3
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐÀO THỊ ĐỊNH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
TẠI BỆNH VIỆN 198
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐÀO THỊ ĐỊNH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN 19-8
BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VŨ THỊ LÀ
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện để tôi được
thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp CKI
Phòng Đào tạo Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện tốt
nhất trong quá trình học tập 2 năm tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy
cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã bảo ban giúp đỡ, trang bị kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám đốc, các cán bộ nhân viên y tế tại Bệnh viện 198 đã động viên, giúp đỡ
hết mình để tôi được hoàn thiện chuyên đề.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Vũ Thị
Là đã định hướng, bảo ban nhiệt tình để tôi có điều kiện hoàn thành chuyên đề như ngày
hôm nay.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn với cha mẹ, thầy cô, bạn bè lớp CKI khóa 9 đã luôn động
viên, tạo động lực học tập cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng Khoa học đã đóng góp cho tôi
những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thiện chuyên đề.
Người thực hiện chuyên đề
Đào Thị Định
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Thị Định xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do chính tôi lần
đầu thực hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định
về trích dẫn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Đào Thị Định
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chương 1. ............................................................................................................ 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................. 2
1.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................................2
1.1.1.
Lịch sử....................................................................................................2
1.1.2.
Đặc điểm dịch tễ ....................................................................................2
1.1.3.
Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh..........................................................3
1.1.4.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VKDT .................................................5
1.1.5.
Lâm sàng và cận lâm sàng .....................................................................6
1.1.6.
Tiến triển ................................................................................................7
1.1.7.
Điều trị ...................................................................................................7
1.1.8.
Các chiến lược điều trị ...........................................................................8
1.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................................8
1.2.1.
Khái niệm bệnh VKDT là gì? ................................................................8
1.2.2.
Nguyên nhân nào gây bệnh VKDT? ....................................................10
1.2.3.
Chức năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh viêm khớp dạng thấp .10
1.2.4. Trách nhiệm của người điều dưỡng trong giáo dục sức khỏe cho người bệnh
VKDT
13
1.2.5. Thực trạng kiến thức của người bệnh VKDT ..............................................14
Chương 2 ........................................................................................................... 16
2.1. Tổng quan Bệnh viện 19-8 ..............................................................................16
2.1.1.
Lịch sử xây dựng và phát triển ............................................................16
2.1.2.
Nhiệm vụ và chức năng của Bệnh viện 19-8 .......................................18
2.2.
Giới thiệu sơ lược về khoa Thận Khớp Bệnh viện 19-8 Bộ Công An..........20
iv
2.3
Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh viêm khớp dạng thấp tại
Bênh viên 19-8 Bộ Công An. .................................................................................22
Kết quả ...................................................................................................................23
Chương 3 ........................................................................................................... 29
BÀN LUẬN....................................................................................................... 29
3.1. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh viêm khớp dạng thấp tại
Bênh viên 19-8 Bộ Công An. .................................................................................29
3.2. Ưu điểm và tồn tại. ..........................................................................................31
3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................32
3.4. Kiến nghị giải pháp .........................................................................................32
* Giải pháp cho bệnh viện ......................................................................................32
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 34
1. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh VKDT tại bệnh viện 19-8 Bộ
Công An. ................................................................................................................34
2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức tự chăm sóc của người bệnh viêm khớp
dạng thấp ................................................................................................................34
TÀI LIÊU THAM KHẢO
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Thang điểm đánh giá SHHN của người bệnh.................................. 16
Bảng 2.1.Phân bố người bệnh theo đối tượng khám chữa bệnh ..................... 26
Bảng 2.2.Phân bố người bệnh theo giới ....................................................... 26
Bảng 2.3. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp .............................................. 26
Bảng 2.4.Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi ............................................ 27
Bảng 2.5.Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn… ………………….…..20
Bảng 2.6. kiến thức tự chăm sóc của người bệnh…………… ……….……...20
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Thời gian mắc bệnh của người bệnh VKDT (n=40) ................. 21
Biểu đồ 2.2. Phân bố bệnh theo giai đoạn bệnh (n=40) .................................. 21
Sơ đồ 1.1: Cơ chế bệnh sinh của VKDT
Hình ảnh1.1: cơ chế bệnh sinh viêm khớp dạng thấp………………………..4
Hình ảnh 1.2: Bàn tay viêm khớp dạng thấp bị biếndạng…………….……...4
Ảnh 2.1: Bệnh viện 198…………………………………………………..…12
Ảnh 2.2: Bộ trưởng Tô Lâm gắn Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất lên
Cờ truyền thống của Bệnh viện 19-8……………………………….………. 13
Ảnh 2.3: Hoạt động khám bệnh của Bệnh viện 19-8 Bộ Công An………….16
Ảnh 2.4: Tập thể khoa ThậnKhớp Bệnh viện 19-8 Bộ Công An………...... 17
Ảnh 2.5: Tiêm nội khớp tại Bệnh viện 19-8………………………………....18
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm khớp mạn tính - thuộc nhóm bệnh tự
miễn, Tổn thương xuất hiện sớm, cơ bản nhất và cũng là nguyên nhân dẫn đến mọi
thương tôn khác trong viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm khớp không đặc hiệu
của màng hoạt dịch khớp. Cuối cùng là sự dính và biến dạng khớp đưa đến hậu quả
tàn phế.
Ở Việt Nam, qua các cuộc điều tra dịch tễ học, đều thấy nhóm bệnh thấp
khớp chiếm tỉ lệ khá cao, tỉ lệ mắc bệnh chung là 12,11% [19]. Bệnh gặp ở mọi lứa
tuổi, mọi địa phương trên cả nước.
Theo các thống kê gần đây, VKDT chiếm tỉ lệ 0,5% trong nhân dân và 20%
số người bệnh mắc bệnh khớp điều trị ở bệnh viện [20]. Trên thế giới, VKDT chiếm
0.5-3% dân số, là bệnh hay gặp nhất trong nhóm các bệnh khớp [4].
Bệnh có diễn biến kéo dài nhiều năm và có thể dẫn đến sự tàn phế suốt đời.
Mặt khác, phần lớn bệnh tập trung ở lứa tuổi lao động từ 16-55 tuổi, chiếm tỉ lệ
71,28% [16] nên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi sinh hoạt hàng ngày cũng
như chất lượng sống của người bệnh, Ở giai đoạn đầu, người bệnh còn vận động
được gần như bình thường, nhưng khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng hơn thì họ
gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống từ những việc đơn giản như: Đánh răng, rửa
mặt, vệ sinh cá nhân... đến những công việc đòi hỏi sự vận động như lao động, sản
xuất, làm việc. Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh viêm khớp dạng thấp rất quan
trọng giúp người bệnh hiểu hơn về bệnh cũng như hợp tác điều trị, hạn chế các di
chứng nặng nề, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh VKDT.
Hiện tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An, chưa có công trình đi sâu nghiên cứu,
đánh giá thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh VKDT. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành chuyên đề này với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh VKDT Bệnh viện
19-8 Bộ Công An năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiến thức tự chăm sóc của người
bệnh VKDT tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An.
2
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử
Viêm khớp dạng thấp được Landrévais mô tả trong luận văn của ông năm
1880, lúc này ông cho là bệnh mới phát hiện, gọi là bệnh Gút suy nhược nguyên
phát với 9 người bệnh nữ để phân biệt với Gút ở nam. Nhưng thật ra trước đó,
VKDT đã được Syndenhan mô tả đầu tiên vào năm 1676, với tên gọi Thấp khớp
teo đét để chỉ đây là bệnh khớp mãn tính, có biến dạng khớp. Năm 1703, Musgrave
đã mô tả một bệnh việm đa khớp mãn tính khác với Gút và Thấp khớp cấp[30].
Cuối thế kỉ 18, Heberden cũng đã mô tả bệnh này và Charcot năm 1853 đã tách
riêng nó với các bệnh khớp khác. Năm 1890, Garrod trình bày bệnh dưới tên viêm
khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis) và tên này được giữ cho đến tận ngày nay
và được nhiều nước sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ
Dịch tễ học của bệnh được nghiên cứu vào 1964 ở Massachusetk sử dụng
tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Mỹ năm 1958 (American Colleges of
Rheumatology - ACR) chẩn đoán VKDT trên 4552 người được điều tra, tỷ lệ mắc
bệnh chung là 0,2-0,5% [24][25].
Năm 1985 ở Mỹ, Mac Duffic áp dụng tiêu chuẩn ACR 1958, tỷ lệ mắc bệnh
VKDT là 0,5-1% trong quần thể dân cư từ 20-80 tuổi, ở nhóm 55-75 tuổi là 4,5%
[28][33].
VKDT gặp nhiều nhất ở tuổi trung niên, ở người ở độ tuổi trên 74, tỷ lệ chết
là 33 nam, 81 nữ trên 1.000.000 người mỗi năm. Ước lượng tỷ lệ mắc bệnh viêm
khớp dạng thấp trong các quần thể dân cư năm 1990 ở các châu lục: Ở Mỹ chiếm
từ 0,5-2,1% ở Bắc Mỹ dân bản xứ là 0,6-5,3% ở Châu Âu là 0,6-2%, Châu Á là
0,21% và Châu Phi là 0-0,9% [27].
Tổng kết tình hình bệnh tật ở khoa CXK - Bệnh viện Bạch Mai từ 1978 đến
3
năm 1982 cho thấy người bệnh VKDT chiếm 1/5 tổng số người bệnh CXK, trong
đó chiếm 90% người bệnh nữ và 70% người bệnh trên 30 tuổi [13].
Trong mô hình bệnh tật khoa CXK 10 năm từ 1991 đến năm 2000, trong
nhóm các bệnh khớp thìVKDT là bệnh hay gặp nhất, chiếm tỉ lệ 21,94%, gặp nhiều
nhất ở lứa tuổi lao động từ 16-55 tuổi chiếm 71,38% [16].
Tóm lại, theo các công trình nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam, VKDT chiếm
0,5% trong nhân dân. Trong bệnh viện, VKDT chiếm 20% số người bệnh điều trị
khoa khớp, 70-80% là nữ, 60-70% lớn hơn 30 tuổi [3][4].
1.1.3. Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh
Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp viêm mãn tính, đã có nhiều nghiên cứu
về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, Nguyên nhân của bệnh hiện còn chưa rõ bao
gồm nhiều yếu tố. Đặc điểm bệnh sinh là phản ứng viêm mãn tính gây nên bởi phản
ứng miễn dịch, thông qua đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào và thể dịch[2][39].
Diễn biến lâm sàng là những đợt tiến triển xen kẽ các đợt lui bệnh, có khi nặng dẫn
đến tàn phế hoặc tử vong.
Đến nay bệnh nguyên vẫn còn chưa rõ, chỉ biết rằng một phản ứng miễn dịch
mà nguyên nhân chưa rõ đó tồn tại trong màng hoạt dịch. Các giả thuyết được nêu
ra gồm các yếu tố di truyền, yếu tố nhiễm khuẩn, vai trò quan trọng của các lympho
B và T, các siêu kháng nguyên và mới đây hiện tượng chết tế bào theo chương trình
có vai trò trong khởi phát bệnh tự miễn [29].
Những nghiên cứu gần đây nêu rõ vai trò của các tác nhân nhiễm khuẩn mặc
dù không tìm thấy sự tồn tại của vi khuẩn hay siêu vi nơi tổn thương [26][31],
nhưng người ta vẫn tìm thấy những kháng thể chống lại những kháng nguyên này
trong máu của những người bệnh VKDT [35].
Lúc đầu tác nhân gây bệnh (chưa rõ nguyên nhân: có thể là virus) tác động
vào một cơ thể sẵn có cơ địa thuận lợi (giới tính, lứa tuổi, yêu tố HLA-DR). Cơ
thể sinh ra kháng thể I chống lại tác nhân gây bệnh. Kháng thể I này trở thành tác
nhân kháng nguyên kích thích cơ thể sản sinh ra một kháng thể II chống lại kháng
4
thể I. Kháng thể I và kháng thể II kết hợp với nhau nhờ sự có mặt của bổ thể trong
dịch khớp tạo thành những phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Những phức hợp
kháng nguyên kháng thể này được một số tế bào đến để thực bào (đại thực bào, đa
nhân trung tính). Sau đó những tế bào này bị phá hủy bởi chính các men tiêu thể
mà chúng vừa giải phóng ra. Những men tiêu thể này sẽ kích thích và phá hủy màng
hoạt dịch khớp gây ra một quá trình viêm không đặc hiệu. Quá trình này kéo dài
không chấm dứt đi từ khớp này sang khớp khác mặc dù tác nhân gây bệnh ban đầu
không còn tồn tại.
Tình trạng viêm không đặc hiệu của màng hoạt dịch khớp lúc đầu là phù nề,
xung huyết, thâm nhập nhiều tế bào viêm mà phần lớn là đa nhân trung tính. Sau
một thời gian hiện tượng phù nề được thay bằng quá trình tăng sinh và phì đại của
các hình lông và lớp liên bào phủ. Các hình lông của màng hoặt dịch tăng sinh và
phì đại, sẽ phát triển ăn sâu vào đầu xương phần dưới sụn khớp nên các thương tổn
ở phần này. Sau một thời gian tiến triển kéo dài, tổ chức xơ phát triển sẽ thay thế
cho tổ chức viêm và dẫn tới tình trạng biến dạng và dính khớp. Tóm lại, tổn thương
xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất là nguyên nhân dẫn đến mọi tổn thương khác trong
bệnh VKDT là tình trạng viêm không đặc hiệu mạn tính của màng hoạt dịch khớp
[4].
Sơ đồ 1: Cơ chế bệnh sinh của VKDT
5
Hình ảnh1.1: cơ chế bệnh sinh viêm khớp dạng thấp
1.1.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VKDT
Có nhiều chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp như tiêu chuẩn ARC 1958,
Roma 1961, New York 1968, tiêu chuẩn Roma cải tiến của Zvereva 1983, gần nhất
là tiêu chuẩn của hội thấp khớp học Mỹ năm 1987 (American Colleges of
Rheumatology - ACR) và trong hoàn cảnh Việt Nam tiêu chuẩn của Phạm Thị Ngọc
Bích đề nghị áp dụng năm 1996 [9][10].
Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT theo ACR, gồm 7 tiêu chuẩn sau:
Hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới
và Việt Nam đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp
trên 6 tuần.
➢
Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
➢
Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu
3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn
ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.
➢
Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp
cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
➢
Viêm khớp đối xứng.
➢
Hạt dưới da.
6
➢
Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
➢
Dấu hiệu X quang điển hình của VKDT: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay
hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe
khớp, mất chất khoáng đầu xương.
1.1.5. Lâm sàng và cận lâm sàng
Bệnh khởi phát từ từ tăng dần từ vài tuần đến vài tháng. Đau viêm, cứng
khớp, số lượng khớp tổn thương tăng lên dần cùng với thời gian. Có thể sốt nhẹ,
mệt mỏi, gầy sút, ra nhiều mồ hôi. Có khi bắt đầu đột ngột với các biểu hiện cấp
tính [26][32].
1.1.5.1.
➢
Đặc điểm lâm sàng:
Biểu hiện tại khớp:
Viêm khớp với các biểu hiện sưng và đau, ít nóng đỏ, vị trí thường gặp: các
khớp nhỏ bàn tay (cổ tay, bàn tay, ngón gần ) các khớp khuỷu, gối, bàn ngón chân,
cổ chân thường đối xứng 2 bên. Các khớp như khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn ít
gặp và thường xuất hiện muộn. Cứng khớp buổi sáng kéo dài thường trên 1h. Các
di chứng như biến dạng, dính lệch trục, làm bàn tay biến dạng có hình dạng lưng
lạc đà, ngón tay cổ cò.
Hình ảnh 1.2: Bàn tay viêm khớp dạng thấp bị biến dạng
➢
Biểu hiện ngoài khớp:
Người bệnh mệt mỏi, gầy sút, kém ăn, thiếu máu, rồi loạn thần kinh thực vật.
Hạt dưới da 10-20% [23], ở Việt Nam chỉ thấy 3-5% các trường hợp
[3][4][9]. Ngoài ra còn có viêm mao mạch, teo cơ quanh khớp do thiếu vận động,
7
viêm gân, bao khớp tổn thương...
1.1.5.2.
➢
Đặc điểm cận lâm sàng.
Xét nghiệm phản ứng viêm: Tốc độ máu lắng tăng, sợi huyết tăng, điện
di protêin có albumin giảm. Theo Trần Xuân Đào: ”Tốc độ máu lắng tăng là 76,596%; bạch cầu máu tăng là 15-37%” [15].
➢
Hình ảnh X-Quang:
Thấy ở các khớp cổ tay, khớp bàn ngón, khớp ngón gần hình ảnh đặc hiệu
nhất, khe khớp và ranh giới giữa các xương hẹp và mờ sau sẽ dính lại thành khối.
Đầu xương bàn tay và ngón tay xuất hiện hình khuyết, khe khớp hẹp rồi sẽ dính
xương khớp. Những hình ảnh chung như mất vôi đầu xương, cảm quang phần mềm
quanh khớp, khuyết xương hay bào mòn phần tiếp giáp giữa sụn khớp và đầu
xương, khe khớp hẹp, sau cùng hủy hoại sụn khớp và đầu gây dính, biến dạng khớp.
➢
Siêu âm khớp.
1.1.6. Tiến triển
Trong quá trình diễn biến của người ta chia bốn giai đoạn, dựa theo chức
năng vận động và tổn thương X-Quang ( theo Stein Brocker ):
➢ Giai đoạn I: Tổn thương mới khu trú ở màng hoạt dịch, sưng đau chỉ ở
phần mềm. X-Quang chưa có thay đổi. Người bệnh vận động được bình thường.
➢
Giai đoạn II: Tổn thương đó ảnh hưởng một phần đến đầu xương, sụn
khớp. Trên X-Quang có hình bào mòn, khe khớp hẹp, khả năng vận động hạn chế,
tay còn nắm được.
➢
Giai đoạn III: Tổn thương nhiều đầu xương, sụn khớp, dính khớp một
phần, khả năng vận động còn ít, chỉ còn tự phục vụ mình trong sinh hoạt.
➢
Giai đoạn IV: Dính khớp và biến dạng trầm trọng. Mất hết chức năng
vận động, tàn phế hoàn toàn. Giai đoạn này thương gặp sau 10-20 năm.
1.1.7. Điều trị
VKDT là bệnh mãn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều trị
8
phải kiên trì, liên tục có khi suốt cả cuộc đời. Phải sự dụng kết hợp các biện pháp
điều trị như nội khoa, ngoại khoa, vật lý, chỉnh hình, tái giáo dục lao động nghề
nghiệp. Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn: nội trú, ngoại trú, điều dưỡng.
Tóm lại, vấn đề điều trị mang tính chất xã hội liên quan đến nhiều chuyên khoa và
nhiều ngành khác nhau.
1.1.8. Các chiến lược điều trị
Sử dụng ngay từ đầu các thuốc có thể ngăn chặn được sự hủy hoại xương và
sụn nhằm thay đổi được diễn biến của bệnh, kết hợp Corticoid và các thuốc điều trị
cơ bản. Điều trị triệu chứng đồng thời với điều trị cơ bản và giảm dần thuốc điều trị
triệu chứng khi điều trị cơ bản đạt hiệu quả. Các thuốc thường dùng là:
-Thuốc chống viêm (chống viêm không Steroid và glucocorticoid).
-Các thuốc giảm đau (theo sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y tế thế giới)
-Các thuốc điều trị cơ bản - còn gọi là DMADRs (Disease modifyin
Antirheumatis Drugs): thuốc chống thấp khớp, có thể thay đổi cơ địa, thuốc chống
thấp khớp tác dụng chậm.
1.2.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái niệm bệnh VKDT là gì?
Viêm khớp dạng thấp hay còn được gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Khi
mắc bệnh sẽ gây nên tình trạng sưng đỏ dẫn đến tình trạng đau, sưng khớp, xơ cứng.
Bệnh viêm thấp khớp thường xuất hiện ở những khớp tay, khớp lưng hay khớp gối.
Bệnh xuất hiện do tình trạng rối loạn tự miễn của cơ thể gây nên. Tình trạng viêm
cũng có thể xuất hiện ở một số bộ phận khác cơ cơ thể như: ở da, mắt, tim, mạch
máu hay các dây thần kinh,...
9
Ảnh 1.4: Bác sỹ tư vấn người bệnh viêm khớp
Khi mắc bệnh sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt như: quá trình mặc áo
quần, mở vật dụng hay khi mang vác đồ. Bên cạnh đó, khi bị viêm khớp mắt cá,
các khớp gối/ khớp bàn chân sẽ gây khó khăn cho mọi người khi cúi người hay
những lúc đi đứng.
Bệnh lý viêm khớp dạng thấp thường xảy ra khi hệ thống miễn dịch của bạn
sẽ tấn công các bao hoạt dịch - các màng bao quanh khớp. Vì vậy, dẫn đến tình
trạng viêm nhiễm và gây nên tình trạng phá hủy những sụn và xương bên trong các
khớp. Bên cạnh đó, các dây chằng, gân giữa các khớp với nhau cũng bị giãn và dần
suy yếu nên khớp sẽ bị biến dạng và mất tính liên kết.
Các nhà khoa học vẫn chưa tìm được những nhiều điều gây nên tình trạng rối
loạn miễn dịch. Một số yếu tố di truyền có thể liên quan vì một số gen mặc dù không
trực tiếp gây bệnh nhưng cũng sẽ khiến mọi người nhạy cảm hơn với những yếu tố
môi trường như: một số loại virus/vi khuẩn, từ đó sẽ gây khởi phát bệnh.
Những người dễ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp
Thống kê cho thấy cứ 100 người trưởng thành lại có 1 - 5 người mắc bệnh
viêm khớp dạng thấp và bệnh thường gặp ở người ở độ tuổi từ 20 - 40 tuổi. Trong
đó, phụ nữ trong thời kỳ mang thai nhiều gấp 2 - 3 lần người bệnh nam. Theo đó,
mọi người có thể hạn chế được khả năng mắc bệnh bằng những yếu tố nguy cơ gây
bệnh. Đồng thời, tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ để biết thêm những thông
10
tin liên quan đến bệnh lý.
1.2.2. Nguyên nhân nào gây bệnh VKDT?
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp bao gồm:
➢
Giới tính: phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn
so với nam giới.
➢
Yếu tố di truyền: nếu một thành viên trong gia đình bị mắc bệnh viêm
khớp dạng thấp, khi đó nguy cơ mắc bệnh đối với bạn là rất cao.
➢
Tuổi tác: bệnh lý viêm khớp dạng thấp có thể xảy ra đối với mọi lứa
tuổi khác nhau. Tuy nhiên, thống kê cho thấy bệnh này thường gặp ở những người
có độ tuổi từ 40 - 60 tuổi.
1.2.3. Chức năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh viêm khớp dạng thấp
➢
Khái niệm sinh hoạt hàng ngày
Chức năng sinh hoạt hằng ngày là những nhu cầu cần thiết đối với con người,
là những hoạt động căn bản của đời sống hằng ngày như vệ sinh, ăn uống... Thêm
vào đó là những nhu cầu khác như đọc, viết, làm việc trong nhà hoặc ra ngoài để
giải trí hay mưu sinh.
Sau VKDT, nhất là ở giai đoạn tiến triển và có biến chứng, hay gặp nhất là
người bệnh giảm hoặc mất khả năng độc lập, phải phụ thuộc vào người khác trong
các hoạt động SHHN làm ảnh hưởng đến khả năng tái hội nhập xã hội của người
bệnh. Có nhiều cách đánh giá về chức năng SHHN nhưng thường dùng thang điểm
Barthel đánh giá về các chức năng như: ăn uống, vệ sinh cá nhân, thay quần áo, khả
năng di chuyển,... Năm 1995, bảng điềm Barthel được thành lập, ban đầu chỉ áp
dụng đánh giá khả năng độc lập trong SHHN ở người bệnh tai biến mạch máu não
[18]. về sau được biến đổi và áp dụng đánh giá cho các dạng tàn tật khác bởi tính
đơn giản, dễ dánh giá lại có độ tin cậy cao nên chúng tôi sử dụng bảng điểm Barthel
Index trong nghiên cứu này.
Cách đánh giá sinh hoạt hàng ngày
11
Bảng 1.1. Thang điểm đánh giá SHHN của người bệnh:
Theo Barthel
Thời
STT
Hoạt động
Lượng giá
Điểm
điểm
đánh giá
Ản uống
1
Tự xúc ăn, gắp thức ăn
10
Cần sự giúp đỡ
5
Phụ thuộc hoàn toàn
0
Tự tắm
5
Cần sự giúp đỡ
0
Tự chủ
10
Cần trợ giúp
5
Có rối loạn thường xuyên
0
Tắm
2
Kiểm soát đi
3
ngoài
4
Kiểm soát đi Tự chủ khi đi tiểu
tiểu
5
6
Thỉnh thoảng có rối loạn cần giúp đỡ
5
Rối loạn thường xuyên (bí tiểu, đái dầm)
0
Chăm sóc bản Tự rửa mặt, chải đầu
thân
Thay quần áo
10
Cần có sự giúp đỡ
5
0
Tự thay quần áo, đi giày dép
10
Cần sự giúp đỡ nhưng người bệnh ít nhất
5
làm được một nửa trong thời gian hợp lý
12
Thời
STT
Hoạt động
Lượng giá
Điểm
điểm
đánh giá
Phụ thuộc hoàn toàn
7
Sử dụng nhà xí Tự đi tiểu, đại tiện (ngồi được trong nhà
0
10
xí)
Cần có sự giúp đỡ về thăng bằng để cởi
5
quần, lấy giấy
Không sử dụng được nhà xí, đi ngoài, đi
0
tiểu tại giường
8
Di chuyển từ Tự di chuyển được
giường
sang
ghế
9
10
Di chuyển
Leo bậc thang
15
Cần sự trợ giúp ít, giám sát
10
Cần sự trợ giúp tối đa, ngồi được
5
Không ngồi được, năm tại giường
0
Tự đi 50 mét
15
Tự đi 50 mét có người dắt, vịn
10
Tự đẩy nếu có xe lăn
5
Cần giúp đỡ hoàn toàn
0
Tự lên xuống cầu thang
10
Leo được nhưng phải vịn
5
- Xem thêm -