BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI
TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA
NỘI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.BS. NGÔ HUY HOÀNG
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia
đình và đặc biệt được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Bệnh viện đa khoa Thủy
Nguyên, Hải Phòng, Tập thể bác sỹ, điều dưỡng cán bộ khoa Nội Tổng Hợp đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực tập tại đây.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học, bộ môn Điều dưỡng Nội, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
TTND.TS.BS. Ngô Huy Hoàng đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong báo cáo không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong quý thầy cô, các đồng nghiệp, các chuyên gia, những người quan
tâm đến chuyên đề, tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 24 tháng 07 năm 2022
Học viên
Lê Thị Hồng Nhung
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo
cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn.
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Lê Thị Hồng Nhung
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
BMI
Chỉ số khối cơ thể
B/M
Chỉ số bụng mông
ĐTĐ
Đái tháo đường
HDL- C
Cholesterol tỷ trọng cao
LDL- C
Cholesterol tỷ trọng thấp
IDF
Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế
JNC
Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ
TC
Cholesterol toàn phần
TG
Triglycerid
THA
Tăng huyết áp
UKPDS
Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. ............................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 4
1.1.1. Đại cương về đái tháo đường ......................................................... 4
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường ................................ 4
1.1.3. Biến chứng do đái tháo đường ...................................................... 6
1.1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường .......................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 11
1.2.1. Tự chăm sóc trong đái tháo đường .............................................. 11
1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan đến tự chăm sóc trong đái tháo đường
............................................................................................................. 12
Chương 2. ............................................................................................................. 16
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................................ 16
2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên...................................... 16
2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị
tại khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện đa khoa Thuỷ Nguyên ....................... 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 17
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................... 17
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 17
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu............................................................... 17
2.2.5. Bộ công cụ thu thập số liệu ......................................................... 17
2.2.6. Các bước thu thập số liệu ............................................................ 18
2.2.7. Xử lý số liệu ............................................................................... 18
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu .................................................................... 18
2.3. Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 18
v
2.3.1. Thông tin chung về người bệnh đái tháo đường tham gia khảo sát
............................................................................................................. 19
2.3.2. Sự tiếp cận thông tin về bệnh đái tháo đường của người bệnh ... 20
2.3.3. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh.......................... 21
Chương 3 .............................................................................................................. 24
BÀN LUẬN ......................................................................................................... 24
3.1. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường
type 2 ....................................................................................................... 24
3.1.1. Ưu điểm ..................................................................................... 24
3.1.2. Hạn chế ...................................................................................... 24
3.1.3. Nguyên nhân .............................................................................. 24
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện kiến thức tự chăm sóc cho người
bệnh ......................................................................................................... 25
KẾT LUẬN........................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1. Sự tiếp cận thông tin về bệnh ............................................................... 20
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ...................................................... 19
Bảng 2. Chỉ số BMI của người bệnh tham gia khảo sát ............................................ 20
Bảng 3. Phân bố mắc các bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu...................... 20
Bảng 4. Nguồn thông tin về bệnh ĐTĐ người bệnh có được .............................. 21
Bảng 5. Nguồn thông tin về đái tháo đường mà người bệnh tin tưởng ............... 21
Bảng 6. Kiến thức về biểu hiện bệnh đái tháo đường ............................................ 22
Bảng 7. Kiến thức về chỉ số đường huyết .............................................................. 22
Bảng 8. Kiến thức của người bệnh về các biến chứng của bệnh ......................... 22
Bảng 9. Kiến thức của người bệnh về các yếu tố nguy cơ gây bệnh ...................... 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh mạn tính không lây, liên quan đến
dinh dưỡng và lối sống, bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế
giới. Hầu hết những người bị bệnh ĐTĐ thường gặp ở các nước có mức thu nhập
thấp và mức thu nhập trung bình [26]. Năm 2010 theo ước tính, trên thế giới có
khoảng 285 triệu người trưởng thành từ 20-79 tuổi bị ĐTĐ, con số đó tiếp tục gia
tăng mạnh mẽ ở các nước đang phát triển [34]. Theo Liên đoàn đái tháo đường quốc
tế, năm 2014 có 387 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh ĐTĐ với tỷ lệ hiện mắc
là 8,3% [29]. Năm 2015 số người bị bệnh ĐTĐ là 415 triệu và dự đoán đến năm
2040 số người mắc bệnh sẽ tăng lên 642 triệu [28].
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, cùng
với sự thay đổi lối sống, đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2
chung của cả thế giới [34]. Theo kết quả công bố của “Dự án phòng chống Đái tháo
đường Quốc gia” do Bệnh viện Nội tiết Trung Ương thực hiện năm 2012 cho thấy
tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam trong 10 năm qua đã tăng gấp đôi, tỷ lệ mắc bệnh là
5,7% [3].
Biến chứng của bệnh ĐTĐ là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng khuyết tật, làm
giảm chất lượng cuộc sống và làm tăng gánh nặng về kinh tế cho toàn xã hội. Bệnh
ĐTĐ là vấn đề nổi cộm của ngành y tế ở thế kỷ 21 [31]. Năm 2012, ước tính có
khoảng 1,5 triệu ca tử vong trực tiếp gây ra bởi bệnh ĐTĐ và 2,2 triệu ca tử vong là
do lượng đường trong máu cao. Gần một nửa số ca tử vong do đường máu cao xảy
ra ở lứa tuổi dưới 70 [37]. Năm 2015 hơn 5 triệu người tử vong do bệnh, trung bình
cứ 6 giây có 1 người chết vì ĐTĐ [28].
Các biến chứng của bệnh ĐTĐ như: bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại vi,
đột quỵ, bệnh lý thần kinh, hoại tử chi, tổn thương thận, giảm thị lực đang làm tăng
tỷ lệ người khuyết tật, giảm tuổi thọ và kéo theo đó là những khoảng chi phí khổng
lồ cho cộng đồng bị bệnh. Năm 2011, chi phí đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho người bị ĐTĐ lên tới 465 tỷ đô la, chiếm 11% tổng số ngân sách y tế cho nhóm
người từ 20-79 tuổi [30]. Chi phí chủ yếu dành cho điều trị biến chứng của ĐTĐ,
bao gồm biến chứng về tim mạch, đột quỵ, cắt cụt chi, suy thận và mù lòa [7]. Năm
2
2014 chi phí để theo dõi và điều trị ít nhất gần 612 tỉ đô la [29], và đến năm 2015
chi phí chi này đã tăng lên trong khoảng từ 673 tỷ đô la đến 1197 tỷ đô la [28].
Việc phòng biến chứng của bệnh ĐTĐ được thực hiện tốt khi người bệnh có
kiến thức đúng và thực hành đúng về phòng biến chứng của bệnh. Nếu người bệnh
ĐTĐ tuân thủ điều trị tốt, thay đổi chế độ ăn uống, hoạt động thích hợp thì họ sẽ
giảm nguy cơ mắc các biến chứng, có cơ hội sống như người khoẻ mạnh bình
thường. Tuy nhiên, có tới 75,5% số người mắc bệnh ĐTĐ có kiến thức rất thấp về
bệnh ĐTĐ [3]. Việc truyền thông, tư vấn, cung cấp những kiến thức về bệnh, kiến
thức thực hành phòng biến chứng của bệnh ĐTĐ cho người bệnh là rất thiết thực
trong việc kiểm soát đường huyết và phòng ngừa một số biến chứng của bệnh.
Để tìm hiểu thực trạng hiện có bao nhiêu người bệnh có kiến thức và thực hành
tự chăm sóc về phòng các biến chứng do bệnh ĐTĐ, những yếu tố nào liên quan tới
kiến thức, thực hành phòng các biến chứng ở người bệnh ĐTĐ. Từ đó xây dựng kế
hoạch truyền thông giáo dục phòng biến chứng của bệnh cho người bệnh ĐTĐ, học
viên thực hiện chuyên đề “Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái
tháo đường type 2 điều trị tại khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên
năm 2022” với hai mục tiêu như sau:
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường
type 2 điều trị tại khoa nội Tổng hợp - Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để cải thiện kiến thức tự chăm sóc của người
bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại khoa nội Tổng hợp - Bệnh viện đa khoa
Thủy Nguyên.
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm
tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả
hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở
tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [1].
Trong những năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu,
WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới.
Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auciaux và cộng sự ước tính có khoảng
2 triệu người đái tháo đường týp 2.
Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh đái tháo đường tăng 14%
trong hai năm từ 18,2 triệu người (2003) lên 20,8 triệu người (2005) [10].
Theo một thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2006 ước tính
khoảng 246 triệu người mắc bệnh, trong đó bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm
khoảng 85-95 % tổng số người bệnh đái tháo đường ở các nước phát triển và thậm
chí còn cao hơn ở các nước đang phát triển [11].
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường thay đổi theo từng nước có nền công nghiệp phát
triển hay đang phát triển và thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau. Trong đó, nơi
có tỷ lệ đái tháo đường cao nhất là khu vực Bắc Mỹ (7,8%), khu vực Địa Trung Hải
và khu vực Trung Đông (7,7%), châu Âu (4,9%) và châu Phi (1,2%) [12].
Tỷ lệ đái tháo đường ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực
Đông Nam Á (5,3%) [12]. Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức
độ đô thị hóa nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi
nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trưởng kinh
tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ.
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường
* Chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ -
5
ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
a. Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay
7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc,
nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 - 14 giờ),
hoặc:
b. Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn
của Tổ chức Y tế thế giới: Người bệnh nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm
pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300
ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó người bệnh ăn khẩu phần có
khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng
thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán
a, b, c, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian
thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả
để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa
quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ [1].
* Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết
tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết
tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường
uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L),hoặc
6
- HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán
đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của
đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes)[1].
* Phân loại bệnh đái tháo đường
a. Đái tháo đường týp 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt
đối).
b. Đái tháo đường týp 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên
nền tảng đề kháng insulin).
c. Đái tháo đường thai kỳ (là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3
tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ týp 1, týp 2 trước đó).
d. Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh
hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hoá chất như sử dụng glucocorticoid, điều trị
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô… [1].
1.1.3. Biến chứng do đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến
triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Người bệnh có thể
tử vong do các biến chứng này.
- Biến chứng cấp tính
+ Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp
tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan
ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến chứng nguy
hiểm.
+ Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu
insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa
tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm
sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao từ 5-10%.
+ Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng,
đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm từ 5-10%. Ở người
bệnh đái tháo đường týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [3].
+ Nhiều người bệnh hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng glucose
máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa được phổ biến
7
trong cộng đồng.
- Biến chứng mạn tính
+ Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch ở người bệnh đái tháo đường là biến chứng thường gặp và
nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các
nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch
vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có bệnh tim mạch là
45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình thường. Nguyên
nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở người bệnh đái
tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử
vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến hành trên 353 người bệnh đái tháo đường
týp 2 là người Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 người bệnh tử vong và 60%
là do bệnh mạch vành [10].
Tăng huyết áp thường gặp ở người bệnh đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh chung
của tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường gấp đôi so với người bình thường.
Trong đái tháo đường typ 2, 50% đái tháo đường mới được chẩn đoán có tăng huyết
áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường typ 2 thường kèm theo các rối loạn chuyển
hoá và tăng lipid máu [10].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở người bệnh đái tháo đường gấp 1,5-2 lần,
viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
+ Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng thường gặp,
tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường khởi phát bằng
protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong
máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai
đoạn cuối. Với người đái tháo đường typ 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh thận
rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20 năm sẽ có
khoảng 75% số người bệnh trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ. Khả năng diễn biến
đến suy thận giai đoạn cuối của người bệnh đái tháo đường typ 2 ít hơn so với người
bệnh đái tháo đường typ 1, song số lượng người bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ
lệ rất lớn nên thực sự số người bệnh suy thận giai đoạn cuối chủ yếu là người bệnh
8
đái tháo đường typ 2.
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin niệu, đo
mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ. Ngày nay, nhiều phòng xét
nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước tiểu qua đêm.
+ Bệnh lý mắt ở người bệnh đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở người bệnh đái tháo đường, có vẻ
tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục thuỷ
tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không đái
tháo đường. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù lòa
ở người 20-60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai đoạn
muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với thành mạch
yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết người bệnh đái tháo
đường týp 1 và khoảng 60% người bệnh đái tháo đường typ 2 có bệnh lý võng mạc
do đái tháo đường.
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội, số người bệnh có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ bệnh võng mạc
đái tháo đường 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [19].
Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên cho thấy 52,94% người bệnh bị đục thuỷ tinh thể, 22,94% người bệnh bị
bệnh võng mạc đái tháo đường [20].
+ Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30%
người bệnh đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái tháo đường
týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội chứng
lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật,
bệnh thần kinh vận động gốc chi.
+ Một số biến chứng khác
Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ biến của
bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn thương mạch máu,
thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao.
9
+ Nhiễm khuẩn ở người bệnh đái tháo đường
Người bệnh bị đái tháo đường thường nhạy cảm với các loại nhiễm khuẩn và có
thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi,
viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi, nhiễm nấm …
+ Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người bệnh đái tháo đường
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành phần
lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch, làm gia
tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác.
Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi tỷ lệ các thành phần
của lipid trong máu có sự thay đổi [10].
Rối loạn lipid máu chủ yếu ở người đái tháo đường typ 1 là lượng lipoprotein
huyết tương thấp, tăng mức LDC - C hạt nhỏ, đậm đặc. Các bất thường này sẽ được
cải thiện song hành với mức kiểm soát glucose máu.
Người đái tháo đường typ 2 thường có tăng triglycerid máu và giảm HDL - C
(loại lipoprotein được xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi khi không phụ
thuộc vào mức độ kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc đái tháo đường týp 2
thường có mức HDL - C thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%. Chuyển hoá LDL C cũng bị rối loạn ở người đái tháo đường typ 2, chỉ cần LDL - C tăng nhẹ cũng đã
là yếu tố nguy cơ làm bệnh mạch vành tăng rõ rệt.
1.1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường
* Tuổi
Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh đái tháo
đường týp 2. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng tăng.
Ở châu Á, đái tháo đường týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi. Ở châu
Âu, thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90% các trường hợp đái tháo đường [21].
Sự gia tăng đái tháo đường týp 2 theo tuổi có nhiều yếu tố tham gia, các thay đổi
chuyển hóa hydrate liên quan đến tuổi, điều này giải thích tại sao nhiều người mang
gen di truyền đái tháo đường mà lại không bị đái tháo đường từ lúc còn trẻ đến khi
về già mới bị bệnh.
Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều người
trẻ tuổi mắc đái tháo đường týp 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh đái tháo đường týp 2
trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, người ta thấy rằng ở thế hệ thứ nhất mắc
10
bệnh ở độ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh giảm xuống còn 40 - 50
tuổi và ngày nay người được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 dưới 20 tuổi không còn
là hiếm [3].
* Giới tính
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở hai giới nam và nữ thay đổi tuỳ thuộc vào các vùng
dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh đái tháo đường không theo
quy luật, nó tuỳ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống, mức độ béo phì.
Ở các vùng đô thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở Trung
Quốc, Malaysia, Ấn Độ, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở cả hai giới tương đương nhau.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự, tỷ lệ mắc đái
tháo đường ở nam là 3,5%; ở nữ là 5,3% [7]. Nghiên cứu về tình hình đái tháo
đường và yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nước năm 2002 - 2003 cho thấy
không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới [10].
* Địa dư
Các nghiên cứu tỷ lệ mắc đái tháo đường đều cho thấy lối sống công nghiệp
hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ mắc đái
tháo đường tăng gấp 2-3 lần ở những người nội thành so với những người sống ở
ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở Tunisia, Úc... Một số nghiên cứu
của Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Cường tại
Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nội thành là 1,4%, ngoại thành là 0,6%.
Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tại Quy Nhơn thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là
9,5% cao hơn so với ngoại thành là 2,1% [13].
Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc đái tháo đường thực chất là sự thay đổi
lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn đến béo phì gây ra.
* Béo phì
“Béo phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể” [6]. Theo các chuyên gia của WHO,
béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc đái tháo đường
týp 2. Có nhiều phương pháp chẩn đoán và phân loại béo phì, trong đó chẩn đoán
béo phì bằng chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông được áp dụng khá rộng rãi.
Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì đã được WHO thống nhất. Tuy nhiên tiêu
chuẩn này là khác nhau cho các vùng địa lý, châu lục khác nhau.
Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài, do đó sự suy
11
giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm mỡ có thể xảy ra ở một số thời
điểm và triglycerid dần được tích lũy lại. Ở người béo phì, đái tháo đường lâm sàng
thường xuất hiện sau khi 50-70% tiểu đảo Langerhans bị tổn thương.
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những người mà
phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng kể. Béo bụng,
ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào loại béo phì hoặc chỉ béo
vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối
loạn chuyển hóa đường.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng béo phì là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn
đến sự kháng insulin [6]. Nghiên cứu của Colditz G.A và cộng sự kết luận béo phì
và tăng cân đột ngột làm tăng nguy cơ của đái tháo đường [21]. Kết quả nghiên cứu
của Hoàng Kim Ước cho thấy những người có BMI > 23 có nguy cơ đái tháo đường
týp 2 gấp 2,89 lần so với người bình thường [6].
Ngày nay, béo phì đang ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng của bệnh đái
tháo đường typ 2 và bệnh tim mạch.
* Thuốc lá và bia rượu
Thuốc lá và bia rượu là những chất gây hại cho cơ thể, làm nặng thêm các rối
loạn chuyển hoá.
Một số nghiên cứu ở châu Âu cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở người bệnh đái tháo
đường khá cao, có nhiều vùng trên 50% [22]. Trường đại học Lausanne (Anh) đã
tiến hành 25 cuộc nghiên cứu trên 1,2 triệu người bệnh và nhận thấy những người
hút thuốc có 44% nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 [10]. Những người hút
thuốc có xu hướng hình thành những thói quen không có lợi khác, chẳng hạn như
không tập thể dục thể thao hoặc ăn những thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
Rượu có tác động rất xấu đến sức khỏe con người, gây ảnh hưởng đến toàn bộ các
cơ quan trong cơ thể. Những người bệnh đái tháo đường nếu uống nhiều rượu thì
hậu quả thường nặng hơn so với người bình thường. Theo nghiên cứu của Tô Văn
Hải, người bệnh nam đái tháo đường có tỷ lệ uống bia rượu 22,3% và hút thuốc lá
16,8% [9].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tự chăm sóc trong đái tháo đường
- Xem thêm -