BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THANH HÀ
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH VẢY NẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM DA LIỄU
DỊ ỨNG – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THANH HÀ
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH VẢY NẾN ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM DA LIỄU
DỊ ỨNG – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiêp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề “Thực trạng
kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến điều trị tại Trung
tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 và các phòng ban có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi học tập và
hoàn thiện chuyên đề.
Xin trân thành cảm ơn các bác sỹ, điều dưỡng làm việc tại Trung tâm
Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thu thập số liệu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thanh Huyền - Cô đã dành nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi
những kiến thức chuyên môn và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp Điều dưỡng chuyên khoa I.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Thanh Hà
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều
trị của người bệnh vảy nến điều trị tại Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả trong nghiên cứu này trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thanh Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1.1. Đại cương về bệnh vảy nến ..................................................................... 3
1.1.2. Chẩn đoán bệnh vảy nến ......................................................................... 6
1.1.3. Điều trị ................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 12
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 14
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 16
2.1. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến điều trị tại
Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2022 ..... 16
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108. ........................................................................................ 16
2.1.2. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến điều trị
tại Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm
2022 ............................................................................................................... 18
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 27
3.1. Thực trạng của vấn đề khảo sát ................................................................... 27
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát .......................................................... 27
3.1.2. Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến......... 28
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về tuân thủ điều trị của người
bệnh vảy nến ...................................................................................................... 31
3.2.1. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân .................................................... 31
3.2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh
mắc bệnh vẩy nến ........................................................................................... 33
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 35
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI
iii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NB
Người bệnh
BYT
Bộ y tế
CBYT
Cán bộ y tế
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TC- CĐ- ĐH
Trung cấp, cao đẳng, đại học
TT-GDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới và nơi cư trú của người bệnh ............... 19
Bảng 2.1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................. 20
Bảng 2.3: Kiến thức về phương pháp điều trị bệnh vảy nến.......................... 22
Bảng 2.4: Kiến thức về chăm sóc da và chế độ ăn uống ............................... 22
Bảng 2.5: Kiến thức đúng về biến chứng bệnh vảy nến ................................ 23
Bảng 2.6: Phân loại kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến .. 23
Bảng 2.7: Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế ..................................................... 23
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng về thông tin tuân thủ điều trị nhận từ CBYT ...... 24
Bảng 2.9: Tuân thủ chăm sóc da ................................................................... 25
Bảng 2.10: Tuân thủ đúng chế độ sinh hoạt .................................................. 26
Bảng 2.11: Tuân thủ tái khám ...................................................................... 26
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thời gian bị bệnh vảy nến ........................................................ 21
Biểu đồ 2.2: Thể bệnh vảy nến ..................................................................... 21
Biểu đồ 2.3: Tuân thủ dùng thuốc................................................................. 24
Biểu đồ 2.4: Tuân thủ chế độ ăn ................................................................... 25
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp chiếm khoảng 2 –
3% dân số thế giới. Tuy nhiên cũng có sự khác nhau tuỳ theo địa phương và
chủng tộc. Tỷ lệ mắc trung bình ở châu Á là khoảng 0 - 4% ở Bắc Âu là 2%
ở Mỹ là 2-2,6%, trong đó người da trắng có tỷ lệ mắc gấp đôi người da đen
và người ta đã không phát hiện ra trường hợp vảy nến nào khi khám tầm
soát 26.000 người da đỏ ở Nam Mỹ [7].
Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm khoảng 15% dân số và chiếm
khoảng 64% tổng số bệnh nhân da liễu điều trị nội trú [2]. Trong những
năm gần đây tỷ lệ người bệnh vảy nến đến khám và điều trị tại Khoa khám
bệnh Bệnh viện Da liễu TW ngày càng tăng. Năm 2017 có 2.288 lượt
người bệnh. Năm 2018 có 3.198 lượt người bệnh. Năm 2020 có 3.665 lượt
người bệnh
Cho đến nay bệnh vảy nến chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Mặc dù,
cơ chế bệnh sinh của bệnh vảy nến ngày càng sáng tỏ hơn, nhưng nguyên
nhân chính xác của bệnh cho đến nay vẫn chưa rõ. Các phương pháp điều trị
hiện nay chủ yếu là điều trị triệu chứng. Mục tiêu chính của điều trị là giảm
viêm và kiểm soát tình trạng tăng sinh tế bào da, giúp người bệnh kéo dài
thời gian ổn định của bệnh cũng như ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến
chứng của bệnh. Để đạt được mục tiêu đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
người bệnh và thầy thuốc chuyên khoa, trong đó người bệnh cần tuần thủ
theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa cũng như cần biết những việc nên
làm và không nên làm hàng ngày nhằm giúp kiểm soát và chúng sống hòa
bình với bệnh được tốt hơn.
Theo nghiên cứu tuân thủ điều trị ở bệnh nhân vảy nến cho thấy tới
40% người không tuân thủ đúng theo chỉ định về thuốc [3]. Trên thế giới đã
có rất nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị vảy nến,
cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị và hiệu quả điều trị, bên
2
cạnh đó cũng đề cập tới một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị [3].
Tuy nhiên, ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng cận lâm
sàng và hiệu quả một số phương pháp điều trị bệnh vảy nến nhưng chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của
bệnh nhân vảy nến một cách toàn diện về chế độ dùng thuốc, vệ sinh và chế
độ dinh dưỡng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu về kiến thức của
người bệnh điều trị vảy nến về tuân thủ điều trị, cách thực hành nhằm có
những khuyến nghị phù hợp giúp người bệnh quản lý tình trạng bệnh của
bản thân. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng kiến
thức về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến điều trị tại Trung tâm Da
liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 năm 2022” góp phần
nâng cao chất lượng điều trị của người bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
chuyên đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh
vảy nến điều trị tại Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh viện Trung
Ương Quân đội 108 năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao tuân thủ kiến thức về điều trị của
người bệnh vảy nến điều trị tại Trung tâm Da liễu – Dị ứng – Bệnh
viện Trung Ương Quân đội 108.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về bệnh vảy nến
Vảy nến là bệnh da mạn tính, biểu hiện lâm sàng với nhiều hình thái
khác nhau, đặc trưng là các tổn thương đỏ da, bong vảy, ngoài ra bệnh còn
biểu hiện các triệu chứng tại niêm mạc, móng, khớp và liên quan tới hội
chứng chuyển hóa. Bệnh tiến triển và nặng lên từng đợt, xen kẽ với những
đợt bệnh thuyên giảm. Cho tới thời điểm hiện tại, căn nguyên của bệnh chưa
hoàn toàn sáng tỏ và chưa có một phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm
bệnh [7].
1.1.1.1. Dịch tễ
- Đây là một trong những bệnh da thường gặp nhất trên thế giới, chiếm
tỷ lệ 1- 3% dân số thế giới [7].
- Bệnh xuất hiện ở cả hai giới và có thể ở mọi lứa tuổi
- Tại Việt Nam, năm 2010, theo thống kê tại Bệnh viện Da liễu Trung
ương có 2,2% tổng số người bệnh (NB) trên tổng số NB khám bệnh [8].
1.1.1.2. Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh
Đến nay vẫn chưa có câu trả lời chính xác cho nguyên nhân gây bệnh,
các nghiên cứu mới thừa nhận rằng bệnh có liên quan tới cơ địa di truyền, rối
loạn miễn dịch, tăng sinh thượng bì và một số yếu tố khởi phát bệnh [3], [1].
- Di truyền và bệnh vảy nến:
+ Mối liên quan giữa HLA và bệnh vảy nến đã được nhiều tác giả quan
tâm trong hơn 70 năm gần đây. Gen di truyền nằm trên nhiễm sắc thể số 6 có
liên quan tới một số kháng nguyên người (HLA) thường gặp như DR7, B13,
B17, BW57, CW6.
4
Một nghiên cứu tiến hành trên 91 người bệnh vảy nến thông thường,
cho thấy có liên quan đến các HLA lớp I (HLA-CW6) và lớp II (HLA-DR7).
Hầu hết người bệnh, chiếm 91,9% có tính đặc thù CW6, đều có KN DR7,
trong khi nhóm chứng là 50,3% [7].
+ Tiền sử gia đình trong bệnh vảy nến đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm và coi như là một yếu tố rủi ro. Tính chất gia đình của bệnh vảy
nến đã được biết từ lâu và tiền sử gia đình được biết khoảng 30% các trường
hợp [7].
- Rối loạn miễn dịch: vảy nến là bệnh có cơ chế miễn dịch với sự tham
gia của lympho T hoạt hóa, các cytokines, IL-1, IL-6,IL-8, nhóm trung
gian hóa học eicosanoides, prostaglandin, plasminogen mà kết quả cuối
cùng là tăng sinh tế bào biểu bì, tăng gián phân gây nên bệnh vảy nến [8].
- Tăng sinh quá mức tế bào thượng bì trong vảy nến: trong vảy nến, sự
phân chia của tế bào thượng bì hoạt động rất mạnh [3]. Một tế bào bình
thường phát triển và rời khỏi bề mặt da cần 28 đến 30 ngày, tế bào da của
NB vảy nến chỉ cần 3-4 ngày là trưởng thành và di chuyển lên bề mặt da,
thay vì bong ra, chúng lại dính với nhau tạo nên thương tổn vảy da trong
bệnh vảy nến.
- Yếu tố khởi phát bệnh: một số yếu tố có thể khởi phát bệnh hoặc đợt
cấp, làm bệnh nặng hơn đã được ghi nhận:
+ Chấn thương tâm lý: chấn thương tâm lý đóng vai trò quan trọng
trong bệnh vảy nến và hầu hết người bệnh đều bị tác động ở các mức độ
khác nhau. Finlay cho rằng, chấn thương tâm lý tác động sâu sắc đến các mặt
đời sống của người bệnh vảy nến và việc đánh giá tác động xấu của chấn
thương tâm lý trên từng người bệnh vảy nến cụ thể đóng góp tích cực vào
chiến lược điều trị dự phòng phù hợp cho từng người bệnh cụ thể [7].
+ Nhiễm khuẩn: đa số các tác giả đều công nhận các nhiễm khuẩn khu
trú (tai mũi họng…), nguyên nhân chủ yếu là liên cầu tan huyết β nhóm A
5
gây khởi phát (chủ yếu vảy nến thể giọt) hoặc làm nặng và duy trì bệnh vảy
nến có sẵn thông qua kích thích tăng sinh tế bào lympho T [7], [1].
+ Chấn thương da gây tổn thương vảy nến (hiện tượng KoeNBer): hiện
tượng KoeNBer trong bệnh vảy nến có thể xuất hiện trên các vết xước da do
gãi, vết mổ, vết bỏng, vết tiêm chủng, đôi khi bị cháy nắng (sunburn).
+ Vai trò của một số thuốc: một số loại thuốc gồm ức chế β, lithium,
corticoid đường toàn thân, interferon, chống viêm giảm đau nhóm
nonsteroid, ức chế enzyme angiotensin, thuốc chống sốt rét (chloroquin,
quinacrin…). Dùng corticoid đường toàn thân là nguyên nhân hay gặp nhất
gây khởi phát bệnh vảy nến thể mủ. Hơn nữa, trong các trường hợp vảy nến
thông thường do dùng corticoid toàn thân gây ra vảy nến thể mủ thì các lần
tái phát sau thường cũng có xuất hiện vảy nến mụn mủ ở các mức độ khác
nhau [7], [2], [23].
+ Chế độ ăn uống, rượu và thuốc lá:
* Chế độ ăn: chế độ ăn nhiều dầu cá, các chất tương tự vitamin A có lợi
trong bệnh vảy nến [5]. Một chế độ ăn nhiều rau, hoa quả có tác dụng tăng
khả năng bảo vệ đối với bệnh. Các yếu tố trong chế độ ăn như acid béo
không bão hòa, gluten được cho là ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh. Tuy
nhiên vấn đề này cũng còn có những bàn cãi, tranh luận [7]
* Thuốc lá: Nghiên cứu tại Ecolse trên 216 người bệnh vảy nến và 626
chứng đã cho thấy rủi ro cao hơn ở những người nghiện thuốc lá so với
nhóm không nghiện[23].
* Rượu: Người bệnh vảy nến nam thường là những người uống rượu
quá mức, uống rượu nhiều gây ảnh hưởng đến điều trị cũng như rối loạn tâm
lý người bệnh. Mặt khác, uống rượu có thể làm nặng lên vùng da có tổn
thương, làm giảm đáp ứng điều trị[7], [22].
+ Khí hậu, thời tiết:
Ánh nắng mặt trời và dùng nước ấm là tốt cho người bệnh, trong khi
6
dùng nước lạnh làm bệnh nặng hơn. Tuy nhiên có một nhóm nhỏ người bệnh
xuất hiện bệnh nặng hơn vào mùa hè, nhất là khi tiếp xúc với ánh nắng. Thể
này hay gặp ở phụ nữ cao tuổi, tăng nhạy cảm với ánh sáng
+ Bệnh kết hợp: Vảy nến thường kết hợp với rối loạn chuyển hóa lipid,
chuyển hóa đạm, đặc biệt là đột quỵ về tim mạch. Ngoài ra, vảy nến còn kết
hợp với các bệnh viêm khác, bệnh tự miễn khác như bạch biến, viêm đa
khớp dạng thấp.
1.1.2. Chẩn đoán bệnh vảy nến
1.1.2.1. Lâm sàng
a. Vảy nến thể thông thường:
Vảy nến hiện nay được cho là một bệnh lý toàn thân, với biểu hiện lâm
sàng xuất hiện ở nhiều cơ quan và được chia thành nhiều thể bệnh khác
nhau.
- Thương tổn da: trong vảy nến thông thường, điển hình là các dát,
mảng đỏ, giới hạn rõ, hơi gồ cao lên bề mặt da, kích thước to nhỏ khác nhau
(0,5 -1cm trong vảy nến thể giọt, 1 - 3cm trong vảy nến đồng tiền, > 3cm
trong vảy nến thể mảng), bề mặt tổn thương phủ nhiều vảy trắng sắp xếp
thành nhiều lớp, dễ bong khi cạo. Thương tổn thường xuất hiện ở da những
vùng tì đè, dễ sang chấn (rìa trán, khuỷu tay, đầu gối, xương cùng…), ở mặt
duỗi nhiều hơn mặt gấp.
- Thương tổn móng: hay gặp nhất là rỗ móng, tách móng, móng dày và
mủn, có thể bị cả móng tay, móng chân.
- Thương tổn khớp: với biểu hiện viêm khớp mạn tính, nhiều hình thái,
thường xuất hiện ở các khớp nhỏ, nhỡ, khớp cột sống, trường hợp bệnh nặng,
diễn biến lâu dài có thể dẫn tới biến dạng khớp, cứng khớp, lệch khớp…
- Tổn thương móng: 80% người bệnh có tổn thương móng tay, 35% có
tổn thương móng chân. Móng có nhiều tổn thương như rỗ móng, dày sừng
dưới móng, xuất huyết móng... Tổn thương khớp gây viêm khớp vảy nến.
7
- Tổn thương cơ quan nội tạng: Có thể kèm theo các bệnh đái tháo
đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu...
- Bệnh diễn biến thất thường, tiến triển từng đợt tái phát xen lẫn những
thời kỳ ổn định bệnh.
- Các rối loạn khác: NB vảy nến có thể kèm theo các bệnh lý khác tăng
huyết áp, rối loạn lipid, đái tháo đường…
- Triệu chứng cơ năng: có thể ngứa ít hoặc nhiều, tùy từng thể và giai
đoạn bệnh.
- Dựa vào kích thước của tổn thương, có thể chia vảy nến thể thông
thường thành các thể sau:
+) Thể giọt: Tổn thương dưới 1cm, thường gặp ở vảy nến mới phát
bệnh, trẻ em, thiếu niên.
+) Thể đồng tiền: Kích thước vài cm, trung tâm nhạt màu, bờ ngoài đỏ
thẫm.
+) Thể mảng: Kích thước 2 cm hoặc lớn hơn. Các mảng có thể liên kết
nhau thành mảng lớn.
b. Vảy nến thể đặc biệt khác
- Thể mụn mủ lan toả: Mụn mủ, hồ mủ nông trên nền dát đỏ lan tỏa
toàn thân từng đợt cộng với sốt cao [10]. Mụn mủ khu trú: vảy nến thể mủ
lòng bàn tay bàn chân Barber, viêm da đầu chi liên tục Hallopeau.
- Thể đỏ da toàn thân: Đỏ da ≥ 90% diện tích cơ thể.
1.1.2.2. Cận lâm sàng
- Sinh thiết - nhuộm Hematoxylin eosin (HE): là tiêu chuẩn vàng trong
chẩn đoán bệnh vảy nến, rất có giá trị trong những trường hợp nghi ngờ chẩn
đoán và giúp chẩn đoán phân biệt. Hình ảnh mô bệnh học đặc trưng trong
bệnh vảy nến là lớp sừng dày có hiện tượng á sừng, lớp hột biến mất, lớp gai
mỏng, mầm liên nhú dài ra và có vi apxe Munro trong lớp gai. Trung bì thâm
8
nhiễm bạch cầu lympho và giãn mạch nhú bì.
- Xét nghiệm máu: có thể phát hiện các rối loạn chuyển hoá lipid máu,
đường máu.
1.1.2.3. Chẩn đoán phân biệt
Vảy nến cần phân biệt với các trường hợp bệnh da có tổn thương đỏ da
bong vảy.
Bệnh vảy nến cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý sau:
- Á vảy nến: tổn thương thường là các sẩn, mảng màu hồng, có vảy
trắng, cạo vảy có dấu hiệu “gắn xi”.
- Vảy phấn hồng Gibert: tổn thương là các dát đỏ hình tròn hoặc bầu
dục, ngoại vi có tổn thương viền vảy, trung tâm có xu hướng lành, tổn
thương chủ yếu vùng thân mình, gốc chi. Bệnh có thể tự khỏi sau 4-8 tuần.
- Giang mai thời kỳ II: sẩn hồng, thâm nhiễm, ngoại vi có viền vảy. Xét
nghiệm huyết thanh giang mai dương tính.
- Lupus ban đỏ dạng đĩa: thương tổn là các dát đỏ, có teo da, vảy da
dính khó bong.
1.1.2.4. Tiến triển và biến chứng
- Tiến triển: bệnh tiến triển từng đợt, xen kẽ những đợt bùng phát là
thời kỳ bệnh thuyên giảm. Khi sạch thương tổn da cũng không thể coi là
bệnh đã khỏi hoàn toàn.
- Biến chứng: Bệnh diễn biến lâu ngày có thể gây chàm hóa, lichen
hoá, bội nhiễm; đỏ da toàn thân. Vảy nến thể khớp có thể làm biến dạng
khớp, cứng khớp, nhất là khớp cột sống.
1.1.3. Điều trị
Cho đến nay chưa có phương pháp đặc hiệu nào để điều trị khỏi hoàn
toàn bệnh vảy nến. Chiến lược điều trị bao gồm: giai đoạn tấn công để làm
sạch tổn thương và giai đoạn duy trì để giữ cho sự ổn định lâu dài. Tư vấn
9
cho người bệnh hiểu rõ về bệnh vảy nến, phối hợp với thầy thuốc trong điều
trị cũng như dự phòng bệnh bùng phát [Error! Reference source not found.].
1.1.3.1. Điều trị tại chỗ
* Chỉ định:
* Là đơn trị liệu đối với vảy nến thể mảng mức độ nhẹ.
* Phối hợp với các thuốc đường toàn thân hoặc điều trị ánh sáng đối
với vảy nến thể vừa và nặng hoặc cá thể vảy nến đặc biệt khác.
a. Thuốc bôi tại chỗ
- Dithranol, anthralin: điều trị tấn công hoặc điều trị củng cố, rất có
hiệu quả đối với bệnh vảy nến thể mảng. Chống chỉ định với những trường
hợp đỏ da toàn thân, vảy nến thể mủ. Tác dụng không mong muốn ít gặp,
chủ yếu là gây kích ứng da.
- Acid salicylic: Thuốc có tác dụng bạt sừng, bong vảy. Không bôi
thuốc toàn thân vì có nguy cơ gây độc toàn thân, tăng men gan.
- Calcipotriol: là một dẫn xuất của vitamin D3, điều trị bệnh vảy nến
thể thông thường, lượng thuốc bôi, bôi dưới 30% diện tích da cơ thể (không
quá 15g/ngày hoặc 100g/tuần). Calcipotriol có thể kết hợp với corticoid,
dùng điều trị tấn công. Chế phẩm dạng gel dùng điều trị vảy nến da đầu,
dạng mỡ dùng điều trị vảy nến ở thân mình.
- Vitamin A axid dùng tại chỗ: có thể có các tác dụng phụ như kích
ứng, đỏ da, bong vảy da.
- Kẽm oxyd: tác dụng làm dịu da, giảm kích ứng, sử dụng kết hợp với
các thuốc bạt sừng bong vảy mạnh.
- Corticoid tại chỗ: thuốc dùng điều trị tấn công, tác dụng điều trị
nhanh nhưng dễ tái phát sau ngừng thuốc, dùng kéo dài có thể gặp các tác
dụng không mong muốn, cần phải giảm dần liệu khi đã kiểm soát được triệu
chứng.
10
b. Quang trị liệu (phototherapy)
Chỉ định:
- Điều trị đơn trị liệu đối với vảy nến thể mảng mức độ vừa.
- Có thể kết hợp với thuốc bôi hoặc một số thuốc toàn thân khác. Các
thương pháp điều trị bằng ánh sáng được áp dụng:
- UVA (320-400nm), PUVA (Psoralen phối hợp UVA)
- UVB (290-320nm) ngày nay ít sử dụng, được thay thế dần bằng UVB
dải hẹp (UVB-311 nm, Narrow Band-UVB).
1.1.3.2. Điều trị toàn thân
* Chỉ định: Điều trị vảy nến thể mảng mức độ vừa và nặng và một số
thể vảy nến khác.
* Một số thuốc thường được sử dụng:
- Methotrexat: điều trị đỏ da toàn thân do vảy nến, vảy nến thể mủ toàn
thân, vảy nến thể mảng lan rộng. Cần theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc
kéo dài.
- Acitretin: điều trị các thể vảy nến nặng, đặc biệt có hiệu quả tốt với
vảy nến thể mủ.
- Cyclosporin: điều trị những thể vảy nến nặng, khi dùng thuốc cần
theo dõi chức năng thận và huyết áp thường xuyên.
- Các thuốc trên có nhiều tác dụng phụ như gây quái thai, rối loạn chức
năng gan, thận, giảm bạch cầu...Vì vậy, phải thận trọng khi chỉ định và phải
theo dõi nghiêm ngặt trong quá trình điều trị.
- Corticoid: Sử dụng khi thật sự cần thiết và phải cân nhắc lợi, hại vì có
thể sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt gây đỏ da toàn thân vảy nến
hoặc vảy nến thể mủ toàn thân.
- Các thuốc sinh học (biotherapy): đây là một phương pháp điều trị
mới, là lựa chọn cuối cùng khi không đáp ứng với các phương pháp khác.
11
Thuốc cho hiệu quả cao nhưng giá thành còn đắt.
1.1.3.3. Khống chế và điều trị các yếu tố khởi phát bệnh
Một số yếu tố có thể gây khởi phát bệnh hoặc đợt cấp và làm bệnh
nặng hơn. Do đó cần có sự phối hợp giữa bác sĩ và người bệnh để tìm ra các
yếu tố này để có chiến lược phòng và giúp điều trị bệnh một các hiệu quả
nhất.
- Giảm thiểu căng thẳng, lo âu.
- Chăm sóc da đúng cách: bảo vệ cơ thể khỏi các tác động gây tổn
thương da như tránh va chạm, nhiễm bẩn, côn trùng cắn, vệ sinh thân thể
hàng ngày, không cần cố gắng loại bỏ tất cả vảy trên tổn thương, tránh nước
quá nóng hoặc quá lạnh, dùng nhiều xà bông làm da thêm khô ngứa. Thoa
kem làm ẩm da theo đơn của bác sĩ, tránh gãi gây tổn thương da nặng hơn.
- Bổ sung yếu tố vi lượng và vitamin: các yếu tố vi lượng như đồng,
kẽm,…
- Chế độ ăn và thói quen lành mạnh: ăn uống điều độ, một số thực
phẩm giàu β- carotene, thức ăn có chứa vitamin D và ăn dầu cá có ích lợi
trong bệnh vảy nến, khônguống rượu bia, không hút thuốc lá. Tập luyện để
tránh tăng béo phì, rối loạn chuyển hóa lipid, có nguy cơ khởi phát hay làm
nặng lên bệnh vảy nến[7].
- Lưu ý khi sử dụng một số loạithuốc: thuốc chẹn β, kháng sinh nhóm
β-lactam, thuốc điều trị sốt rét, đặc biệt cấm dùng tất cả các corticoid đường
toàn thân
- Vấn đề sử dụng thuốc nam, tắm nước lá trong điều trị bệnh: hiện nay
đã có một số công trình nghiên cứu sử dụng cây lô hội và dùng nước khoáng
trong việc hỗ trợ điều trị vảy nến đạt hiệu quả tốt hơn [13]. Tuy chưa có
công trình nghiên cứu sử dụng thuốc nam trong điều trị vảy nến nhưng
nghiên cứu của PGS Trần Văn Tiến (2004) chỉ ra một số người bệnh vảy nến
sau khi dùng thuốc nam thì thương tổn nặng hơn, một số trường hợp tiến
- Xem thêm -