Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Thực trạng công tác quản lý thuế gtgt đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý thuế gtgt đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua tại chi cục thuế huyện khoái châu thời gian qua

.PDF
66
291
127

Mô tả:

Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .....................................................................................4 1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể ...........................................4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể .........................................4 1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể. ...............................................................4 1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể ...................................................5 1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ........................................6 1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT .................................................................6 1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể .................................12 1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể……………. ...........................................................................16 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU THỜI GIAN QUA ..........................................................................17 2.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu – Hưng Yên ..................................................17 2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................17 2.1.2 Tình hình phát triển các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Khoái Châu– Hưng Yên. ...............................................................................................20 2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Khoái Châu- Hưng Yên .................................................................22 SV: Bùi Cẩm Tú i Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí thu thuế tại CCT Huyện Khoái Châu………. .......................................................................................................22 2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu trong những năm gần đây ....................................................25 2.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Khoái Châu ..........................................................................26 2.3.1 Quản lý người nộp thuế. ............................................................................26 2.3.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ............................................................34 2.3.4 Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ..........................................................39 2.3.5 Công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể ..............40 2.3.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT........................................41 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KHOÁI CHÂU...........................................................................................42 3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới tại CCT Khoái Châu – Hưng Yên...............................................................................42 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Khoái Châu.............................................................43 3.2.1 Tăng cường quản lý các hộ kinh doanh cá thể ..........................................43 3.2.2 Tăng cường quản lý kê khai thuế. ..........................................................49 3.2.3 Quản lý nợ và cưỡng chế thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có hiệu quả. .....................................................................................................................50 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra .....................................................51 3.2.5. Một số giải pháp khác ..............................................................................52 3.3 Một số kiến nghị ..............................................................................................55 3.3.1. Kiến nghị đối với CCT Khoái Châu .........................................................55 SV: Bùi Cẩm Tú ii Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp 3.3.2. Kiến nghị với cấp trên ..............................................................................56 KẾT LUẬN ...............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................60 SV: Bùi Cẩm Tú iii Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nên trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ các tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Bùi Cẩm Tú SV: Bùi Cẩm Tú iv Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Số bảng 2.1 2.2 2.3 Tên bảng Trang KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY. KẾT QUẢ THU THUẾ THEO NHÓM ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC HỘ KDCT TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KÊ KHAI TRÊN ĐỊA 2.4 BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO BẬC MÔN BÀI TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HỘ KHOÁN TRÊN ĐỊA 2.5 BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU GHI THEO BẬC MÔN BÀI CƠ CẤU HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA 2.6 BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU THEO NGÀNH NGHỀ THỐNG KÊ KẾT QUẢ NỘP VÀ XỬ LÝ TỜ KHAI 2.7 THUẾ GTGT CỦA HỘ KDCT TRONG MỘT VÀI NĂM SV: Bùi Cẩm Tú v Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt BĐS Nghĩa Bất động sản BVMT Bảo vệ môi trường CCT Chi cục thuế DTPL Doanh thu pháp lệnh DTPĐ Doanh thu pháp định GTGT Giá trị gia tăng HH, DV Hàng hóa, dịch vụ HTX Hợp tác xã HKD Hộ kinh doanh KBNN Kho bạc Nhà nước KK-KKT-TH Kê khai- kế toán thuế- tin học KH-NV Kế hoạch – nghiệp vụ KVNQD Khu vực ngoài quốc doanh LXP Liên xã phường MST Mã số thuế NK Nhập khẩu NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh THNVDT Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TS Thuế suất TK Tờ khai SV: Bùi Cẩm Tú vi Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững, hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Hơn 20 năm qua, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng đòi hỏi phải được cải cách và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Việc này đặt ra yêu cầu đối với ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Trong nền kinh tế quốc dân thì kinh tế cá thể được xem là thành phần kinh tế năng động và phát triển mạnh mẽ song đồng thời cũng là thành phần kinh tế đa dạng và phức tạp nhất. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần tăng thu và hạn chế thất thu cho NSNN. Tuy nhiên, tình trạng cố tình vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vẫn thường xuyên xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế chưa cao,… Vì vậy, việc nghiên cứu và có các biện pháp như thế nào để có thể tạo ra sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thu thuế đối với thành phần kinh tế cá thể này. Bắt nguồn từ những sự cần thiết khách quan đó cùng với kiến thức đã được học, sau một thời gian thực tập tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu, được sự động viên, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và các cán bộ tại Chi cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp tăng cường SV: Bùi Cẩm Tú 1 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Huyện Khoái Châu”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề về quản lý thuế GTGT - lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu. Mục đích nghiên cứu: Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu” nhằm làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: • Nhận thức một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể Trong phần này, tập trung phân tích một số vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và phân tích cụ thể luật thuế GTGT được áp dụng đối với hộ cá thể. Từ việc nghiên cứu vai trò, đặc điểm của hộ cá thể chi phối tới công tác quản lý thuế GTGT chỉ ra tầm quan trọng và những vấn đề cần lưu ý trong quản lý thuế GTGT đối với thành phần kinh tế này. • Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu trong những năm qua. Trong phần này, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu, trên cơ sở đó rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cốt lõi của vấn đề. • Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu. Trong phần này, đưa ra những định hướng, yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý từ đó đề ra các nhóm giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra. SV: Bùi Cẩm Tú 2 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Khoái Châu năm 2011-2013 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận. 5. Kết cấu của đề tài Mở đầu Chương I: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Chương III: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể SV: Bùi Cẩm Tú 3 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1 Một số nhận thức chung về hộ kinh doanh cá thể 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể. Theo quy định tại điều 49 Nghị định 43/2010 ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp thì khái niệm về hộ kinh doah hiện nay là : “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” 1.1.1.2 Đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể. Đặc điểm về mặt sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình. Về quy mô SXKD nhỏ lẻ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm. Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp. 1.1.2 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể. HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập cho cá nhân, xóa đói giảm nghèo. HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo trong quần chúng nhân dân, giúp thúc đẩy sản xuất phát triển. SV: Bùi Cẩm Tú 4 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn. Giúp tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hóa đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu vùng xa. Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồi thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN. 1.1.3 Xu hướng phát triển của các HKD cá thể Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, các hộ kinh doanh cá thể đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, vị trí và via trò ngày cành tăng, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ trọng thu ngân sách từ khu vực này cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Hiện nay, toàn quốc có trên 3 triệu cơ sở kinh doanh cá thể. Mức tăng bình quân hàng năm khoảng 5%. Khu vực kinh tế này cũng đóng góp tới 72% tỷ trọng tổng thu thuế môn bài mà ngành thuế thu được. Kinh tế tư nhân đặc biệt là hộ kinh doanh cá thể có phát triển nhưng so với các thành phần kinh tế khác và so với yêu cầu phát triển vẫn còn nhiều hạn chế yếu kém. Trình độ phát triển của hộ kinh doanh cá thể còn thấp. Chính vì vậy dẫn đến số thu từ khu vực kinh tế này được đánh giá là nhỏ, nhiều nơi còn có biểu hiện thất thu. Theo Tổng cục Thuế, mặc dù thuế môn bài thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chiếm 72% tổng thuế môn bài nhưng thuế GTGT thu từ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chỉ chiếm 9,8% tổng thu thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nhiệp chỉ chiếm 14,7%. Tương tự, thuế tiêu thụ đặc biệt là 0,3% và thuế tại nguyên là 5%. Thực tế khảo sát cho thấy mặc dù nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có quy mô khá lớn, thậm chí lớn hơn cả các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ song các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này vẫn tồn tại ở dạng cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể mà không chuyển đổi sang các loại hình doanh nghiệp. Việc duy trì mô hình cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể không những làm mất đi cơ hội phát triển, tạo SV: Bùi Cẩm Tú 5 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp thêm giá trị gia tăng của chính các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể này mà còn tạo thêm khó khăn trong việc quản lý đối với ngành thuế. Đa số doanh nghiệp đầu tư vào thương mại, dịch vụ với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận trước mắt. Quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu, không ít doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể còn vi phạm các quy định pháp luật. Doanh nghiệp tư nhân phát triển chậm còn do gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, vốn sản xuất kinh doanh. Thực tế tình hình phát triển của hộ kinh doanh ở Việt Nam những năm gần đây có những chuyển biến tương đối tích cực, nhưng cũng có khá nhiều những vấn đề nảy sinh cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền. Có một thực tế là các hộ kinh doanh cá thể vẫn luôn cần sự hỗ trợ từ nhà nước để giúp cho họ có thể dễ dàng tiếp cận với mặt bằng kinh doanh, nguồn vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, các chính sách và chương trình hỗ trợ nâng cao hiểu biết về quy định pháp luật, nâng cao trình độ nghề nghiệp của các chủ sở hữu cũng rất cần thiết cho khu vự c nông thôn. 1.2 Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.1 Khái quát chung về thuế GTGT 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT * Khái niệm Thuế là một khoản bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước, không mang tính chất đối khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng. Thuế GTGT là một sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tiêu dùng. GTGT là giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình SXKD. *Đặc điểm cơ bản về thuế GTGT SV: Bùi Cẩm Tú 6 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. - Thuế GTGT là một sắc thuế thoại loại thuế gián thu. Có thể hiểu là đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa nhưng người chịu thuế GTGT thực chất là người tiêu dùng những sản phẩm đó. Và nhà sản xuất thực chất chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng của mình. Vì thế thuế GTGT mang tính chất gián thu. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải mang tính chất chi phí thông thường mà là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa. Chính vì thế mà thuế GTGt không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Do đó so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại 1.2.1.2 Thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể được coi là một trong những loại hình kinh tế tư nhân quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Vì thuế có những loại hình thuế cụ thể được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như : Thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế tài nguyên. Nhưng trong đề tài này chúng ta chỉ nghiên cứu cụ thể về thuế GTGT áp dụng trong hộ kinh doanh cá thể. Và có một số đặc điểm chính của thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể như sau. - Đối tượng nộp thuế GTGT SV: Bùi Cẩm Tú 7 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp Là tất cả các các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Đối tượng chịu thuế - Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ 26 nhóm mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế. Đặc điểm chung của đối tượng không chịu thuế GTGT ở Việt Nam: + Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu + Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn + Hoạt động liên quan đến đầu tư + Hoạt động không mang tính kinh doanh + Hoạt động ưu đãi có mức độ + Hoạt động mang tính chất di chuyển, không thực xuất hoặc không thực nhập - Căn cứ tính thuế Cũng tương tự như đối với các loại thuế khác thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể có căn cứ tính thuế là dựa trên giá tính thuế và thuế suất. a. Giá tính thuế: chính là giá bán chưa có thuế GTGT + Hàng hóa, dịch vụ do hộ kinh doanh bán ra: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT + Hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. SV: Bùi Cẩm Tú 8 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp + Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. + đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa có thuế GTGT. + đối với xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. + đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng BĐS trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. + Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. + Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ thanh toán ghi giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế GTGT được xác định như sau: Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+ TS thuế GTGT) b. Thuế suất Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. + mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và được coi như xuất khẩu. + Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng. + Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường. Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu. c. Phương pháp tính thuế. Từ thực tế quản lý thuế, các cơ quan chức năng đã đưa ra quy định về phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo các hộ này được thiết kế quản lý thu theo sự phân loại đối tượng nộp thuế, dựa trên tiêu thức hộ đăng ký nộp SV: Bùi Cẩm Tú 9 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp thuế theo phương pháp kê khai ( gọi tắt là hộ kê khai ) hay phương pháp ấn địng thuế ( gọi tắt là hộ khoán) và theo ngành nghề kinh doanh. • Phương pháp kê khai. Phương pháp kê khai áp dụng cho các hộ có thực hiện chế độ ghi sổ kế toán, có cơ sở tương đối tin cậy để quản lý được doanh số mua vào và bán ra. Tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép kế toán, hóa đơn, chứng từ của các hộ đó mà cơ quan thuế áp dụng phương pháp tính thuế thích hợp. + Phương pháp khấu trừ Được áp dụng đối với hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: Số thuế GTGT Đầu ra = Giá tính thuế của HHD bán ra x Thuế suất Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên các hóa đơn, chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT (ghi đúng quy định) - Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu NK - Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài - Chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT + Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Được áp dụng đối với hộ kinh doanh có thể theo dõi được chính xác cả doanh số mua vào và bán ra song chưa có điều kiện thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế dộ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. SV: Bùi Cẩm Tú 10 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Số thuế GTGT phải nộp Khóa luận tốt nghiệp = GTGT của HH, DV chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của HH, DV đó Trong đó: GTGT của HH, DV chịu thuế = Doanh số bán ra của HH, DV - Doanh số mua vào của HH, DV + Phương pháp trực tiếp trên doanh thu Được áp dụng đối với những hộ chỉ có cơ sở chính xác để xác định doanh số bán ra. Thuế GTGT phải nộp • Doanh số bán = ra của HH, DV Tỷ lệ % GTGT X HH, DV của x ngành Thuế suấtt thuế GTGT Phương pháp ấn định ( khoán thuế) Phương pháp ấn định thuế được áp dụng cho các hộ kinh doanh không thuộc các hộ trên. Những hộ kinh doanh này có đặc điểm là không theo dõi được doanh số mua vào mà còn khó có thể theo dõi được doanh số bán ra vì nhiều lý do như kinh doanh theo thời vụ, không ổn định, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, hay thay đổi ngành nghề kinh doanh... Chính vì vậy nên việc kê khai thuế hay tính thuế theo các phương pháp trên là tương đối khó khăn, khi đó cơ quan thuế căn cứ vào thực tết kinh doanh từng hộ ấn định doanh thu tính thuế và tỷ lệ % GTGT trên doanh thu đó để làm căn cứ tính thuế. Số thuế GTGT phải nộp SV: Bùi Cẩm Tú = Doanh thu tính thuế ấn định x 11 Tỷ lệ % GTGT theo quy định x Thuế suấtt thuế GTGT Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính • Khóa luận tốt nghiệp Miễn giảm thuế GTGT Miễn, giảm thuế là những chính sách thể hiện tinh thần muốn tháo gỡ khó khăn về vốn cho các cá nhân, khôi phục ổn định sản xuất kinh doanh, tiếp tục tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Theo thông tư 140/2012/TT-BTC quy định Miễn thuế khoán thuế GTGT năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Với điều kiện hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán phải cam kết giữ ổn định mức giá trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12/2011; niêm yết công khai giá tại cơ sở kinh doanh. Theo quy định tại thông tư 60/2007/TT-BTC thì cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó. Theo đó các hộ tạm nghỉ kinh doanh phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải có xác nhận của UBND phường và được gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. 1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể Theo luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 được Quốc hội thông qua: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. SV: Bùi Cẩm Tú 12 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với HKD cá thể đề phải thực hiện theo các nhóm nội dung quy định trong Luật Quản lý thuế. Có 8 nội dung Quản lý thuế cụ thể là: + Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. + Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. + Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. + Quản lý thông tin về người nộp thuế. + Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. + Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. + Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Các nội dung quản lý thuế này đều được áp dụng với tất cả các thể nhân, pháp nhân có thu nhập hay phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên để có thể quản lý được các hộ kinh doanh thì các cơ quan thuế các chi cục thuế cần có các hoạt động hỗ trợ QLT. Các hoạt động này góp phần rất quan trọng trong công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể là các công tác sau. -Quản lý các thủ tục hành chính thuế. Các chi cục thuế hay các cơ quan chức năng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế, bởi vì những thủ tục này mang tính chất khá là quan trọng. Các thủ tục hành chính này đều được nêu rõ trong Quyết định 693/QĐBTC được ban hàng ngày 05/04/2013. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế giúp tạo điều kiện cho NNT đăng ký thuê, kê khai thuế và hực hiện nộp thuế theo đúng quy định. Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế, giải quyết hoàn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt về thuế. -Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. Đây là một hoạt động có vị trí khá quan trọng trong các nội dung quản lý thuế đối với HKD cá thể. Bởi vì SV: Bùi Cẩm Tú 13 Lớp: CQ48/02.02 Học viện Tài Chính Khóa luận tốt nghiệp hoạt động giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan thuế giúp làm giảm đi những rủi ro trong công tác thu thuế, từ đó có thể tăng cường nguồn thu cho NSNN. Đặc biệt là nó giúp kiểm soát được những HKD hay doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp tự khai tự nộp. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế gồm có 2 bước đó là: + Quản lý thông tin về đối tượng nộp thuế. Là quá trình cơ quan thuế thực hiện các bước công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và xử lý dữ liệu khai ban đầu của NNT. + Kiểm tra thuế: Gồm có kiểm tra thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra thuế tại trụ sợ NNT. 1.2.2.2 Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế của CQT, Tổng cục thuế đã có quyết định ban hành quy định rõ về quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với HKD cá thể đó là quyết định 1201/TCT/QĐ/TCCB. Tại quyết định này nêu rõ quy trình quản lý thuế GTGT gồm có 4 bước như sau: - Đăng ký thuế. - Quản lý thu thuế: + Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế khoán ổn định. + Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai. - Tổ chức thu nộp thuế. - Tổ chức thực hiện. Quy trình này được thực hiện ở cấp Chi cục Thuế. Đối tượng nộp thuế chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các hộ kinh doanh cá thể (trừ các hộ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai hàng tháng và hộ kinh doanh nộp thuế theo mức thuế ấn định (ổn định mức thuế trong thời gian 06 tháng hoặc 01 năm). 1.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể SV: Bùi Cẩm Tú 14 Lớp: CQ48/02.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan