Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng kiến thức và thực hànhsử dụng bình xịt hít định liều của người bệnh c...

Tài liệu Thực trạng kiến thức và thực hànhsử dụng bình xịt hít định liều của người bệnh copd điều trị ngoại trú tại bệnh viện thanh nhàn năm 2022

.PDF
58
1
136

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐÀO THỊ NGỌC MAI THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG BÌNH XỊT/HÍT ĐỊNH LIỀU CỦA NGƯỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ĐÀO THỊ NGỌC MAI THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG BÌNH XỊT/HÍT ĐỊNH LIỀU CỦA NGƯỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2022 CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. ĐẶNG THỊ HÂN NAM ĐỊNH - 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy/cô giáo tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Thanh Nhàn, gia đình và bạn bè. Đến nay, báo cáo chuyên đề đã được hoàn thành. Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: ThS. Đặng Thị Hân - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành báo cáo chuyên đề. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và các thầy/cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại Trường. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các đồng nghiệp tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Thanh Nhàn đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I Khóa 9; một tập thể đoàn kết với những người bạn đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ. Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022 Học viên Đào Thị Ngọc Mai ii LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Đào Thị Ngọc Mai - Học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I khóa 9, chuyên ngành Nội người lớn, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng dẫn của ThS. Đặng Thị Hân. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung chuyên đề của mình. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định không liên quan gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022 Học viên Đào Thị Ngọc Mai MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined. LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC 3 DANH MỤC VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG Error! Bookmark not defined. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH iv ĐẶT VẤN ĐỀ Error! Bookmark not defined. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Error! Bookmark not defined. 1.1. Cơ sở lý luận Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Các dạng thuốc phòng cơn trong COPD Error! Bookmark not defined. 1.2. Cơ sở thực tiễn Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Một số nghiên cứu trên Thế giới Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam Error! Bookmark not defined. Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT Error! Bookmark not defined. 2.1. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều phòng cơn của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh NhànError! Bookmark not defined. 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 18 2.2.2. Kết quả nghiên cứu Error! Bookmark not defined. Chương 3: BÀN LUẬN Error! Bookmark not defined. 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined. 3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của ĐTNC 30 3.2.1. Thực trạng kiến thức sử dụng bình xịt/hít định liều của ĐTNC 30 3.2.2. Thực trạng thực hành sử dụng bình xịt hít định liều của ĐTNC 31 3.3. Những thuận lợi và khó khăn của vấn đề nghiên cứu Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Thuận lợi Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Khó khăn, tồn tại Error! Bookmark not defined. 3.4. Các giải pháp để giải quyết/ khắc phục Error! Bookmark not defined. 3.4.1. Đối với Bệnh viện: Error! Bookmark not defined. 3.4.2. Đối với nhân viên y tế Error! Bookmark not defined. 3.4.3. Đối với người bệnh 36 KẾT LUẬN 37 ĐỀ XUẤT 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: BỘ CÔNG CỤ iii DANH MỤC VIẾT TẮT BV: Bệnh viện CBYT: Cán bộ Y tế COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính DPI: Dry Power Inhaler: Bình hít bột khô ĐK: Đa khoa ĐTĐ: Đái tháo đường ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu GOLD: Global Initiative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease Chương trình khởi động toàn cầu về phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính HSTC: Hồi sức tích cực ICS: Corticosteroid dạng phun hít KTV: Kỹ thuật viên LABA: Cường beta 2 adrenergic tác dụng dài LAMA: Kháng cholinergic tác dụng dài MDI: Metered Dose Inhaler: Bình xịt định liều NB: Người bệnh NHLBI: National Heart, Lung and Blood institute Viện huyết học, tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ UBND: Ủy ban nhân dân USD: United States dollar: Đô la Mỹ SABA: Cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn SAMA: Kháng cholinergic tác dụng ngắn THA: Tăng huyết áp WHO: World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các nhóm thuốc chính điều trị COPD Bảng 2.1. Phân bố ĐTNC theo tuổi và giới 7 Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Đặc điểm về số năm mắc bệnh và bệnh đồng mắc Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Thực trạng thực hành sử dụng bình xịt định liều MDI Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4. Thực trạng thực hành sử dụng bình hít định liều Accuhaler Error! Bookmark not defined. Bảng 2.5. Thực trạng thực hành sử dụng bình hít định liều Turbuhaler Error! Bookmark not defined. Bảng 2.6. Tỷ lệ người bệnh mắc sai sót tính theo tổng số bước chung Bookmark not defined. Error! v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều (MDIs) 11 Hình 1.2. Buồng đệm có van và buồng đệm với mặt nạ 12 Hình 1.3. Hướng dẫn sử dụng buồng đệm với bình hít định liều 12 Hình 1.4. Hướng dẫn sử dụng Accuhaler 13 Hình 1.5. Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler 14 Biểu đồ 2.1. Phân bố về nghề nghiệp của ĐTNC 21 Biểu đồ 2.2. Yếu tố truyền thông của đối tượng nghiên cứu 22 Biểu đồ 2.3. Tiền sử hút thuốc Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4. Dạng thuốc phòng cơn người bệnh sử dụng Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.5. Thực trạng kiến thức về sử dụng bình xịt/hít định liều Error! Bookmark not defined. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease COPD) là bệnh lý thường gặp, có thể phòng ngừa và điều trị được, đặc trưng bởi các triệu chứng dai dẳng và giới hạn đường thở hoặc phế nang thường do tiếp xúc với hạt và khí độc hại kèm sự phát triển bất thường của phổi, bệnh đồng mắc làm tăng tàn phế và tử vong [27]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), ước tính trên toàn cầu có 251 triệu ca mắc COPD trong năm 2016, chiếm khoảng 12% dân số từ 40 tuổi trở lên. Đến năm 2019, COPD là nguyên nhân gây ra cái chết cho 3,23 triệu người và là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới, chiếm khoảng 6% tử vong toàn cầu. Theo dự đoán tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong sẽ còn tiếp tục gia tăng trong các thập kỷ tới do tăng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ COPD và sự già đi của dân số, năm 2060 thế giới có khoảng 5,4 triệu người chết liên quan đến COPD [27], [36]. Tại Việt Nam, tỷ lệ người lớn tuổi mắc COPD lên đến 12,6%, trong đó tỷ lệ mắc ở nam là 16,8% và nữ là 10%. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng gây nên gánh nặng to lớn cho kinh tế Việt Nam khi mà người bệnh bệnh COPD chiếm 25% số giường bệnh tại khoa hô hấp và trong các phòng chăm sóc tích cực lúc nào cũng có người bệnh COPD thở máy [5]. COPD đang trở thành mối lo ngại về sức khoẻ của nhiều quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn sự diễn tiến của bệnh, người bệnh COPD cần phải có sự nhận thức đúng đắn về tuân thủ điều trị, đặc biệt là việc sử dụng thuốc. Trong phác đồ điều trị COPD, các thuốc dạng xịt/hít được ưu tiên sử dụng so với dạng thuốc khác do hiệu quả điều trị cao, ít tác dụng phụ toàn thân [1], [19]. Mỗi thuốc dạng xịt/hít đều có quy trình sử dụng riêng qua nhiều bước, do đó người bệnh cần sử dụng đúng cách. Khi sử dụng các thuốc đường hít trong điều trị COPD phải chú ý đến hiệu quả phân phối thuốc và cần phải hướng dẫn kỹ thuật hít cho người bệnh. Lựa chọn loại dụng cụ hít nào sẽ phụ thuộc vào hiệu quả, chi phí, kê đơn chỉ định của bác sỹ, kỹ năng và khả năng của người bệnh. Người mắc COPD có thể gặp khó khăn trong phối hợp động tác khi sử dụng dụng cụ xịt/hít định liều. Điều quan trọng là người bệnh 2 đảm bảo kỹ thuật hít đúng và cách người bệnh sử dụng dụng cụ hít phải được kiểm tra lại mỗi lần đến khám [4], [26]. Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu Huyền (2020) cho thấy, 45% người bệnh COPD có kiến thức về sử dụng bình hít ở mức độ đạt, 55% người bệnh ở mức độ không đạt. Thực hành về sử dụng bình hít định liều có 15% người bệnh thực hiện mức độ đạt, 85% người bệnh thực hiện mức độ không đạt [9]. Hà Nội là một thành phố lớn, phát triển và là nơi có rất nhiều phương tiện giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, mật độ xây dựng cao… Đây cũng là nơi có rất nhiều yếu tố làm gia tăng các bệnh đường hô hấp nói chung và COPD nói riêng. Bệnh viện Thanh Nhàn đảm nhận thu dung toàn bộ mặt bệnh nội khoa trên toàn thành phố trong đó có bệnh lý hô hấp. Hiện tại, Bệnh viện đang quản lý và điều trị ngoại trú cho hơn 800 người bệnh hen phế quản và hơn 1000 người bệnh COPD. Qua đánh giá nhanh về người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại BV cho thấy, kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều phòng cơn của người bệnh còn hạn chế. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022” với 2 mục tiêu cụ thể như sau: 1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt/hít định liều của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. 1.1.1. Cơ sở lý luận Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.1.1. Định nghĩa Thuật ngữ COPD lần đầu tiên được sử dụng tại Mỹ năm 1964 để mô tả tình trạng tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn. Trong khi đó các quốc gia khác ở châu Âu thì sử dụng danh từ viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng [29]. Giai đoạn năm 1968 sau lần sửa đổi lần thứ 8 về phân loại bệnh tật, thuật ngữ viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng vẫn còn được sử dụng rộng rãi. Hội nghị lần thứ 10 vào năm 1992 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nhất trí dùng thuật ngữ COPD trong chẩn đoán và thống kê bệnh tật [33]. Năm 1997, Viện huyết học, tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ (National Heart, Lung and Blood institute -NHLBI) phối hợp với WHO đề ra chương trình khởi động toàn cầu về phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính viết tắt là GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Pulmonary Disease) [31]. Năm 2001, GOLD và đã công bố bản báo cáo đồng thuận đầu tiên về chẩn đoán, quản lý và phòng ngừa COPD và đưa ra định nghĩa COPD là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự giảm lưu lượng 4 thở không hồi phục. Sự giảm lưu lượng thở này thường tiến triển và đi kèm với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các chất và khí độc hại [32]. Từ đó, hàng năm GOLD thường xuyên cập nhật hướng dẫn, chẩn đoán và điều trị COPD. 1.1.1.2. Dịch tễ học COPD Dịch tễ học COPD trên thế giới: Tỷ lệ lưu hành chính xác của COPD trên toàn thế giới phần lớn vẫn chưa được biết, nhưng các ước tính đã thay đổi từ 7-19%. Nghiên cứu Gánh nặng của Bệnh phổi tắc nghẽn cho thấy tỷ lệ hiện mắc trên toàn cầu là 10,1%. Nam giới có tỷ lệ hiện mắc chung là 11,8% và nữ giới là 8,5%. Các con số khác nhau ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Cape Town, Nam Phi, có tỷ lệ hiện mắc cao nhất, ảnh hưởng đến 22,2% nam giới và 16,7% nữ giới [38]. 4 COPD là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong. Các nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu đã ước tính rằng COPD là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 trên toàn Thế giới và ở Hoa Kỳ. Chỉ tính riêng năm 2010 COPD đã gây ra hơn triệu cái chết trên toàn Thế giới và là nguyên nhân thứ 2 gây tàn tật, các đợt cấp hiện chiếm 50%-70% chi phí điều trị liên quan đến COPD [23]. Theo báo cáo gần đây của WHO cho thấy, trong năm 2016 trên toàn thế giới có 56,9 triệu người tử vong, trong đó 54% tử vong do 10 nguyên nhân phổ biến và COPD là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3. Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ tử vong đứng hàng thứ 2 với 7,1 triệu người chết và đây cũng là yếu tố nguy cơ chính của COPD. Như vậy, theo dự báo tỷ lệ tử vong do COPD ngày sẽ càng tăng, trong khi các bệnh lý nhiễm trùng có khuynh hướng giảm [36]. Dịch tễ học COPD tại Việt Nam Tại Việt Nam, Ngô Quý Châu và cộng sự (2006) tại thành phố Hà Nội, sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên đối tượng là 2583 người ≥40 tuổi thuộc 14 phường trong 7 quận. Kết quả mắc COPD chung cả 2 giới là 4,7%, trong đó nam giới là 7,1% và nữ giới là 2,5% [2]. Theo Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự (2009), tỷ lệ mắc COPD ở những đối tượng trên 40 tuổi là 4,2% [ 13]. Nghiên cứu của Phan Thu Phương (2010) về tỷ lệ mắc COPD trong dân cư ngoại thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang, kết quả mắc COPD ở người trên 40 tuổi là 3,6%, trong đó nam chiếm 6,5% và nữ giới 1,2% [11]. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của Lê Nhật Huy và cộng sự (2020) nghiên cứu trên 4000 người bệnh, nam giới chiếm tỷ lệ 41,77% và nữ giới chiếm 58,23%, Tuổi trung bình chung của đối tượng nghiên cứu là 60,8 ± 11,26 [7]. 1.1.1.3. Các yếu tố nguy cơ [3], [6] Hút thuốc: Là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của COPD, khoảng 15-20% những người hút thuốc có triệu chứng của COPD trên lâm sàng và có khoảng 80-90% bệnh nhân COPD có hút thuốc. Trẻ em trong gia đình có người hút thuốc bị các bệnh về đường hô hấp vời tỷ lệ cao hơn trẻ em trong những gia đình không có người hút thuốc. 5 Các yếu tố khác: Yếu tố môi trường: ô nhiễm môi trường, tiếp xúc với khói bụi và hóa chất nghề nghiệp (hơi, chất kích thích, khói), ô nhiễm không khí trong và ngoài nhà (khói bếp do đun củi, rơm, than...) Nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em dưới 8 tuổi gây tổn thương lớp tế bào biểu mô đường hô hấp và các tế bào lông chuyển, làm giảm khả năng chống đỡ của phổi. Nhiễm virus, đặc biệt là virus hợp bào hô hấp có nguy cơ làm tăng phản ứng phế quản, làm cho bệnh phát triển. Yếu tố cá thể: Tăng phản ứng của phế quản là yếu tố nguy cơ phát triển COPD. Tăng tính phản ứng phế quản gặp với tỷ lệ 8-14% ở người bình thường. Thiếu alpha1-antitrypsin: là yếu tố di truyền được xác định chắc chắn gây ra COPD. Tuổi: tỷ lệ mắc COPD cao hơn ở người già. 1.1.1.4. Cơ chế bệnh sinh Đặc điểm bệnh sinh của COPD là quá trình viêm thường xuyên của toàn bộ đường dẫn khí mà nhu mô. Xâm nhập đại thực bào, tế bào lympho T (chủ yếu là CD8) và bạch cầu đa nhân trung tính. Các tế bào viêm giải phóng ra rất nhiều chất trung gian hoạt mạch gồm: leucotrien B4, interleukin 8 (IL8), yếu tố hoại tử µ α (TNF- α) và các chất khác có khả năng phá hủy cấu trục vủa phổi và/hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính. Hít phải khói bụi và các chất độc, hút thuốc có thể gây ra tình trạng viêm cũng như phá hủy cấu trúc của phế quản và phổi. Tình trạng viêm này sẽ dẫn đến tình trạng COPD [3] 1.1.1.5. Triệu chứng [1], [3], [6] Triệu chứng cơ năng: Các triệu chứng cơ năng chủ yếu của người bệnh COPD đó là: ho, khạc đờm và khó thở khi gắng sức. - Ho có đờm thường gặp ở 50% số đối tượng hút thuốc và có thể xuất hiện ngay trong 10 năm đầu tiên hút thuốc. - Ho khạc đờm mạn tính thường vào buổi sáng hoặc sau khi hút điếu thuốc đầu tiên. Ho thường nặng lên trong những tháng mùa đông và đặc biệt là sau nhiễm khuẩn hô hấp. Lúc đầu là ho ngắt quãng sau đó là ho hàng ngày và thường ho cả ngày. 6 - Ở giai đoạn ổn định ho kèm theo khạc đờm nhầy, số lượng đờm thay đổi tuỳ theo từng người bệnh đờm trở thành đờm mủ trong đợt cấp. - Sự xuất hiện khó thở khi gắng sức làm cho tiên lượng bệnh tồi hơn và chứng tỏ sự suy giảm chức năng hô hấp nặng lên. Khó thở tiến triển từ từ và người bệnh cố gắng làm giảm cảm giác khó thở bằng cách tự giảm gắng sức biến đổi kiểu thông khí để thích nghi do vậy việc phát hiện bệnh bị chậm trễ. Mức độ khó thở khi gắng sức có thể đánh giá dựa trên khả năng hoạt động của người bệnh trong cuộc sống hàng ngày (leo cầu thang, khoảng cách đi bộ trên đường phẳng) và lượng giá theo thang khó thở. - Sự giảm sút cân, ăn kém, yếu và suy nhược cơ thể thường gặp trong các giaiđoạn tiến triển của bệnh. Các triệu chứng thực thể: - Khám lâm sàng người mắc COPD không thấy có biểu hiện bệnh lý nếu chưa có tắc nghẽn mức độ trung bình hoặc nặng. - Kiểu thở chúm môi ở cuối thì thở ra thường gặp ở người bệnh thuộc giai đoạn nặng, kiểu thở này nhằm làm chậm xẹp đường thở ở thì thở ra. - Kiểu thở ra kéo dài (trên 4 giây) tương quan với mức độ tắc nghẽn phế quản. - Xương ức lồi ra tăng đường kính trước sau dẫn đến biến dạng lồng ngực tạo cho lồng ngực có hình thùng. - Dấu hiệu Hoover: Sự giảm bất thường đường kính lồng ngực khi hít vào (ở người bình thường đường kính lồng ngực tăng khi hít vào). - Sự co các cơ hô hấp phụ lúc nghỉ ngơi (cơ ức đòn chũm) là dấu hiệu chứng tỏ bệnh đã tiến triển nặng hoặc là trong đợt cấp. - Khám phổi: Rì rào phế nang giảm ở những người bệnh có giãn phế nang nặng. Đôi khi có thể có ran ngáy thay đổi với ho. Thở rít là triệu chứng gặp thường xuyên. Có thể có ran nổ. - Có thể có dấu hiệu của tăng áp lực động mạch phổi và tâm phế mãn: Phù, thổi tâm thu nghe thấy ở mũi ức, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, tĩnh mạch cổ nổi. 1.1.1.6. Điều trị [1], [3], [6] Biện pháp điều trị chung: 7 Ngừng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: Ngừng tiếp xúc với khói thuốc lá, thuốc lào, bụi, khói bếp rơm, củi, than, khí độc... Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào: Cai thuốc là biện pháp rất quan trọng ngăn chặn COPD tiến triển nặng lên. Trong cai thuốc, việc tư vấn cho người bệnh đóng vai trò then chốt, các thuốc hỗ trợ cai giúp người bệnh cai thuốc dễ dàng hơn. Việc dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc lá giúp giảm nhẹ hội chứng cai thuốc và làm tăng tỷ lệ cai thuốc thành công. Các thuốc có thể chỉ định: nicotine thay thế, bupropion, varenicline. Tiêm vắc xin phòng nhiễm trùng đường hô hấp: - Nhiễm trùng đường hô hấp (cúm và viêm phổi...) là một trong các yếu tố nguy cơ gây đợt cấp COPD. Việc tiêm phòng vắc xin có thể làm giảm các đợt cấp nặng và giảm tỷ lệ tử vong. - Tiêm phòng vắc xin cúm vào đầu mùa thu và tiêm nhắc lại hàng năm cho các đối tượng mắc COPD. - Tiêm phòng vắc xin phế cầu mỗi 5 năm 1 lần và được khuyến cáo ở bệnh nhân mắc COPD giai đoạn ổn định. Điều trị bằng thuốc: Các thuốc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: - Thuốc giãn phế quản được coi là nền tảng trong điều trị COPD. Ưu tiên các loại thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài, dùng đường phun hít hoặc khí dung. - Liều lượng và đường dùng của các thuốc này tùy thuộc vào mức độ và giai đoạn bệnh (tham khảo phụ lục thuốc điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính). 8 Bảng 1.1. Các nhóm thuốc chính điều trị COPD Nhóm thuốc Tên viết tắt Cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn Cường beta 2 adrenergic tác dụng dài Kháng cholinergic tác dụng ngắn Kháng cholinergic tác dụng dài SABA LABA SAMA LAMA Cường beta 2 adrenergic tác dụng ngắn + kháng cholinergic Hoạt chất Salbutamol, Terbutaline Indacaterol, Bambuterol Ipratropium Tiotropium Ipratropium/salbutamol SABA+SAMA Ipratropium/fenoterol tác dụng ngắn Cường beta 2 adrenergic tác dụng dài + kháng cholinergic Indacaterol/Glycopyronium LABA/LAMA Olodaterol/Tiotropium tác dụng dài Vilanterol/Umeclidinium Corticosteroid dạng phun hít + Budesonid/Formoterol cường beta 2 adrenergic tác ICS+LABA dụng dài Fluticason/Salmeterol Kháng sinh, kháng viêm Nhóm ngắn/dài Fluticason/Vilanterol xanthine tác dụng Macrolide Erythromycin Kháng PDE4 Rofumilast Xanthine Theophyllin/Theostat 1.1.1.7. Phòng bệnh đợt cấp COPD - Loại bỏ các yếu tố kích thích: Người bệnh cần bỏ ngay thuốc lá, thuốc lào. Hạn chế tiếp xúc với các chất độc hại, khói bụi, ô nhiễm không khí. Đối với những người bệnh còn đang đi làm nếu công việc thường xuyên phải tiếp xúc với những chất độc hại cần xin thay đổi công việc khác để tránh tiếp xúc với các chất độc hại trên. - Giữ gìn sức khỏe, giữ ấm vào mùa lạnh. Thường xuyên rèn luyện thể dục (30 phút/ngày) để tăng cường sức khỏe. Giữ gìn vệ sinh răng miệng hàng ngày, tránh lạnh đột ngột để giảm thiểu mắc các bệnh hô hấp. 9 - Tiêm vacxin phòng cúm, phòng phế cầu để ngăn ngừa đợt cấp - Tuân thủ điều trị, sử dụng các loại thuốc phòng cơn theo đơn của bác sĩ (các loại bình xịt/hít định liều) [3], [6], [21], [23]. 1.1.2. Các dạng thuốc phòng cơn trong COPD ❖Bình xịt định liều (MDI-Metered Dose Innhaler) Bình hít định liều (MDIs) là thiết bị phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân bố thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch, chất surfactant, propellant, van định liều. Hộp kim loại này được bọc bên ngoài bằng ống nhựa, có ống ngậm. [1]. Nó được sử dụng rộng rãi vì là dụng cụ rẻ tiền và có thể cung cấp nhiều loại thuốc hen và COPD khác nhau. Một nghiên cứu tại Anh cho thấy với những người trên 70 tuổi thì có đến 15.8% có sử dụng dụng cụ hít tại nhà trong đó có đến 42.8% đang sử dụng MDI [28]. Mặc dù được sử dụng rộng rãi như vậy nhưng có rất nhiều bệnh nhân không thể xịt đúng kỹ thuật dụng cụ hít này thậm chí nhiều người đã được hướng dẫn cụ thể. Những khó khăn khi sử dụng MDI bao gồm sự phối hợp đồng bộ khi ấn và hít, kỹ thuật hít chậm và sâu. Al-Showair et al. cho biết có đến 60% bệnh nhân COPD và 92% bệnh nhân hen hít quá nhanh với dụng cụ MDI [21]. Để khắc phục tình trạng hít không đúng kỹ thuật với MDI, một dụng hỗ trợ khác được dùng kèm là buồng đệm. Dụng cụ này khi phối hợp với MDI sẽ giúp bệnh nhân có thể hít thuốc vào phổi nhiều hơn, ít lắng đọng ở vùng hầu họng hơn mà không cần phải phối hợp chặt chẽ động tác ấn và hít. Sở dĩ buồng đệm làm được việc này vì nó giảm được lực quán tính của hạt thuốc trước khi đi vào vùng hầu họng nên giảm được thuốc lắng đọng ở nơi này và tăng tỷ lệ hạt thuốc có kích thước nhỏ (2-5 µm) nên thuốc đi vào sâu trong đường hô hấp tốt hơn. Sử dụng buồng đệm đã được chứng minh cải thiện hiệu quả hít thuốc qua dụng cụ MDI đặc biệt là đối với những bệnh nhân sử dụng MDI một mình khó khan [18 ]. Một vấn đề cần lưu khi sử dụng MDI là hiệu ứng gây lạnh - ‘cold-Freon’ gây ra do thuốc tác động trực tiếp vào thành sau họng. Khi gặp hiệu ứng này, bệnh nhân có phản xạ ngưng thở làm cho dòng khí hít vào không liên tục. Điều này ảnh hưởng đến khả năng lắng tụ thuốc ở đường hô hấp. Trước đây các dụng cụ MDI sử dụng chất đẩy CFC (chlorofluorocarbon) có tia thuốc xịt ra mạnh và lạnh nên bệnh nhân rất hay gặp hiệu ứng này. Ngày nay, các dụng cụ hít được thiết kế với chất đẩy HFA 10 (hydrofluoralkane) có tia xịt yếu hơn, hạt thuốc mịn hơn và ấm hơn nên cũng giảm đáng kể hiệu ứng này [18]. ❖Bình hít bột khô (DPI) [1], [18] Bình hít bột khô (DPI – Dry Power Inhaler) là thiết bị được kích hoạt bởi nhịp thở giúp phân bố thuốc ở dạng các phân tử chứa trong nang. Do không chứa chất đẩy nên kiểu hít này yêu cầu dòng thở thích hợp. Các DPI có khả năng phun thuốc khác nhau tùy thuộc sức kháng với lưu lượng thở. Có nhiều dạng bình hít bột khô trên thị trường và phổ biến nhất là các loại turbohaler, accuhaler và handihaler. Loại bình hít turbohaler là dạng bình hít có chứa bột khô với tất cả các liều thuốc được chứa trong cùng một bồn chứa, loại accuhaler thì các liều thuốc bột được đóng gói riêng lẻ (từng liều một) và cũng được sắp xếp bên trong dụng cụ hít còn handihaler là dụng cụ không chứa thuốc, mỗi khi bệnh nhân cần hít thuốc thì họ phải bỏ thuốc viên từ bên ngoài vào dụng cụ để hít. Ưu điểm của DPI so với MDI là hạt thuốc được tạo ra do lực hút của bệnh nhân, do vậy dụng cụ này không cần chất đẩy thuốc nên không bị hiệu ứng ‘cold-Freon’ và cũng không cần sự phối hợp động tác ấn và hít của bệnh nhân. Tuy nhiên, vì hạt thuốc được tách ra và thuốc được đưa ra khỏi dụng cụ dựa vào lực hút của bệnh nhân nên có thể một số bệnh nhân không hút được thuốc hay thuốc không đúng kỹ thuật, làm giảm chất lượng tốt trước khi vào cơ thể bệnh nhân. Với cùng một lưu lượng đỉnh, người hút nhanh mạnh ngay từ đầu (đạt lưu lượng đỉnh ngay từ đầu) sẽ tạo năng lượng xoáy tốt hơn và đưa thuốc vào đường hô hấp tốt hơn người hút mạnh từ từ và đạt lưu lượng đỉnh ở nửa cuối của thì hít vào . Một tổng quan các nghiên cứu gần đây cho thấy có khoảng 9-94% bệnh nhân không hút đúng kỹ thuật. Sai sót thường gặp nhất là không thở ra trước khi hít vào, không nín thở sau khi hít vào, đặt dụng cụ sai vị trí và hút vào không đủ sức. ❖ Cách sử dụng các dụng cụ phân phối thuốc [1] ⮚Bình xịt định liều MDI − Ưu điểm của MDIs: dễ mang theo, khả năng phân bố đa liều, ít nguy cơ nhiễm khuẩn. − Nhược điểm: cần sự khởi động chính xác và phối hợp tốt giữa động tác thuốc với hít vào. Kiểm tra thuốc trong bình còn hay hết bằng cách: cho hộp thuốc vào trong 11 một bát nước, nếu hộp thuốc nổi và nằm ngang trên mặt nước nghĩa là trong bình hoàn toàn hết thuốc. − Kỹ thuật sử dụng MDI Hình 1.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều (MDIs) ✔Buồng đệm − Ưu điểm: + Giúp cải thiện phân bố thuốc, giảm lượng thuốc dính ở họng và mất vào không khí. + Hỗ trợ khi bệnh nhân phối hợp kém hoặc khó sử dụng bình hít đơn thuần. − Nhược điểm: dụng cụ cồng kềnh, diện tiếp xúc với vi khuẩn nhiều hơn, do lực tĩnh điện có thể giảm phân bố thuốc vào phổi. − Buồng đệm có van: cho phép thuốc ở trong buồng đệm tới khi bệnh nhân hít thuốc vào qua van một chiều, ngăn bệnh nhân thở ra vào buồng đệm, cải thiện việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng