Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45 69 tuổi...

Tài liệu Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45 69 tuổi

.PDF
64
392
79

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ ---*--- THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI 45-69 TUỔIVÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ TRẤN SA THẦY, HUYỆN SA THẦY,TỈNH KON TUM NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN BÁ TRÍ, Trung tâm Y tế dự phòng Cộng sự: Đào Duy Khánh, Sở Y tế Lê Nam Khánh, Sở Y tế Lê Trí Khải, Sở Y tế Nguyễn Trọng Hào, Trung tâm Y tế dự phòng KON TUM - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016” là đề tài riêng của chúng tôi. Các số liệu, kết quả điều tra trong đề tài là trung thực, chính xác và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Bá Trí ii LỜI CẢM ƠN Nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn đến: Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống bệnh đái tháo đường đã tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, hỗ trợ kinh phí. Lãnh đạo Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện đề tài này. Các anh/chị đồng nghiệp tuyến huyện, xã, cộng tác viên y tế thôn bản, chính quyền địa phương tại thị trấn Sa Thầy đã phối hợp, giúp đỡ chúng tôi trong công tác điều tra thu thập số liệu. Đặc biệt nhóm nghiên cứu chúng tôi chân thành cám ơn Hội đồng khoa học công nghệ ngành Y tế tỉnh Kon Tum đã xét duyệt đề cương, cho phép chúng tôi thực hiện và dành thời gian nghiệm thu, phê duyệt kết quả đề tài. Xin gủi đến gia đình, người thân, anh, chị, em, đồng nghiệp lời cám ơn chân thành nhất. TM nhóm thực hiện nghiên cứu Nguyễn Bá Trí iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………….…….. i LỜI CÁM ƠN …………………………………………………………………………………………… ii MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...…………………………………….………………………. vii DANH MỤC BẢNG ……………………….…………………………………...…………………… viii TÓM TẮT ĐỀ TÀI ix ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………………… 1 Chương 1: TỔNG QUAN…………………………………………………………….………… 3 1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ……….......................................................……………… 3 1.1.1. Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường ………..............................………………… 3 1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường …….................…………….…………….………….. 3 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường….......................................…….… 5 1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường…...............................……………………….……………. 5 1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường…………………………………………………… 6 1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường…………………........................……..…….………… 6 1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 ……………………………………….……………..…………… 6 1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 ……………………..……………………………………………. 7 1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén …………………..……………………………………… 7 1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác……………………..………………………………… 8 1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường …….............................… 8 1.1.6. Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường ......................................... 9 1.1.7. Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường ……….....................................…… 9 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 10 iv 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới …........................................................................……… 10 1.2.1. Các nghiên cứu tại việt Nam ...................................................................................… 11 1.3. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................. 11 1.4. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 12 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….… 13 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…...……………………………………..…………...… 13 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………..………………………………………………..… 13 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ …………………..…………………………………………………..… 13 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………..…………..…………… 13 2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU………………………..…… 13 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ……………………..………………………………….…………… 13 2.3.2. Thời gian nghiên cứu ……………………..……………………………….…………...… 13 2.4. CỠ MẪU……………………………………………………………………………………….… 13 2.5. PHƯƠNG PHÁPCHỌN MẪU…………………………………………………….… 14 2.5.1. Chọn cụm……………………..………………………………………………………………… 14 2.5.2. Chọn đơn vị mẫu……………………………..……………………………………………… 14 2.6. BIẾN SỐ, CHỈ SỐ…………………..…………………………………………………….… 15 2.7. KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN……..……… 19 2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin………………………………………………………..….… 19 2.7.1.1. Phỏng vấn……………………..……………………………………………………………… 19 2.7.1.2. Khám, xét nghiệm ………………………………………………………….………..… 19 2.7.2. Công cụ thu thập thông tin ……….....………………..…………………..………...… 22 2.8. QUY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ 22 2.8.1. Địa điểm và thời gian thực hiện………………………......…….......……………..… 22 2.8.2. Ghi và phát giấy mời ………………………………………………..…………………… 23 2.8.3. Đối tượng……………………..……...………………………………………………………..… 23 2.8.4. Điều tra viên và giám sát viên ……….....................................................................… 24 v 2.9. QUẢN LÝ, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, KHỐNG CHẾ SAI SỐ 25 2.10. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU………………………………………….... 25 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………… 27 3.1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ MÂU NGHIÊN CỨU……………………………… 27 3.1.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn (cụm) và giới tính …............... 27 3.1.2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc…............................……..…………….… 27 3.1.3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ……………………………………………… 28 3.1.4. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc …………………………. 28 3.1.5. Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn ………………………….…. 28 3.1.6. Kết quả xét nghiệm đường máu ……………………..…………………………...…. 29 3.1.6.1. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003 ……. 29 3.1.6.2. So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao qua điều tra toàn quốc năm 2002-2003 30 3.2. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 30 3.2.1. Giới tính và bệnh đái tháo đường ……………………..………………………….… 30 3.2.2. Dân tộc và bệnh đái tháo đường ……………………..……………………………… 31 3.2.3. Tuổi và bệnh đái tháo đường ………………………………………………………….. 31 3.2.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường ……….……………..… 32 3.2.5. Bệnh tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường ………….………….. 32 3.2.6. Kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường ……………………..……… 32 3.2.7. Tiền sử rối loạn mỡ máu (RLMM) và bệnh đái tháo đường.….…..... 33 3.2.8. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường (GĐCNMB) 33 3.2.9. Phân tích hồi quy đa biến sự liên quan của bệnh đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ 34 Chương 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………………… 37 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………. 37 4.2. TỶ LỆ MẮC BỆNH ……………………..…………………………………………………… 38 vi 4.2.1. Tỷ lệ đái tháo đường ……………………..………………………………………………… 38 4.2.2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường ……………………..………………………………………… 38 4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 39 4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ………………......................…………………… 42 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………..…………… 43 1. Tỷ lệ mắc bệnh ……………………………………………………………………………………… 43 2. Các yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường ……………………..……………… 43 KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………… 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 46 PHỤ LỤC 1: Danh sách các đối tượng từ 45-69 tuổi ……………….……………. 49 PHỤ LỤC 2: Giấy mời …………………………………………………………………………..… 50 PHỤ LỤC 3: Phiếu sàng lọc phát hiện đái tháo đường, tiền đái tháo đường ……………………..…………………………………………………………………………………… 51 PHỤ LỤC 4: Minh họa tính toán cỡ mẫu ……………………..……………………….… 53 PHỤ LỤC 5: CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN ……………………..………… 54 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADA American diabetes Association Hiệp hội đái tháo đường Mỹ BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể DCCT Diabetes Control and Complication Trial Nghiên cứu thực nghiệm khống chế bệnh tiểu đường và biến chứng ĐTĐ Đái tháo đường ESH/ESC European Society of Hypertension/European Society of Cardiology Hội tăng huyết áp và tim mạch châu Âu GĐCNMB Gia đình có người mắc bệnh HLA Human Leucocyte Antigen Kháng nguyên bạch cầu người IDF International Diabetes Federation Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế JNC United States Joint National Committee Ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ THA Tăng huyết áp UKPDS United Kingdom Prospective Diabetes Study Nghiên cứu dự báo bệnh tiểu đường của Anh WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới viii DANH MỤC BẢNG Bảng Tên Bảng Trang 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007 9 1.2 Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho 10 người châu Á (WHO 2000) 2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện 23 2.2 Phân công nhiệm vụ điều tra viên và giám sát viên 25 3.1 Phân bố mẫu nghiên cứu theo địa bàn và giới tính 27 3.2 Phân bố mẫu nghiên cứu theo dân tộc 27 3.3 Phân bố mẫu nghiên cứu theo độ tuổi 28 3.4 Phân bố mẫu nghiên cứu theo tính chất công việc 28 3.5 Phân bố mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn 28 3.6 Bảng Kết quả xét nghiệm đường máu 29 3.7 So sánh với tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc năm 2002-2003 29 3.8 So sánh với tỷ lệ đái tháo đường vùng núi cao năm 2002-2003 30 3.9 Liên quan giữa giới tính và bệnh đái tháo đường 30 3.10 Liên quan giữa dân tộc và bệnh đái tháo đường 31 3.11 Liên quan giữa các nhóm tuổi và bệnh đái tháo đường 31 3.12 Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và bệnh đái tháo đường 32 3.13 Liên quan giữa tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường 32 3.14 Liên quan giữa kích thước vòng bụng và bệnh đái tháo đường 33 3.15 Liên quan giữa tiền sử rối loạn mỡ máu và bệnh đái tháo đường 33 3.16 Liên quan giữa tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo 33 đường và bệnh đái tháo đường 3.17 Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa bệnh đái tháo đường với một số yếu tố liên quan 34 ix TÓM TẮT ĐỀ TÀI Số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ được phát hiện hàng năm tại tỉnh Kon Tum tương đối nhiều. Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh một cách khoa họcđể làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnhlà vấn đề hết sức cần thiết,vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016” với 2 mục tiêu: (i) Mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016 (ii)Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Thực hiện trên 400 người 45-69 tuổi tại thị trấn Sa Thầy. Thời gian từ tháng 5 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2016, thu thập mẫu từ ngày 12 đến 25 tháng 11 năm 2016. Chọn mẫu cụm theo 2 giai đoạn, chọn cụm toàn bộ, chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn, khám các chỉ số nhân trắc theo mẫu thiết kế sẵn và xét nghiệm đường máu mao mạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐtại thị trấn Sa Thầy hiện nay cao hơn tỷ lệ mắc bệnh toàn quốc 2002-2003 và tương đương với tỷ lệ mắc của các tỉnh khác trong cả nước.Các yếu tố dân tộc, hoạt động thể lực, trình độ học vấn, tiền sử gia đình, tiền sử tim mạch, tiền sử rối loạn mỡ máu có liên quan chặt chẽ với bệnh đái tháo đường. Khuyến nghị: Tiếp tục nghiên cứu tình hình bệnh ĐTĐ trên phạm vi toàn tỉnh.Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi kiến thức bệnh ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Tăng tỷ lệ độ bao phủ chương trình phòng chống ĐTĐ. Tăng cường triển khai công tác khám sàng lọc. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong số các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa thì bệnh đái tháo đườngđang trở thành căn bệnh phổ biến và đang gia tăng nhanh trên giớiở cả những nước phát triển và những nước đang phát triển,chủ yếu là đái tháo đường týp 2 chiếm khoảng 90% [2]. Năm 2014Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 422 triệu người sống chung với bệnh đái tháo đường, số bệnh nhân này tăng gần hai lần so với năm 1980, chủ yếu ở các nước đang phát triển, đồng thời tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình cao hơn cao hơn so với các nước phát triển. Những con số trên chỉ là ước tính,thực sựchúng ta còn chưa biết số bệnh nhân hiện nay chính xáclà bao nhiêu, số thống kê trên đây mới chỉ là phần nổi của tảng băng trôi[3], [2].Bệnh có thể diễn biến thầm lặng trong vòng 5-10 năm, có tới 65% bệnh nhân mắc bệnh nhưng không được phát hiện. Tuy nhiên bệnhđái tháo đường có thể được ngăn chặn nếu cải thiện được các yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh[2].Những người bị bệnh đái tháo đường cũng có thể sống lâu và khỏe mạnh nếu được phát hiện, quản lý và chăm sóc tốt tình trạng bệnh của mình.Những điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của chính phủ các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành y tế. Cần đánh giá đúng tình hình bệnh tại địa phương, sự hiểu biết của người dân về bệnh đái tháo đường để có chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh một cách có hiệu quả. Tổ chức y tế thế giới (WHO) dự đoán bệnh đái tháo đường sẽ là một trong những vấn đề sức khỏe chính trong thế kỷ 21 và ước tính 80% các ca bệnh mới sẽ là ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam[3], [2].Bộ Y tế đã ban hành Quyết định hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh đái tháo đường nhằm chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2 chođối tượng từ 45 tuổi trở lên và các yếu tố nguy cơ như béo phì,tănghuyết áp, có người cùng 2 huyết thống mắc bệnh đái tháo đường,tiền sử được chẩn đoán tiền đái tháo đường, phụ nữ có tiền sử sinh con nặng cân,người rối loạn mỡ máu[21]. Kon Tum là một tỉnh miền núi điều kiện kinh tế, xã hộicòn thấp,việc tiếp cận các thông tin bệnh tật còn hạn chế, người dân chưa có điều kiện để tìm hiểu về bệnh đái tháo đường nhiều. Từ các đợt khám sàng lọc hàng năm chúng tôi nhận thấy số lượng bệnh nhân tại cộng đồng chưa được phát hiện bệnh là rất lớn so với số người đã được chẩn đoán và điều trị, nhiều người được phát hiện bệnh qua các đợt khám sàng lọc chưa từng nghĩ rằng mình có thể mắc bệnh đái tháo đường.Các nghiên cứu về bệnh đái tháo đường trên phạm vi toàn tỉnh chưa được thực hiện, nghiên cứu tại các huyện qua các đợt khám sàng lọc cũng còn rất ít. Sa Thầy là huyện đã được triển khai Dự án Phòng chống bệnh đái tháo đường từ năm 2013, số lượng bệnh nhân mắc bệnh tương đối nhiều, tuy nhiên chưa có nghiên cứu khoa học nào để đánh giá tình hình mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ liên quan tại địa bàn. Để đánh giá tình hình bệnh đái tháo đường tại huyện Sa Thầymột cách khoa học, nhằmhuy động sự tham gia tích cực của các ban ngành vào công tác phòng chống bệnh,đồng thờicó chiến lược, biện pháp phòng chống bệnh, góp phần giảm gánh nặng về kinh tế cho cá nhân, gia đình người bệnh và cho toàn xã hội là vấn đề là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016” với các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh đái tháo đường ở người 45-69 tuổitại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016. 2. Xác định một số yếu tố liên quan của bệnh đái tháo đường tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.1.1.Sơ lược lịch sử bệnh đái tháo đường Bệnh Đái tháo đường đã có từ rất lâu, từ những tài liệu thời cổ đại đã mô tả về những triệu chứng của bệnh, thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Aretaeus mô tả về những người mắc bệnh đái nhiều. Dobson (1775) lần đầu tiên hiểu được vị ngọt của nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do sự có mặt glucose. Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào bài tiết ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889, Minkowski và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ tụy, đặt cơ sở cho học thuyết đái tháo đường do tụy. Năm 1921, Banting và Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc phân lập insulin từ tụy . Vào các năm 1936, 1976 và 1977 các tác giả Himsworth, Gudworth và Jeytt phân loại đái tháo đường thành hai týp là đái tháo đường týp 1 và týp 2[3],[2], [4]. Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị bệnh đái tháo đường, là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học dự phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh [4]. 1.1.2. Đặc điểm bệnh đái tháo đường Bệnh đái tháo đường týp 2 được đặc trưng bởi kháng insulin và giảm chế tiết insulin dẫn đến mất khả năng duy trì mức glucose máu bình thường. Những bất thường này là kết quả ảnh hưởng của yếu tố di truyền và môi trường sống, kể cả suy dinh dưỡng trong tử cung. Tuy nhiên, những gen đặc 4 hiệu gây ra những bất thường này vẫn chưa được xác định[2], [17]. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong phương pháp điều trị, nhưng người bệnh đái tháo đường vẫn có nhiều biến chứng nguy hiểm làm tăng tỷ lệ tử vong và tàn phế. Đáng chú ý là trên 60% số người mắc bệnh đái tháo đường trong cộng đồng không được phát hiện, khi được phát hiện thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm như: biến chứng tim mạch, thần kinh, suy thận, mù lòa, biến chứng bàn chân đái tháo đường. Bệnh tiến triển âm thầm, tỷ lệ tử vong cao, khoảng 6 người bệnh tử vong/phút trên toàn cầu, mỗi 30 giây lại có 1 người mắc bệnh đái tháo đường bị cắt cụt chi do biến chứng bàn chân đái tháo đường, mỗi ngày có 5.000 người bị mù lòa do biến chứng mắt đái tháo đường, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu người chết vì các bệnh liên quan tới đái tháo đường[3]. Bệnh đái tháo đường được xem như "kẻ giết người thầm lặng" của toàn nhân loại thời hiện đại. Bệnh diễn biến âm thầm, giai đoạn đầu chưa có biểu hiện lâm sàng, khó có thể chẩn đoán vì nhiều người vẫn cảm thấy khỏe mạnh, không quan tâm đến việc kiểm tra sức khỏe. Một số người còn quan niệm nếu mắc bệnh thì sẽ thấy ruồi, kiến, côn trùng bâu vào nước tiểu nên không kiểm tra đường máu khi thấy mình khỏe mạnh. Đúng ra giai đoạn này cần phải được đánh giá các yếu tố nguy cơ và xét nghiệm đường máu để theo dõi. Nếu bệnh nhân được phát hiện và can thiệp kịp thời ở giai đoạn này sẽ giảm được 47% tỷ lệ tử vong, giảm 36% tỷ lệ nhồi máu cơ tim, giảm 28% tỷ lệ mắc chung biến chứng thận-mắt, hạn chế bệnh thận không tiến triển nặng thêm 28%, hạn chế sự phát triển nặng của bệnh lý võng mạc 50% [3]. Nếu không được phát hiện ở giai đoạn đầu người bệnh thường xuyên bị phơi nhiễm bởi các yếu tố liên quan và nhanh chóng chuyển sang giai đoạn tăng đường máu mạn tính, bệnh tiếp tục tiến triển và sau đó sẽ xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Khi đã mắc bệnh đái tháo đường, điều trị bệnh ở giai đoạn 5 này chủ yếu là phòng các biến chứng, với mục đích làm giảm mức độ nặng và tiến triển của các biến chứng, bệnh không còn khả năng hồi phục hoàn toàn. Mặc khác khi đã mắc bệnh đái tháo đường người bệnh cần điều trị tích cực và theo dõi chặt chẽ mới có thể đưa mức đường máu về gần bình thường và cũng chỉ giảm thiểu biến chứng và điều chỉnh các rối loạn khác của cơ thể, điều này rất tốn kém cho gia đình và xã hội. Trong khi đó nếu phát hiện được các yếu tố nguy cơ hoặc phát hiện mức đường máu ở ngưỡng tiền đái tháo đường, chỉ cần sử dụng phương pháp điều trị bằng chế độ ăn uống và luyện tập [3],[5],[22] giảm thiểu được chi phí điều trị rất nhiều, đồng thời cũng giảm được tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng. Trước đây đái tháo đường týp 2 chủ yếu xảy ra ở những người trưởng thành trên 40 tuổi, thì ngày nay bệnh đang có xu hướng tăng lên ở những người trẻ hơn, đặc biệt ở những cộng đồng đang có những thay đổi nhanh chóng về lối sống do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế phát triển. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường 1.1.3.1. Chẩn đoán đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo kiến nghị của ADA (Hiệp hội đái tháo đường Mỹ) năm 1997 và được WHO công nhận năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, được Bộ Y tế ra Quyết định áp dụng tại Việt Nam năm 2011. Bệnh đái tháo đường được chẩn đoán xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chí sau[2], [21]: Tiêu chí 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl), kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân. Tiêu chí 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dl), xét nghiệm lúc bệnh nhân đã nhịn đói ít nhất 6-8 giờ không ăn. Tiêu chí 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp 6 tăng glucose máu bằng đường uống ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl). 1.1.3.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường Trước đây, người ta hay dùng các thuật ngữ như “Đái tháo đường tiềm tàng”, "Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để chỉ các trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng. Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi tiến hành nghiệm pháp tăng gánh glucose bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Nhiều khi để tăng độ nhạy của phương pháp người ta còn có thể sử dụng cả corticoid. Ngày nay, người ta đưa ra hai khái niệm để chỉ các hình thái rối loạn này của chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể. - Rối loạn dung nạp glucose:Nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,1 mmol/l (126mg/dl). - Suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói:Nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống dưới 7,8mmol/l (140mg/dl) [2],[21]. 1.1.4. Phân loại bệnh đái tháo đường[2], [14], [21] 1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1. Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được 7 phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn. 1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% bệnh đái tháo đường trên thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi[5]. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, thói quen ăn uống mà bệnh đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh. Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận, … Nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng. Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu[9], tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin. 1.1.4.3. Đái tháo đường thai nghén Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau 8 đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường. 1.1.4.4. Các thể đái tháo đường khác - Khiếm khuyết chức năng tế bào bê-ta. - Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin. - Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy, … - Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp, … - Thuốc hoặc hóa chất. - Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch. 1.1.5. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường Bệnh đái tháo đường có liên quan chặt chẽ với với các yếu tố như: Di truyền, tuổi tác, thời kỳ mang thai, tăng huyết áp, béo phì, thuốc, độc chất, Stress, lối sống, đặc biệt là chế độ ăn uống, vận động[2]. Tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng lớn, đặc biệt là độ tuổi 50 trở lên, khi ở lứa tuổi trên 70 thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng gấp 3-4 lần so với tỷ lệ chung của người lớn; Đối với những người có bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh đái tháo đường thì khả năng mắc bệnh của người đó cao gấp 4-6 lần so với người trong dòng họ không mắc bệnh đái tháo đường, nếu một dòng họ mà cả 2 bên nội, ngoại, bố, mẹ, con cái đều có người mắc bệnh đái tháo đường thì khả năng mắc bệnh đái tháo đường của những người trong gia đình này là 40%. Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở thành thị cao hơn ở nông thôn là 1,68 lần [4], nguyên nhân là do ăn uống không hợp lý, số năng lượng ăn vào nhiều hơn so với số năng lượng cần thiết của cơ thể dẫn đến dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại ít hoạt động nên thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển dẫn đến béo phì, điều đó sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Trong thời kỳ mang thai một số 9 nội tiết tố tăng bài tiết, các chất này có tác dụng đề kháng với insulin nên dễ gây tăng đường huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy người mẹ có tiền sử sinh con nặng trên 4kg là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cho cả mẹ và con. Những trẻ cân nặng lúc sinh trên 4kg thường mắc bệnh béo phì lúc nhỏ, giảm dung nạp glucose và đái tháo đường khi trưởng thành. Đối với những người đã có tiền sử rối loạn glucose lúc đói hoặc giảm dung nạp glucose thì có khả năng tiến triển thành bệnh đái tháo đường rất cao, những người này cần được phát hiện sớm và phải được can thiệp sớm bằng chế độ dinh dưỡng và luyện tập để phòng nguy cơ tiến triển của bệnh[5],[6],[14]. 1.1.6.Liên quan giữa tăng huyết áp và đái tháo đường Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người tăng huyết áp cao hơn nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. một số nghiên cứu cho thấy có 9,6% số người bệnh tăng huyết áp bị mắc bệnh đái tháo đường, trong khi đó ở người bình thường thì tỷ lệ này chỉ có 3,4%[2]. Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo ESH/ESC năm 2007 Phân loại HA tâm thu (mmHg) Lý tưởng HA tâm trương (mmHg) < 120 và < 80 Bình thường 120-129 và/hoặc 80-84 Bình thường cao Tăng huyết áp độ 1 130-139 140-159 và/hoặc và/hoặc 85-89 90-99 Tăng huyết áp độ 2 Tăng huyết áp độ 3 160-179 > 180 và/hoặc và/hoặc 100-109 > 110 > 140 và < 90 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc 1.1.7.Liên quan giữa béo phì và đái tháo đường Những người béo phì lượng mỡ phân phối ở bụng nhiều dẫn đến tỷ lệ eo/hông lớn hơn bình thường. Béo bụng có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng kháng insulin và sự thiếu hụt insulin 10 Từ năm 1985 béo phì đã được tổ chưc Y tế Thế giới ghi nhận là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường, Béo phì dạng nam hay còn gọi là béo bụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ đái tháo đường týp 2[5] Bảng 1.2. Phân loại thể trạng theo chỉ số BMI áp dụng cho người châu Á (WHO 2000) Thể trạng Gầy Bình thường Béo: Thừa cân Béo độ 1 Béo độ 2 BMI <18,5 18,5 - 22,9 ≥ 23 23 - 24,9 25 - 29,9 ≥ 30 1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nhiều điều tra của các tổ chức Y tế trên thế giới cho thấy tốc độ phát triển của bệnh đái tháo đường rất nhanh, năm 1985 có 30 triệu người mắc bệnh, năm 1995 số người mắc bệnh là 135 triệu, đến nay đã khoảng 180 triệu người và dự kiến đến năm 2025 là 300 triệu người [2], [6]. Ngoài các yếu tố khách quan như di truyền, sắc tộc, môi trường địa lý, ...thì lối sống thiếu lành mạnh, ăn uống không điều độ, sử dụng thực phẩm ăn nhanh, áp lực công việc gây tình trạng căng thẳng (stress) kéo dài đều là những yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)nhận định thế kỷ 21 là thế kỷ của bệnh nội tiết và chuyển hóa, trong đó bệnh đái tháo đường thực sự là một đại dịch và là một "thách thức lớn" đối với nhân loại, chủ yếu là đái tháo đường týp 2 chiếm từ 85% đến 95% trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan