để lại hậu quả khó lƣờng đối với sự Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chính sách tạo việc làm cho người phát triển của đất nƣớc. Chính sách tạo việc làm vừa có ý nghĩa về kinh tế, lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có thể được hiểu là tổng thể các quan vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Thực hiện tốt chính sách việc điểm, tư tưởng, các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối làm, nguồn nhân lực đƣợc sử dụng có hiệu quả thì hiện tƣợng thất nghiệp tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện sẽ giảm đi, đi kèm đó là các chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm chi phí những mục tiêu về tạo việc làm cho người lao động sau thu hồi đất nông cho các trợ cấp thất nghiệp. Ngƣợc lại, khi chính sách tạo việc làm chƣa nghiệp. đƣợc giải quyết tốt, nhất là trong thời kỳ kinh tế suy thoái thì nạn thất nghiệp tăng lên, khiến cho tình trạng đói nghèo, các tệ nạn xã hội cũng dễ 11 12 dàng phát sinh, sẽ không thể tránh khỏi sự gia tăng của các gánh nặng đối lĩnh vực của đời sống xã hội, phục vụ lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi với chính sách về bảo trợ xã hội, an sinh xã hội. đất nông nghiệp.  Hệ thống chính sách tạo việc làm cho người lao động sau thu hồi đất Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, nông nghiệp khoa học công nghệ và con ngƣời đƣợc đƣa vào các hoạt động có tính định Chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động sau thu hồi đất nông hƣớng để đạt các mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình kết hợp giữa con ngƣời nghiệp bao gồm một hệ thống chính sách bộ phận với các mục tiêu và giải với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các pháp chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm tạo việc làm cho nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đã đề ra. ngƣời lao động khi không còn đất canh tác. Chủ thể thực thi chính sách trƣớc hết và quan trọng nhất là các cơ quan Tùy theo cách tiếp cận khác nhau có thể có các chính sách bộ phận hành chính Nhà nƣớc, bởi đây là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức khác nhau, trong khuôn khổ luận văn một số chính sách bộ phận đƣợc đề cập triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực. Chính đến của hệ thống bao gồm : sách công cũng là những nhiệm vụ mà Nhà nƣớc đề ra trong đời sống kinh tế - Chính sách đào tạo nghề cho người lao động sau thu hồi đất nông - xã hội. Vì vậy việc quản lý tổ chức thực thi do các cơ quan hành chính đảm nhận là hợp lý. Tuy nhiên, các cơ quan Lập pháp, Tƣ pháp cũng nhƣ các tổ nghiệp; - Chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; chức chính trị xã hội, các đoàn thể cũng có vai trò quan trọng trong việc huy - Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo việc làm mới; động và tổ chức lực lƣợng tham gia triển khai chính sách. - Chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động sau thu hồi đất nông nghiệp 1.1.1.3. Khái niệm và quy trình thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp  Khái niệm thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu Trên thực tế, thực thi chính sách đƣợc coi là giai đoạn tổng hợp của quy trình chính sách. Nhiều chính sách do cơ quan Nhà nƣớc ở trung ƣơng đề ra và giao cho địa phƣơng thực hiện nhƣng khi chính sách về tới địa phƣơng lại phải tiến hành nghiên cứu áp dụng nó phù hợp với thực tế của địa phƣơng. Điều này thể hiện giai đoạn thực thi chính sách bao hàm luôn cả nội dung hồi đất nông nghiệp hoạch định chính sách. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện chính sách, phải Thực thi chính sách công là quá trình đƣa chính sách công vào thực tiễn tiến hành đánh giá chính sách để có những điều chỉnh cho phù hợp với mục đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chƣơng trình tiêu. Lúc này giai đoạn thực thi bao gồm cả những công việc thuộc về đánh và thực hiện chúng nhằm đạt đƣợc mục tiêu chính sách. giá chính sách. Thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp chính là quá trình triển khai các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động, đem lại những biến đổi trên các 13 14  Quy trình triển khai thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao Thứ ba, công tác sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản, chƣơng trình thực động bị thu hồi đất nông nghiệp thi chính sách công. Định kì các chủ thể thực thi chính sách công tiến hành sơ Để đƣa chính sách vào thực tiễn, các chủ thể thực thi căn cứ vào thẩm kết, tổng kết thực hiện chính sách theo trình tự từ dƣới lên trên. quyền của mình ban hành các văn bản, các chƣơng trình để cụ thể hóa mục tiêu và biện pháp của chính sách trên địa bàn. Thứ nhất, về xây dựng và ban hành văn bản, chƣơng trình, dự án thực thi chính sách công gồm các hoạt động - Nghiên cứu nội dung chính sách để xác định những văn bản, chƣơng trình cần đƣợc ban hành hoặc phê duyệt. - Các cơ quan đƣợc giao thi hành văn bản thực thi chính sách công nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó và báo cáo lên cơ quan cấp cao hơn. Trong báo cáo cần thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên. - Trên cơ sở các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa kỳ, báo - Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính cáo kết thúc của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cấp dƣới, cơ sách; xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chƣơng trình thực thi quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ chính sách. kết, tổng kết thực thi chính sách. Cơ quan chịu trách nhiệm thực thi - Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch trên bảo đảm ban hành đƣợc các văn bản, chƣơng trình có chất lƣợng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết chính sách cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách trƣớc cơ quan hoạch định chính sách và nhân dân. 1.1.2. Vai trò của chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi kiệm và hiệu quả. đất nông nghiệp Thứ hai, sau khi các văn bản, chƣơng trình đƣợc ban hành và phê duyệt các chủ thể thực thi đƣợc giao trách nhiệm tổ chức thực hiện văn bản, chƣơng trình thực thi chính sách, gồm các nội dung hoạt động. - Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn bản hoặc lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình. Tạo việc làm cho ngƣời lao động không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị - xã hội, nối liền kinh tế với xã hội. Chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nói riêng phù hợp có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, chính trị và - Tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản, chƣơng trình. - Tập huấn văn bản, bồi dƣỡng những kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển khai văn bản, chƣơng trình. - Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực triển khai thi hành văn bản, thực hiện chƣơng trình. - Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực hiện chƣơng trình. xã hội.  Đối với kinh tế Chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Lao động trong khu vực nông thôn chiếm hơn 70% lực lƣợng lao động cả nƣớc. Hàng năm lực lƣợng lao động này đã đóng góp đáng kể cho tổng sản phẩm nội địa (GDP) của đất nƣớc. Nếu không 15 16 sử dụng lực lƣợng lao động này vào sản xuất sẽ gây lãng phí tài nguyên con giúp cho các thực thể vận động phát triển theo đúng quy luật. Chính sách tạo ngƣời - nguồn lực quan trọng nhất để phát triển đất nƣớc. Với những phẩm việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp giúp con ngƣời nâng chất đáng quý của nguồn nhân lực Việt Nam, nếu có những chính sách phù cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm tình trạng thất hợp sẽ khuyến khích, tạo cơ hội cho lực lƣợng này tham gia vào các khu vực nghiệp. Sau thu hồi đất nông nghiệp ngƣời lao động không có việc làm là một ngoài sản xuất nông nghiệp nhƣ dịch vụ, công nghiệp và xuất khẩu lao động trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội nhƣ : Trộm cắp, lừa đảo, ra nƣớc ngoài. Đồng thời với chính sách tạo việc làm hợp lý còn cho phép sử mại dâm… Từ đó khiến các quan hệ gia đình, làng xã rạn nứt và xuống cấp dụng có hiệu quả các nguồn lực khác nhƣ tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nghiêm trọng. Tạo việc làm cho ngƣời lao động, nhất làlao động ở lứa tuổi công nghệ kĩ thuật. Tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông thanh niên sau khi bị thu hồi đất góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội do không nghiệp sẽ góp phần tích cực trong việc phân bổ lao động một cách hiệu quả, có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề mà nhu cầu xã hội đòi hợp lý.Từ đó, góp phần thực hiện thành công chủ trƣơng Công nghiệp hóa - hỏi. Khi con ngƣời có việc làm, thông qua các hoạt động lao động sẽ thỏa Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nƣớc ta. mãn đƣợc các nhu cầu về vật chất, tinh thần, góp phần nâng cao đời sống và  Đối với chính trị ổn định xã hội. Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ bảy (Khóa XII) của Đảng đã xác định vị trí của nông nghiệp, nông thôn và nông dân là cơ sở để ổn định chính trị đất nƣớc trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Thế giới. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động không những góp phần phát triển kinh tế- xã hội mà còn ảnh hƣởng đến sự ổn định chính trị. Một chính sách không hợp lý sẽ không thu phục đƣợc lòng tin của nhân dân. Do vậy, việc ban hành và thực thi chính sách tạo việc làm hợp lý, giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho ngƣời dân sau thu hồi đất sẽ góp phần củng cố và duy trì lòng tin của hàng chục triệu lao động vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.  Đối với xã hội Chính sách của Nhà nƣớc có vai trò tạo lập cân đối trong phát triển. Cách thức tạo lập đƣợc thực hiện từ nhiều vai trò khác nhau của chính sách nhƣ khuyến khích tiềm năng phát triển, hỗ trợ lĩnh vực còn yếu kém. Đồng thời chính sách tạo lập môi trƣờng thích hợp cho các hoạt động kinh tế, xã hội, 17 18 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tạo việc làm cho Thực thi chính sách là một quá trình phức tạp, rộng lớn về phạm vi tác động, đa dạng về đối tƣợng thực hiện từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Quá người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trình này diễn ra thƣờng xuyên và liên tục trong suốt thời gian tồn tại của chính sách. Tuy nhiên, trong qúa trình tổ chức thực thi chính sách tạo việc CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp cũng bị ảnh hƣởng của một số yếu tố. BÊN NGOÀI BÊN TRONG 1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên trong Một là, vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Nếu nhƣ ở địa phƣơng có vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp giao lƣu, trao đổi hành hóa, kinh tế phát triển, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Ngƣợc lại, vị trí địa lý Vị trí và tài nguyên thiên nhiên Chất lƣợng hoạch định chính sách Trình độ phát triển kinh tế xã hội Năng lực của cơ quan và cán bộ thực thi Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài Sự đồng tình, ủng hộ của ngƣời dân Sự hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp trên Cung cấp thông tin quản lý một cách kịp thời kém thuận lợi cũng gây khó khăn không nhỏ cho quá trình thực thi, khiến chính sách mất đi các cơ hội để đƣợc dễ dàng thành công trong thực tế. Tƣơng ứng với điều kiện về tài nguyên thiên nhiên cũng vậy, một địa phƣơng phong phú về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển, đất sẽ là tiền đề tốt để thực thi chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, việc thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên cũng gây hạn chế để phát triển kinh tế. Vì vậy Đảng và nhà nƣớc ta cần có các biện pháp, chính sách tạo tạo việc làm phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng, từ đó khai thác thế mạnh sẵn có của địa phƣơng và tận Chính sách hƣớng tới mục tiêu chung Tạo ra động lực và khả thi cao Các CQ đảm bảo đủ nguồn lực trong thực thi Cán bộ thực thi vững về chuyên môn Thái độ và tinh thần hƣởng ứng chính sách Tham gia giám sát và ủng hộ chính sách Cung cấp đủ nhân lực và tài chính Đƣa ra các quyết định hỗ trợ kịp thời lực giảm đi các hạn chế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Hai là, chất lƣợng hoạch định chính sách. Hoạch định chính sách là bƣớc khởi đầu trong chu trình chính sách, đây là bƣớc đặc biệt quan trọng. Hoạch định chính sách đúng đắn, khoa học sẽ xây dựng đƣợc chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Ngƣợc lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong quá trình quản lý. Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hƣởng lâu dài, liên quan tới 19 20 nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong quá trình thực thi chính sách tạo việc làm tầng, tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, tạo ra năng lực sản xuất cho ngƣời lao động. Trong việc hoạch định chính sách công cần phải có sự mới cho nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tạo việc tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình, tác động ảnh hƣởng tới quá trình thực làm đã đề ra. Tuy nhiên, hoạt động đầu tƣ thời gian qua hiệu quả chƣa cao, hiện chính sách, các biện pháp thực hiện chính sách và từ đó làm căn cứ để chƣa tạo đƣợc động lực cần thiết thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và ổn định kinh lựa chọn phƣơng án chính sách phù hợp với thực tế. Muốn thực thi chính sách tế vĩ mô; Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do một số rào cản xuất phát từ thể hiệu quả cần thiết phải hoàn thiện việc hoạch định chính sách của Nhà nƣớc. chế kinh tế, tổ chức hệ thống và quản lý kinh tế, các yếu tố đầu vào của sản Ba là, trình độ phát triển kinh tế xã hội: Nền kinh tế có ổn định, phát xuất và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ đã làm ảnh hƣởng đến triển bền vững, thu nhập bình quân đầu ngƣời và trình độ học vấn của dân cƣ việc nâng cao hiệu quả đầu tƣ, gây khó khăn trong việc thực thi một số nội có cao, xã hội ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động triển khai dung của chính sách tạo việc làm. chính sách tạo việc làm. Đi kèm đó, việc nhận biết các điều kiện về trình độ Hai là, sự đồng tình, ủng hộ của ngƣời dân. Hồ Chí Minh đã nói: “Dễ phát triển kinh tế cùng nhiều phong tục, tập quán của đời sống dân cƣ trên mƣời lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Các cơ địa bàn sẽ giúp hạn chế những đặc tính có thể gây cản trở cho quá trình chính quan Nhà nƣớc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi sách,đồng thời phát huy tối đa những đặc tính phù hợp với quá trình thực hiện chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là đối tƣợng thực hiện chính sách. chính sách. Nhân dân vừa là ngƣời trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách Bốn là, năng lực của cơ quan và cán bộ thực thi chính sách. Chất lƣợng lại vừa trực tiếp thụ hƣởng những lợi ích mang lại từ chính sách. Vì vậy, một của đội ngũ cán bộ, công chức có tác động, ảnh hƣởng trực tiếp tới mọi hoạt chính sách đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và biện pháp động, sự vận hành của chính sách. Thực tế đã cho thấy, ở cơ quan, đơn vị thừa hành thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, đƣợc nhân dân ủng hộ. hoặc địa phƣơng nào có đội ngũ cán bộ, công chức làm việc năng nổ, tận tụy, Ngƣợc lại, một chính sách không thiết thực với đời sống nhân dân, không phù có trách nhiệm từ cấp trên đến cấp dƣới thì hiệu suất thực thi chính sách hợp với điều kiện, trình độ hiện có của dân sẽ bị tẩy chay hoặc bỏ rơi, không thƣờng đạt cao. Ngƣợc lại, nếu còn tồn tại ngƣời thiếu ý thức trách nhiệm, chỉ đƣợc thực hiện. chăm chăm vun vén cho lợi ích của bản thân, thậm chí, lợi dụng chức vụ, vị Ba là, sự hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp trên. Việc thực thi chính sách trí công tác để tƣ lợi thì sẽ trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển lành mạnh đƣợc triển khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Việc triển khai các hoạt động về mọi mặt của chính sách. của chính sách ở cấp huyện khi đƣợc sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo cấp trên 1.1.3.2. Nhóm yếu tố bên ngoài về các điều kiện hỗ trợ chính sách nhƣ nhân lực và tài chính trở thành động Một là, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong những năm qua, hoạt động lực thúc đẩy chính sách thành công. Đồng thời, với sự theo dõi, giám sát của đầu tƣ và nâng cao hiệu quả đầu tƣ đã đạt nhiều kết quả quan trọng, thúc đẩy nhà lãnh đạo cấp trên đối với việc triển khai sẽ kịp thời ban hành các quyết sản xuất, xuất khẩu, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ 21 22 định hỗ trợ kịp thời cho chính sách, góp phần giảm bớt các sai lầm và đẩy lùi yếu là quy mô làm việc manh mún, theo từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình chỉ khó khăn. giải quyết đƣợc việc làm cho ba đến bốn lao động theo mùa vụ. Phân công lao Bốn là, ảnh hƣởng của việc cung cấp thông tin quản lý kịp thời. Trong động khu vực nông nghiệp kém phát triển điều này tạo ra áp lực buộc ngƣời quản lý, thông tin đƣợc coi là chất liệu của đầu vào, là yếu tố quyết định đến dân phải sống dựa vào đất nông nghiệp – con đƣờng cơ bản để duy trì sự chất lƣợng sản phẩm của quản lý. Còn trong quá trình thực thi chính sách sống. thông tin không chỉ là chất liệu mà còn là dẫn liệu trong toàn bộ quá trình đến Thứ hai, phần lớn ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp chƣa đƣợc kết quả của chính sách. Không có thông tin và thông tin không chính xác thì đào tạo chuyên môn. Với tƣ duy làm nông nghiệp đơn giản “con trâu đi trƣớc không thể tạo nên bất kỳ kết quả nào của chính sách. Chúng ta có thấy đƣợc cái cày theo sau” nên ngƣời nông dân ít có sự học hỏi một cách bài bản đối vai trò quan trọng của thông tin qua nhận định của V.I.Lê-nin: “Không có với các hoạt động sản xuất. Lao động của nông dân vẫn mang tính chất là lao thông tin thì không có thắng lợi trong bất kỳ lĩnh vực nào, cả khoa học, kĩ động giản đơn. Sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu gắn với tự nhiên, chịu sự thuật và sản xuất”. tác động của tự nhiên, đất đai là yếu tố chính, giữ vai trò quyết định đến sản 1.1.4. Đặc trưng của người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp xuất nông nghiệp. Mặc dù có hàng ngàn năm canh tác lúa nƣớc nhƣng cho Có thể thấy xuất phát từ nhu cầu của sự phát triển thì việc thu hồi đất đến nay mọi công cụ lao động phục vụ cho sản xuất vẫn chỉ là các dụng cụ sản xuất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị là cần cầm tay thô sơ. Trong các khâu của ngành trồng trọt ngƣời nông dân vẫn tiến thiết và đúng đắn, nhằm phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hành bằng các phƣơng pháp thủ công. Mặc dù có sự cơ giới hoá một số khâu theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tuy nhiên, đối với ngƣời lao động nhƣ dùng máy cày, máy gặt đập liên hợp nhƣng không mang lại hiệu quả do bị thu hồi đất nông nghiệp thƣờng là ngƣời nông dân đang tiến hành canh tác tình trạng sản xuất manh mún còn phổ biến, đồng thời thiếu lực lƣợng thợ bảo trên đất bị thu hồi do vậy họ chịu những tác động không hề nhỏ đến việc làm dƣỡng, sửa chữa khi hỏng hóc và các thiết bị, chi tiết, phụ tùng thay thế để và đời sống. Việc quan tâm đến những đặc trƣng của họ để từ đó có những duy trì hệ thống máy. hoạt động triển khai chính sách là việc cấp thiết. Vì vậy, ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp thƣờng mang những nét đặc trƣng sau: Thứ ba, thu nhập thấp khiến đời sống của ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp gặp khó khăn. Thứ nhất, đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, ngƣời lao động Ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đa số phụ thuộc trực tiếp gắn bó với canh tác nông nghiệp qua nhiều thế hệ.Ở Việt Nam, xuất phát vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng lúa, ngô, hoa màu… Phần lớn điểm của quá trình CNH-HĐH đất nƣớc là một nƣớc có nền kinh tế chủ yếu thu nhập thƣờng bấp bênh dựa trên sản lƣợng và giá cả của nông sản trong dựa vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất lƣơng thực bảo đảm cho sự sinh tồn từng mùa vụ. Giá cả nông sản không ổn định,thƣờng thì các năm đƣợc mùa của dân cƣ. Vì vậy, nhiều thế hệ ngƣời nông dân cha truyền con nối, gắn bó nông sản thì giá lạigiảm, cùng với đó môi trƣờng sinh thái biến đổi, nhiều với đất nông nghiệp một cách sâu sắc. Quy mô việc làm cho đến nay vẫn chủ 23 24 thiên tai xảy ra ảnh hƣởng trực tiếp đến việc trồng trọt, chăn nuôi khiến thu Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã nhập của ngƣời nông dân thấp, ít có sự tăng trƣởng. tích cực tuyên truyền các nội dung của chính sách tạo việc làm tới ngƣời lao Thứ tƣ, trình độ hiểu biết về chính sách, pháp luật còn hạn chế. động, vận động và hƣớng dẫn họ tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh Công việc đồng áng hàng ngày, đồng thời cùng sinh hoạt trong dòng để tạo việc làm. họ, làng xã làm cho cuộc sống của ngƣời nông dân yêu thƣơng, đùm bọc Tập trung phát triển nhiều mô hình tạo việc làm ở các lĩnh vực,cụ thể trong giới hạn của luỹ tre làng. Sống lâu trong lệ làng cùng tâm lý “lão nông nhƣ vận động lập trang trại, thuê mặt nƣớc để nuôi trồng thuỷ sản dọc hệ tri điền, phép vua thua lệ làng”, trong sản xuất không có kỷ luật lao động thống các sông trên địa bàn huyện. Đi cùng với đó là đẩy mạnh hoạt động nghiêm ngặt nên họ cũng ít hoặc thƣờng không quan tâm đến chính sách, khuyến nông, khuyến ngƣ, tăng cƣờng chuyển giao kỹ thuật, mở các lớp huấn pháp luật. Đồng thời, họ cũng ít có cơ hội tiếp xúc với sự thay đổi liên tục của luyện kỹ thuật bồi dƣỡng bổ túc nghề. các văn bản pháp luật, từ đó càng gây hạn chế hơn đối với sự hiểu biết về Trên địa bàn huyện Yên Phong, Bắc Ninh tập trung khu công nghiệp pháp luật. 1.2. 1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng về thực thi chính sách tạo việc Yên Phong I với diện tích 665,2 ha và cụm công nghiệp Đông Thọ với diện làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tích 48,76 ha, đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của huyện. Song 1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng Huyện Thuỷ Nguyên ở phía Bắc thành phố Hải Phòng, là huyện có nền cũng đặt ra những thách thức lớn về việc làm do trong quá trình hình thành các công nghiệp dẫn đến thu hồi đất của ngƣời lao động. nông nghiệp chiếm vị trí chủ đạo, làm nông nghiệp tới hơn 80%. Tuy nhiên, Để giải quyết vấn đề trên, huyện Yên Phong đã đặt ra mục tiêu trong trƣớc yêu cầu phát triểnviệc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ các dự án giai đoạn 2011 - 2016 là mỗi năm tạo việc làm mới cho từ 3 nghìn lao động. công nghiệp trên địa bàn đã khiến tỉ lệ thiếu việc làm của ngƣời nông dân Dự kiến trong 5 năm sẽ tạo việc làm cho trên 15 nghìn lao động. Thực hiện tăng cao. Để giảm sức ép lao động, việc làm, huyện Thuỷ Nguyên tập trung các mục tiêu trên, Yên Phong đã đƣa ra một số biện pháp cơ bản: cao cho việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh Chủ trƣơng xây dựng kế hoạch chuyển đổi nghề nhằm tạo việc làm tế nông thôn, khôi phục làng nghề truyền thống và phát triển làng nghề ngay từ sau khi duyệt quy hoạch các khu công nghiệp. UBND các cấp trực mới…Hàng năm tạo ra lƣợng việc làm mới cho trên một nghìn lao động ở tiếp tham khảo ý kiến của các hộ nông dân bị tác động từ đó xây dựng kế nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp. hoạch dƣới sự thông qua của HĐND cùng cấp xây dựng. Việc đền bù và thu Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện luôn xác định tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn, đặc biệt là ngƣời nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp là hồi đất chỉ đƣợc thực hiện khi có kế hoạch chuyển đổi nghề và tạo việc làm đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. một chƣơng trình cấp bách, coi đó là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống Tạo việc làm thông qua chƣơng trình phát triển công nghiệp. Huyện có chính trị. Các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, văn bản quy định đối với các doanh nghiệp đƣợc giao đất tại các khu công 25 26 nghiệp trên địa bàn giải toả phải có trách nhiệm tiếp nhận ngƣời lao động bị 1.2.3. Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thu hồi đất nông nghiệp vào làm việc tại doanh nghiệp. Đồng thời có thông Trên cơ sở các văn bản quy định về tạo việc làm của Chính phủ và báo công khai về nhu cầu tuyển dụng tại bảng thông tincủa khu công nghiệp, thành phố Hà Nội, huyện Hoài Đức đã tổ chức thực hiện khá thành công một tạo điều kiện cho ngƣời lao động dễ dàng tiếp cận thông tin về tuyển dụng số nội dung tạo việc làm cho đối tƣợng ngƣời lao động vùng thu hồi đất nông việc làm của doanh nghiệp. nghiệp. UBND huyện thành lập Ban điều hành Đề án Hỗ trợ ngƣời lao động Huyện chủ động thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm để hỗ bị thu hồi đất học nghề và tạo việc làm để triển khai các nội dung chính sách. trợ tài chính một cách kịp thời cho ngƣời lao động học nghề. Tổng mức kinh phí Huyện phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hộihỗ trợ cho ngƣời lao hỗ trợ cho đào tạo nghề và tạo việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất giai đoạn động thuộc diện bị thu hồi đất vay vốn để sản xuất kinh doanh, tự tạo việc từ 2011-2015 đƣợc tỉnh Bắc Ninh phê duyệt cho Yên Phong là 2,4 tỷ đồng. làm. Đồng thời, sau khi vay vốn ngƣời lao động đƣợc hỗ trợ không mất lãi Ngoài mức hỗ trợ nông dân chuyển đổi nghề sau khi thu hồi đất sản xuất nông suất trong 5 năm đầu tiên để yên tâm sản xuất, kinh doanh. nghiệp, huyện còn hỗ trợ học nghề ngắn hạn cho nông dân. Mức hỗ trợ tính theo số học viên thực tế tốt nghiệp khoá học, với quy định tối đa không quá 300.000đ/ngƣời/thángvà không quá 1.500.000đ/ngƣời/khoá học. Tuy nhiên với mức hỗ trợ này đƣợc đánh giá là thấp, trên thực tế không thể nào đào tạo những nghề mà doanh nghiệp cần nhƣ nghề hàn, nghề điện, nghề sửa chữa ô tô. Với lao động dƣới 35 tuổi, đƣợc đào tạo nghề hoàn toàn mới để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. HĐND huyện phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề có địa chỉ, sau khi ngƣời lao động đƣợc tiếp nhận, học nghề. Kết thúc khoá học học viên có năng lực sẽ đƣợc trực tiếp các doanh nghiệp tiếp nhận theo đơn đặt hàng với UBND huyện. Mô hình kết hợp giữa UBND huyện, ngƣời lao động, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo với việc xác định nhu cầu tuyển dụng, yêu cầu về nghề nghiệp trên cơ sở cam kết tuyển dụng của doanh nghiệp đã tạo ra chính sách đào tạo nghề hiệu quả, đảm bảo ngƣời lao động có khả năng làm việc đồng thời đúng thời gian, nhu cầu tuyển dụng. Trƣớc tác động của chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tạo việc làm trên địa bàn huyện Yên Phong tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 37% năm 2010 lên 45% năm 2014. Ban điều hành Đề án tiến hành thu thập và xử lý thông tin về việc làm và phối hợp với Phòng Chính sách lao động việc làm của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Thành phố Hà Nội tổ chức các phiên giao dịch việc làm. Đặc biệt thành lập đƣợc các điểm tƣ vấn nghề và việc làm cho ngƣời lao động ngay tại cơ sở. Từ năm 2010 đến nay, huyện Hoài Đức thƣờng niên tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Nhà văn hoáhuyện. Các phiên giao dịch đã thu hút hàng trăm doanh nghiệp đóng trên địa bàn với hàng nghìn lƣợt ngƣời lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Trong phiên giao dịch đầu tiên đạt kết quả phỏng vấn 1.745 lƣợt, tuyển dụng trực tiếp đƣợc 683 lao động và 453 lao động đƣợc hẹn phỏng vấn lần hai. 1.2.4. Những bài học kinh nghiệm thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đối với huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có thể rút ra đƣợc một số bài học về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất ở huyện Đông Anh nhƣ sau: Thứ nhất, cần hệ thống chính sách một cách đồng bộ về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Từ đó, các địa phƣơng có sự 27 28 triển khai phù hợp với điều kiện tại địa bàn, nhằm phát huy hiệu quả các giải ngành nghề sẽ đƣợc phát triển tại địa phƣơng, có nhƣ vậy ngƣời lao động pháp chính sách, tạo đƣợc việc làm, ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động mới thực sự có việc làm và yên tâm lao động phát triển kinh tế, nâng cao đời sau thu hồi đất nông nghiệp. sống. Thứ hai, trong hệ thống chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị Thứ năm, trách nhiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao thu hồi đất nông nghiệp thì chính sách đào tạo nghề có vai trò quan trọng. động bị thu hồi đất không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc vì vậy việc Chính sách này chính là cầu nối tạo cơ hội cho ngƣời lao động chuyển sang xã hội hoá, thu hút sự tham gia của các chủ thể khác nhƣ các doanh nghiệp, làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp với thu nhập cao hơn. Hơn nữa, nhà đầu tƣ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và ngƣời lao động thông qua việc hỗ trợ đã giúp cho ngƣời nông dân đƣợc học nghề, góp phần là hoàn toàn cần thiết. Cụ thể, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức nâng cao đƣợc tay nghề và cải thiện tác phong lao động. Ngoài ra, họ có cơ thành viên đối với việc tuyên truyền, vận động ngƣời lao động bị mất đất hội đƣợc tiếp cận các phƣơng tiện khoa học công nghệ hiện đại, giúp giảm bớt nông nghiệp tích cực tham gia thực thi chính sách đóng vai trò quan trọng với sức lao động nhƣng lại nâng cao năng suất công việc. sự thành công của chính sách. Thứ ba, khi thực hiện chính sách tạo làm tiến hành thực hiện đồng bộ Ở mỗi địa phƣơng với các điều kiện riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội các chính sách khác cùng với chính sách đào tạo nghề nhƣ chính sách chuyển thì các giải pháp về tạo việc làm lại mang đặc trƣng riêng, phù hợp với tiềm đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, vay vốn phát triển năng và phát huy các lợi thế. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung hiện làng nghề truyền thống và chính sách xuất khẩu lao động. Từ đó đa dạng hoá nay, huyện Đông Anh cần tham khảo, vận dụng linh hoạt những bài học các hình thức tạo việc làm, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một kinhnghiệm đƣợc rút ra ở các địa phƣơng để có thể vận dụng, nhằm tạo ra cách toàn diện, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi giúp nhiều việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. tạo việc làm tại chỗ trên địa bàn. Đồng thời trên cơ sở phát huy nội lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác quốc tế để kí kết các hợp đồng xuất khẩu lao động, mở ra cơ hội cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đƣợc làm việc ở các thị trƣờng lao động nƣớc ngoài nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Maylaysia. Thứ tƣ, chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động là chính sách đầu tƣ cho phát triển con ngƣời cả trong ngắn hạn và tƣơng lai. Đặc biệt tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp càng có vai trò quan trọng, không những giúp ổn định cuộc sống về vật chất mà còn giúp họ ổn định tâm lýsau khi họ không còn tƣ liệu sản xuất đặc biệt,vì vậy chính sách việc làm tại khu vực nông thôn cần đƣợc xây dựng phù hợp với chiến lƣợc; đón đầu các 29 30 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO Đông Anh với huyện Sóc Sơn. Cụ thể địa giới hành chính của huyện Đông Anh đƣợc xác định nhƣ sau: + Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội. NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đông Anh 2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý + Phía Nam giáp quận Từ Liêm Bắc, quận Tây Hồ và quận Long Biên, Hà Nội. + Phía Đông Bắc giáp huyện Yên Phong và thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phía Đông Nam giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội. + Phía Tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội. Đông Anh có diện tích thuộc loại lớn trong các huyện ngoại thành Hà Nội, đứng thứ bảy, sau huyện Ba Vì, Sóc Sơn, Chƣơng Mỹ, Mỹ Đức, Thạch Thất, Ứng Hòa. Với diện tích tự nhiên khá rộng, lại nằm hoàn toàn ở khu vực phía Bắc sông Hồng và tiếp giáp với nội thành nên Đông Anh có vị trí và vai trò chiến lƣợc trong định hƣớng phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội những năm tới. 2.1.1.2 . Điều kiện tự nhiên a, Đặc điểm địa hình Địa hình của Đông Anh tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc thoải dần theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Các xã có địa hình cao (đất vàn và vàn cao) nằm ở phía Tây Bắc của huyện (giáp với huyện Sóc Sơn và huyện Mê Linh) nhƣ Bắc Hồng, Nam Hồng, Nguyên Khê, Xuân Nộn. Cốt đất cao nhất huyện là +14m, tại khu vực Đông Anh là huyện ngoại thành nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội với diện tích tự nhiên 18.213,9ha (182,14km2). Đông Anh có ranh xã Nguyên Khê và một phần xã Xuân Nộn. Tỷ lệ diện tích đất cao chiếm 13,4%, tỷ lệ diện tích đất vàn chiếm 56,2% tổng diện tích toàn huyện. giới tự nhiên với các quận/huyện khác của Hà Nội chủ yếu là các con sông, Các xã có địa hình tƣơng đối thấp (trũng) nằm ở phía Đông Nam của đó là sông Hồng, sông Đuống ở phía Nam huyện, là ranh giới giữa Đông Anh huyện (giáp với huyện Gia Lâm và tỉnh Bắc Ninh)nhƣ Mai Lâm, Cổ Loa, Dục với khu vực nội thành và sông Cà Lồ ở phía Bắc huyện, là ranh giới giữa Tú, Liên Hà, Vân Hà. Cốt đất thấp nhất huyện là +3,5m, tại khu vực lòng 31 32
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan