Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệ...

Tài liệu Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh ninh bình năm 2022

.PDF
48
1
78

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỖ THỊ THANH THUỶ THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐỖ THỊ THANH THUỶ THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. PHẠM THỊ HOÀNG YẾN NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Phạm Thị Hoàng Yến - Người đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ Đỗ Thị Thanh Thủy ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ Đỗ Thị Thanh Thủy iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ...............................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ........................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 3 1.1.1. Đại cương về Xơ gan .............................................................................. 3 1.1.2. Khái niệm tự chăm sóc .......................................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.................................................................. 13 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 14 Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................. 16 2.1. Giới thiệu sơ lược về BVĐK tỉnh Ninh Bình ................................................ 16 2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan tại BVĐK tỉnh Ninh Bình .................................................................................................................... 17 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 17 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 17 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17 2.2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................ 18 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18 2.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 18 2.3.1. Thông tin cá nhân và đặc điểm bệnh lý của ĐTNC................................ 18 2.3.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan ..................... 22 Chương 3: BÀN LUẬN .......................................................................................... 25 3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu. .............................................................. 25 iv 3.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại BVĐK tỉnh Ninh Bình. ....................................................................................... 26 3.2.1. Kiến thức về lối sống, sinh hoạt ............................................................ 26 3.2.2. Kiến thức về chế độ dinh dưỡng ............................................................ 27 3.2.3. Tương quan giữa một số đặc điểm cá nhân và kiến thức........................ 28 3.3. Ưu điểm, tồn tại của đơn vị. ......................................................................... 29 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 31 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU KHẢO SÁT v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVĐK Bệnh viện đa khoa BV Bệnh viện ĐTNC Đối tượng nghiên cứu HBV Viêm gan vius B HCV Viêm gan vius C NB Người bệnh XG Xơ gan TCS Tự chăm sóc vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố ĐTNC theo tuổi và giới tính ...................................................... 18 Bảng 2.2. Hoàn cảnh phát hiện mắc xơ gan của người bệnh .................................... 20 Bảng 2.3. Triệu chứng người bệnh đang mắc phải ................................................... 21 Bảng 2.4. Nguồn tiếp cận thông tin về bệnh của ĐTNC ......................................... 22 Bảng 2.5. Thực trạng kiến thức về lối sống, sinh hoạt của người bệnh ................... 22 Bảng 2.6. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh ................... 23 Bảng 2.7. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh ................................... 23 Bảng 2.8. Mối tương quan giữa đặc điểm cá nhân với kiến thức đạt của người bệnh .......24 vii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Hình ảnh bình thường và gan xơ. ............................................................... 3 Hình 1.2. Nguyên nhân gây xơ gan ........................................................................... 5 Hình 1.3. Các giai đoạn xơ gan ................................................................................. 7 Hình 2.1 : Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình .......................................................... 17 Biểu đồ 2.1. Phân bố ĐTNC theo trình độ học vấn .................................................. 19 Biểu đồ 2.2. Phân bố ĐTNC theo nơi ở ................................................................... 19 Biểu đồ 2.3. Phân bố ĐTNC theo thời gian điều trị bệnh ........................................ 20 Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân mắc xơ gan của người bệnh ........................................... 21 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương liên tục trong một thời gian dài, hình thành các mô sẹo để thay thế các mô bị tổn thương [6]. Sự hình thành của các tổ chức mô sẹo này gây xơ hóa nhu mô gan dẫn tới xơ gan. Khi các mô sẹo xuất hiện ngày càng nhiều sẽ ngăn chặn dòng máu lưu thông qua gan, làm suy giảm chức năng gan nghiêm trọng [6]. Tuy nhiên, các triệu chứng diễn tiến của xơ gan thường không điển hình, dễ nhầm lẫn do đó người bệnh thường phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn, ít có khả năng hồi phục mà chủ yếu chữa triệu chứng. Trong những năm trở lại đây, tỷ lệ người mắc các bệnh về gan nói chung và xơ gan nói riêng ở Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh làm tăng gánh nặng điều trị cho ngành y tế nói riêng và toàn xã hội nói chung. Ở Pháp, tần suất xơ gan có triệu chứng là 3000/1 triệu dân, trong đó do rượu vang chiếm đa số (nam: 90%-95%; nữ: 70%-80%); do bia: 10%, do viêm gan mạn virus là 10%. Số người uống nhiều rượu:30.000/1 triệu dân có nguy cơ xơ gan là 10%. Nếu trung bình uống khoảng 80gr rượu/ngày đối với nam và 60 gr/ngày với nữ trong 10 năm thì nguy cơ xơ gan là 50%. Tỷ lệ tử vong do xơ gan: 300 người/1 triệu dân/năm. Ở Đông nam Á, vùng Sahara châu Phi, khoảng 15% dân chúng nhiễm virus viêm gan B, C ngay cả khi còn nhỏ tuổi, trong đó 25% dẫn đến xơ gan [4]. Theo thống kê của WHO, Việt Nam là nước có tỷ lệ người dân mắc bệnh xơ gan khá cao khoảng 5% dân số. Trong đó, xơ gan do vius và xơ gan do sử dụng rượu bia là hai nguyên nhân hàng đầu chiếm khoảng 40% và 18% [5]. Điều này phần nào phản ảnh lối sống chưa lành mạnh của người bệnh dẫn tới những ảnh hưởng không cho cho sức khỏe và đe dọa tính mạng chính bản thân họ. Một vấn đề đáng quan tâm đó là xơ gan không có biện pháp điều trị đặc hiệu, chỉ có thể điều trị và phục hồi chức năng gan ở giai đoạn sớm của quá trình xơ hóa, nhưng tỷ lệ này rất nhỏ [12]. Bệnh nhân nếu hiểu biết đầy đủ và tự chăm sóc đúng cách có thể làm chậm tốc độ xơ hóa, ngăn ngừa biến chứng, bảo tồn chức năng gan trong thời gian dài [11]. Đặc biệt với người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú, việc cung cấp kiến thức về bệnh và giúp họ thực hiện lối sống tích cực đang được phát huy để 2 làm chậm quá trình xơ hóa gan và kéo dài tuổi thọ. Hàng năm bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình khám và điều trị cho hàng trăm lượt người bệnh xơ gan trong đó số lượng người bệnh điều trị ngoại trú khá cao, vì vậy việc nâng cao kiến thức tự chăm sóc cho người bệnh là cực kì quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc cho người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đại cương về Xơ gan 1.1.1.1. Khái niệm [1]: Xơ gan là kết quả cuối cùng của quá trình xơ hóa lan tỏa do sự tăng sinh xơ xuất hiện cùng với các tổn thương gan mạn tính trong một thời gian dài. Hậu quả của việc này là làm gan chai cứng dần và không thể thực hiện được các chức năng bình thường. Hình 1.1. Hình ảnh bình thường và gan xơ. 1.1.1.2. Cơ chế bệnh sinh [1], [6] Các yếu tố gây hại tác động lâu dài đối với gan dẫn tới nhu mô gan bị hoại tử, gan phản ứng lại bằng tăng cường tái sinh tế bào và tăng sinh các sợi xơ. Tổ chức xơ tạo ra những vách xơ nối khoảng cửa với các vùng trung tâm của tiểu thùy gan chia cắt các tiểu thùy. Các tổ chức tân tạo do các tế bào gan tái sinh chèn ép ngăn cản lưu thông của tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Các xoang tồn tại ở chu vi các cục tái tạo trở thành những mao quản, nối tắt tĩnh mạch vào thẳng tĩnh mạch gan, tạo ra những đường rò bên trong, làm cho tế bào gan bị thiếu máu tĩnh mạch cửa. Cấu trúc của hệ thống mạch máu ở gan bị đảo lộn làm cho chức năng và sự nuôi dưỡng của tế bào gan ngày càng suy giảm trong khi tình trạng hoại tử và xơ hóa ngày 4 càng tăng. Quá trình này cứ tiếp diễn, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan [4]. 1.1.1.3. Các nguyên nhân gây xơ gan[2]: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan chính đó là do dùng rượu quá nhiều trong thời gian dài và gan nhiễm virus siêu vi B và C hay gọi là viêm gan B, viêm gan C cùng với các nguyên nhân khác. Xơ gan do lạm dụng rượu Lạm dụng rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Với văn hóa sử dụng rượu phổ biến ở Việt Nam, trước đây rượu bia là nguyên nhân phổ biến nhất gây xơ gan được phát hiện. Khi được đưa vào cơ thể, rượu sẽ làm tổn hại các tế bào gan một cách từ từ. Ban đầu, rượu có thể gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ, sau đó là viêm gan mạn tính và cuối cùng là xơ gan. Xơ gan do viêm gan virus Viêm gan virus mãn tính hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất về nguyên nhân gây xơ gan tại Việt Nam. Đặc biệt, viêm gan B và C có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Hiện tại, tỷ lệ người mắc viêm gan B và C ở Việt Nam rất cao với khoảng 10 triệu trường hợp mắc viêm gan B và 1 triệu trường hợp mắc viêm gan C. Một số nguyên nhân khác gây xơ gan Xơ gan nhiễm mỡ không do rượu: Là dạng viêm gan liên quan đến thừa cân, béo phì, gan thấm mỡ và tiểu đường type 2 Xơ gan tự miễn: Một tình trạng mà hệ thống miễn dịch của cơ thể quay sang tấn công các mô gan khỏe mạnh, khiến gan bị tổn thương Lạm dụng thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn (acetaminophen, thuốc kháng sinh và một số loại thuốc chống trầm cảm) có thể dẫn đến xơ gan. Xơ gan do ký sinh trùng: Amíp, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan là những loại ký sinh trùng thường gặp nhất gây nên các tổn thương tế bào gan và dẫn đến xơ gan. 5 Một số các tình trạng di truyền: Bệnh Wilson, thiếu alpha-1 antitrypsin, hemochromatosis, hội chứng Alagille, các bệnh về dự trữ glycogen… có thể gây xơ gan. Xơ gan do các bệnh làm tổn thương hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan: Viêm đường mật, tắc ống mật, ung thư đường mật… Xơ gan mật nguyên phát: đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong gan không mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ 30 – 50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính, tăng Gama-globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+). Xơ gan do ứ đọng máu kéo dài: Bệnh suy tim, viêm tắc tĩnh mạch trên gan Hình 1.2: Nguyên nhân gây xơ gan 1.1.1.4. Phân loại và triệu chứng xơ gan: Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan ít nhiều thay đổi, tùy theo mức độ và giai đoạn, cũng như một phần tùy thuộc vào nguyên nhân của xơ gan. Giai đoạn đầu thường âm thầm, kín đáo và nghèo nàn, càng về sau càng rõ nét và ngày càng nhiều ảnh hưởng lên nhiều cơ quan và tiến triển qua 2 giai đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn bù và giai đoạn xơ gan mất bù. Xơ gan còn bù: Xơ gan còn bù là tình trạng gan đã bị tổn thương nhưng vẫn có thể thực hiện được các chức năng quan trọng của nó. Xơ gan còn bù được xem là giai đoạn đầu của 6 bệnh xơ gan, kéo dài trong nhiều năm và thường không biểu hiện triệu chứng. Các triệu chứng nếu có cũng rất mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như mệt mỏi, chán ăn, giảm cân, đau hạ sườn phải… Theo thời gian, mức độ tổn thương gan sẽ ngày càng nặng và dẫn đến nhiều biến chứng. Do đó, việc phát hiện, điều trị sớm để loại bỏ nguyên nhân gây xơ gan là rất quan trọng để làm chậm tiến triển bệnh và phục hồi chức năng gan. Xơ gan mất bù: Xơ gan mất bù (thường có biểu hiện bụng báng, gọi là xơ gan cổ trướng) được xác định khi gan bị tổn thương lan tỏa, xơ hóa chiếm phần lớn và không còn khả năng thực hiện các chức năng. Xơ gan mất bù là giai đoạn sau của xơ gan với những biểu hiện rõ rệt hơn nhiều so với xơ gan còn bù. Ở giai đoạn này, người bệnh cũng dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, trong đó có ung thư gan. Ngoài ra, cũng có trường hợp phân loại xơ gan theo các giai đoạn biểu hiện triệu chứng, bao gồm: Xơ gan giai đoạn 1: Giai đoạn này không có dấu hiệu gan bị tổn thương. Tuy nhiên, gan đã bắt đầu bị viêm. Do các tế bào gan bị viêm liên tục nên gan tự cố gắng đảo ngược lại quá trình này và hình thành sự xơ hóa. Người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi và thiếu năng lượng tại giai đoạn này, rất khó để hiểu vấn đề gì đang xảy ra với gan. Mặc dù gan bị tổn thương nhưng bệnh nhân thường không có dấu hiệu đáng chú ý vì sự xơ hóa là chưa nhiều. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, nếu được điều trị đúng cách gan vẫn có thể hồi phục và trở lại như bình thường. Xơ gan giai đoạn 2 Ở giai đoạn này áp lực tĩnh mạch cửa đang tăng dần. Các mô xơ hóa xuất hiện nhiều hơn. Cần phải loại bỏ nguyên nhân gây bệnh thì mới có thể làm tăng cơ hội khỏi bệnh. Xơ gan giai đoạn 3 Tại giai đoạn 3 người bệnh xuất hiện hiện tượng cổ trướng. Lượng dịch tại ổ bụng tăng nhanh báo hiệu gan đã bị xơ hóa rất nhiều. Giai đoạn này gan không thể trở lại bình thường, ghép gan thường được đề xuất để chữa khỏi bệnh. Trong giai đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu đáng chú ý bao gồm: Ăn không ngon. Sụt cân nhanh. Mệt 7 mỏi. Bối rối. Da vàng, nhợt nhạt, thở nhanh. Viêm da, ngứa không hồi phục. Eczema. Đường huyết tăng giảm thất thường. Phù chân, mắt cá. Dấu hiệu sang giai đoạn cuối. Xơ gan giai đoạn 4 Bước vào giai đoạn này, quá trình xơ hóa đã xảy ra hoàn toàn trên gan. Các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan hay tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Nếu những dấu hiệu này không được phát hiện thì bệnh nhân cũng sẽ không thể tiến hành ghép gan. Thời gian sống cho người bệnh sẽ vào khoảng 12 tháng. Dấu hiệu cũng giống như giai đoạn 3 và có thêm một vài triệu chứng: Mệt mỏi về tinh thần, rất buồn ngủ, lòng bàn tay son, tính cách thay đổi, suy thận và dẫn tới thiểu niệu, sốt cao, viêm màng bụng. Do không có phương pháp điều trị cho xơ gan giai đoạn 4, cách tốt nhất là điều trị sớm nhất có thể. Hình 1.3. Các giai đoạn xơ gan Triệu chứng cận lâm sàng Xét nghiêm sinh hóa máu: Các men gan (Transaminase) tăng, như serum glutamin oxalo transaminase- SGOT tăng, bình thường: 1,31 ± 0,38 mmol/lit hoặc serum glutamin pyruvic transaminase- SGPT tăng, bình thường 1,1± 0,45 mmol/lit. Protid máu giảm nặng. Điện di protein: Globulin tăng; đặc biệt, α globulin tăng nhiều. Tỷ lệ A/G < 1 (Bình thường: 1,3-1,8) .Tỷ lệ Prothrombin giảm (bình thường 80100%). 8 Siêu âm gan: Bờ gan không đều, gan to hoặc teo nhỏ, tĩnh mạch cửa giãn rộng, đường kính > 1,2cm, ổ bụng có dịch tự do nhiều hoặc ít. Soi ổ bụng: Màu sắc gan thay đổi, mặt gan mất tính nhẵn bóng, có thể mấp mô, bờ gan sắc mỏng. 1.1.1.5. Các đối tượng có nguy cơ cao mắc xơ gan[2] Bất kể ai cũng có thể bị xơ gan, tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ cao hơn như: - Nghiện rượu - Nhiễm viêm gan siêu vi - Mắc bệnh tiểu đường - Béo phì - Sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm - Có tiền sử bệnh gan - Quan hệ tình dục không an toàn 1.1.1.6. Biến chứng thường gặp ở người bệnh xơ gan[6] Tăng áp tĩnh mạch cửa: Tĩnh mạch cửa là những tĩnh mạch có nhiệm vụ vận chuyển máu từ các cơ quan nội tạng (dạ dày, ruột non, ruột già, tụy, lách) đến gan. Xơ gan có thể làm tăng huyết áp ở tĩnh mạch cửa, gây xuất huyết tiêu hóa và dẫn tới tử vong. Cổ trướng, phù nề: Tăng áp tĩnh mạch cửa và giảm đạm trong máu có thể gây tích tụ chất lỏng ở chân (phù nề) và ở bụng (cổ trướng). Sử dụng thuốc và áp dụng chế độ ăn ít muối có thể giúp cải thiện tình trạng này. Nhiễm trùng: Người bệnh xơ gan thường gặp khó khăn trong việc chống lại nhiễm trùng. Cổ trướng kéo dài có thể dẫn đến viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn. Đây là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng với các biểu hiện sốt, đau tức bụng, tiêu lỏng, nôn ói… Khi có các biểu hiện trên, người bệnh cần đến bệnh viện để thăm khám càng sớm càng tốt. Hội chứng gan – thận (HRS): người bệnh xơ gan cổ trướng có thể xuất hiện tình trạng suy thận chức năng với các biểu hiện mệt mỏi, buồn nôn, nôn, lách to, teo 9 cơ, run giật cơ, dấu sao mạch trên ngực và thiểu niệu. Nếu không được can thiệp kịp thời, tình trạng này có thể dẫn tới tử vong. Hội chứng gan – phổi (HPS): Biến chứng nguy hiểm này sự kết hợp của bệnh gan, giãn mạch máu trong phổi và những bất thường trong trao đổi khí. Triệu chứng điển hình của tình trạng này là khó thở và thiếu oxy, nặng hơn khi người bệnh xơ gan ở tư thế đứng thẳng. Hội chứng gan – phổi làm tăng nguy cơ tử vong. Vấn đề xương khớp: Một số người bị xơ gan bị mất sức mạnh của xương và có nguy cơ gãy xương cao hơn. Ung thư gan: Xơ gan là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư gan. Thống kê của Globocan 2020 về số ca ung thư tại Việt Nam cho thấy ung thư gan đang đứng ở vị trí đầu tiên cả về số ca mắc mới và tử vong. Nguy hiểm hơn, căn bệnh này không biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Đa số người bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc siêu âm ổ bụng. 1.1.1.7. Điều trị và phòng bệnh xơ gan[1] Xơ gan giai đoạn đầu có thể điều trị được, nếu phát hiện bệnh muộn việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều. Xơ gan do bia rượu chữa trị sẽ có kết quả tốt hơn so với nguyên nhân khác. Khi phát hiện bệnh, ngoài việc cần tuân theo liệu trình điều trị của bác sĩ, có kiến thức phòng ngừa biến chứng. Trong những đợt tiến triển của bệnh cần nghỉ ngơi và tránh lao động nặng. Đồng thời người bệnh cần chủ động phòng tránh các nguyên nhân dễ gây xơ gan: Hạn chế sử dụng rượu: Kiểm soát lượng rượu tiêu thụ và tần suất sử dụng rượu bia phù hợp để không gây hại cho sức khỏe. Trường hợp đã mắc bệnh về gan, người bệnh cần kiêng hoàn toàn rượu bia. Có chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung rau, củ, trái cây, thực phẩm giàu protein và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế chất béo và cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn uống. Ăn chín, uống sôi, đặc biệt không ăn sống các loại hải sản có vỏ vì chúng có thể chứa vi khuẩn và ký sinh trùng gây nhiều bệnh lý nguy hiểm. 10 Duy trì cân nặng hợp lý Luyện tập thể dục đều đặn Kiểm tra sức khỏe định kỳ Bỏ hút thuốc lá Tránh các hành vi nguy cơ cao làm lây nhiễm viêm gan B hoặc C, chẳng hạn như tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục không an toàn. Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan A và B (đặc biệt là viêm gan B) Tiêm phòng cúm hàng năm. Cân nhắc về việc tiêm phòng viêm phổi Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc lạm dụng thuốc hoặc sử dụng sai liều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến gan. 1.1.2. Khái niệm tự chăm sóc Dorothea Orem’s (1971) xác định việc chăm sóc điều dưỡng cần nhấn mạnh về việc người bệnh tự chăm sóc. Orem khẳng định việc tự chăm sóc người bệnh cần được hướng dẫn, chỉ dẫn họ cách thức để tự họ làm, người bệnh sẽ thích thú vì thấy đời sống của họ vẫn còn có ý nghĩa, sức khỏe được dần dần từng bước được nâng cao. Mục tiêu của học thuyết Orem là giúp người bệnh có năng lực tự chăm sóc. Khi họ có khả năng về tâm sinh lý và nhu cầu xã hội, việc nâng cao này được phát triển đến khi người bệnh tự làm lấy tất cả[11] . Ba mức độ tự chăm sóc Phụ thuộc hoàn toàn: người bệnh không có khả năng tự chăm sóc và kiểm soát các hoạt động bình thường của mình, phải nhờ vào điều dưỡng hoặc người chăm sóc trực tiếp. Phụ thuộc một phần: chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh hạn chế về việc tự chăm sóc, điều dưỡng cung cấp và hỗ trợ một phần chăm sóc cho họ. Không phụ thuộc: người bệnh tự mình làm hoàn toàn chăm sóc, điều dưỡng hướng dẫn tư vấn cho họ làm đúng. 11 Vai trò tự chăm sóc với người bệnh xơ gan: Một mô hình tự chăm sóc được đưa ra với mục đích người bệnh được hỗ trợ, hướng dẫn có thể tự chăm sóc và kiểm soát hành động của mình mà không cần điều trị nội trú trong bệnh viện. Các thành phần chính để chăm sóc tốt thông qua mô hình bệnh mạn tính cho người bệnh xơ gan là: Tăng cường khả năng tự quản lý của người bệnh. Chuẩn bị một hệ thống hỗ trợ quyết định đa ngành dựa trên các khuyến nghị dựa trên bằng chứng. Chuẩn bị thông tin lâm sàng bao gồm các đặc điểm cơ bản và các sự kiện mới, dữ liệu phòng thí nghiệm, thuốc để ra quyết định đúng đắn. Thiết kế hệ thống hỗ trợ đào tạo y tá về gan, khả năng thăm khám tại nhà, chăm sóc đa ngành và khả năng tiếp xúc liên tục với người bệnh và người thân của họ. Các buổi đánh giá này có thể được đo bằng kết quả như số ngày giường Bệnh viện. Mục tiêu phối hợp trong mô hình bệnh mạn tính là tạo điều kiện cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thích hợp vào một thời điểm thích hợp, trong một tình huống hoặc địa điểm phù hợp nhu cầu của người bệnh. Đối tượng của nhóm chăm sóc là người bệnh, là trung tâm của sự chăm sóc. Trong cách tiếp cận để chăm sóc người bệnh xơ gan, một điều dưỡng được đào tạo có thể đóng vai trò điều phối giữa người bệnh và bác sĩ chăm sóc chính, bác sĩ nội khoa, bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa và / hoặc chuyên gia gan và các thành viên khác trong nhóm người bệnh. Vì vậy, các chuyên gia y tế đủ điều kiện có thể tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc tốt hơn Nếu người bệnh có kiến thức tự chăm sóc tốt và thực hành tốt nghĩa là thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng, luyện tập, không uống rượu, dùng thuốc và khám định kỳ theo hẹn thì cân nặng không bị giảm, phù và cổ trướng sẽ giảm, không xảy ra hoặc xử trí kịp thời các biến chứng, hạn chế tiến triển bệnh xơ gan khi ra viện. Tuy nhiên vẫn có tỷ lệ nhất định người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc do thiếu tiếp cận với nguồn thông tin, hiểu sai thông tin hoặc do khả năng nhớ lại không đầy đủ. Chế độ dinh dưỡng trong tự chăm sóc của người bệnh xơ gan:  Tuyệt đối không uống rượu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng