BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐOÀN THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ CỦNG CỐ CỦA NGƯỜI BỆNH LAO
PHỔI TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
ii
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
ĐOÀN THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC
VỀ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ CỦNG CỐ CỦA
NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VŨ THỊ LÀ
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện để
tôi được thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp CKI
Phòng Đào tạo Đại học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều
kiện tốt nhất trong quá trình học tập 2 năm tại trường. Tôi xin chân thành cảm
ơn toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã bảo ban
giúp đỡ, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám đốc, các cán bộ nhân viên y tế tại Bệnh viện 19-8 đã động viên,
giúp đỡ hết mình để tôi được hoàn thiện chuyên đề.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc
sĩ VŨ THỊ LÀ đã định hướng, bảo ban nhiệt tình để tôi có điều kiện hoàn thành
chuyên đề như ngày hôm nay.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn với cha mẹ, thầy cô, bạn bè lớp CKI khóa 9 đã luôn
động viên, tạo động lực học tập cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng Khoa học đã đóng
góp cho tôi những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thiện chuyên đề.
Người thực hiện chuyên đề
Đoàn Thị Thu Hằng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đoàn Thị Thu Hằng xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi,
do chính tôi lần đầu thực hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính
xác và đáp ứng các quy định về trích dẫn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Đoàn Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
DANH MỤC ẢNH ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 3
1.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bệnh lao ................................................ 3
1.1.1.1. Bệnh lao................................................................................. 3
1.1.1.2. Vi khuẩn lao .......................................................................... 3
1.1.2. Điều trị bệnh lao .......................................................................... 4
1.1.2.1.
1.1.2.2.
1.1.2.3.
1.1.2.4.
1.1.2.5.
Mục đích ................................................................................ 4
Một số phác đồ điều trị lao thông thường ............................... 5
Tuân thủ điều trị bệnh lao ...................................................... 6
Nguyên tắc quản lý điều trị người bệnh lao ............................ 7
Quản lý điều trị người bệnh lao.............................................. 8
1.1.2.6. Đo lường tuân thủ điều trị .................................................... 10
1.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 12
1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến tuân thủ điều trị lao .................... 12
1.2.2. Tình hình bệnh lao trên thế giới và Việt Nam ............................. 15
Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ...................................... 21
2.1.
Bệnh viện 19-8 Bộ Công An ......................................................... 21
2.2.
Khoa Lao Bệnh Phổi Bệnh Viện 19-8 ........................................... 23
2.3.
Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị củng cố của người bệnh
lao phổi tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An ................................................... 23
2.3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................ 24
iv
2.3.2. Thực trạng kiến thức về tuân thủ thuốc điều trị củng cố của người
bệnh mắc lao phổi (n=50). ..................................................................... 27
Chương 3. BÀN LUẬN............................................................................... 33
3.1.
Thực trạng kiến thức về tuân thủ điều trị củng cố của người bệnh
lao phổi tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An ................................................... 33
3.2.3.1. Thuận lợi: ............................................................................ 37
3.2.3.2. Khó Khăn ............................................................................ 37
3.3.
Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức về tuân thủ điều trị củng cố
của người bệnh lao phổi tại bệnh viện 19-8 bộ công an ............................. 37
KẾT LUẬN.................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB
Acide Fast Bacilli
(Trực khuẩn kháng cồn kháng toan)
AIDS
Acquired Immuno Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
CBYT
Cán bộ y tế
CTCLQG
Chương trình Chống lao Quốc gia
COPD
Chronic Ostructive Pulmonary Disease
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
CS
Cộng sự
DOTS
Directly Observed Treatment Short course
(Điều trị lao ngắn hạn có kiểm soát trực tiếp)
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HBM
Health Belief Model
(Mô hình niềm tin sức khỏe)
HIV
Human Immunodeficiency Virus
MDR
Multi drug Resistant
(Kháng đa thuốc)
NTĐT
Nguyên tắc điều trị
GSV
Giám sát viên
TYT
Trạm y tế
WHO
World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)
(+)
Dương tính
(-)
Âm tính
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ước tính của WHO công bố về số người bệnh mắc lao mới
và tử vong do lao trên Thế giới năm 2013 [ 52] .................................... 16
Bảng 1.2. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2018 ..................... 20
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới (n=50) ...... 2425
Bảng 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp (n=50) ..... 25
Bảng 2.3: Tình trạng mắc bệnh và thể bệnh lao (n=50) ..................... 26
Bảng 2.4. Kiến thức về các nguyên tắc điều trị lao trước can thiệp............. 27
Bảng 2.5. Thực trạng hỗ trợ của cán bộ y tế trong việc tuân thủ nguyên tắc
điều trị của người bệnh lao (n=50) ............................................................. 28
Bảng 2.6. Các yếu tố khó khăn trong tuân thủ điều trị lao (n=50) ............... 28
Bảng 2.7. Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc điều trị lao (n=50) ............. 29
Bảng 2.8. Ứng xử của người bệnh khi gặp tác dụng phụ của thuốc (n=50) . 29
Bảng 2.9. Kiến thức về các biểu hiện tác dụng phụ của thuốc……….
30
Bảng 2.10. Kiến thức về cách xử lý khi gặp tác dụng phụ của thuốc…
31
Bảng 2.11. Thực trạng hỗ trợ của cán bộ y tế trong việc tuân thủ nguyên
tắc điều trị của người bệnh lao (n=50)………………………..
31
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Quy trình phát hiện và quản lý người bệnh lao của CTCLQG [6] ........ 9
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (n=50) .............. 25
Biểu đồ 2.2. Tình hình kinh tế hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=50) ......... 26
Biểu đồ 2.3. Thời gian lĩnh thuốc điều trị lao của đối tượng nghiên cứu (n=50) ... 277
viii
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1. Bệnh Viện 19-8 Bộ Công An………………………………………..21
Ảnh 2. Lãnh đạo bệnh viện chụp bên máy betciti………………………….. 22
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề tuân thủ của người bệnh đã nhận được
sự quan tâm của các nhà cung cấp dịch vụ y tế, điều này chủ yếu do một thực
tế rằng triển vọng hiệu quả và việc áp dụng các biện pháp điều trị cho các bệnh
mạn tính, lâu dài không thể thực hiện được nếu người bệnh không tuân thủ điều
trị. Trong hoạt động điều trị bệnh lao, việc tuân thủ nếu được giải quyết tích
cực, thì sẽ cải thiện rõ rệt tỷ lệ hoàn thành điều trị và kết quả điều trị của người
bệnh. Ngược lại, không tuân thủ điều trị bệnh lao có thể dẫn đến kéo dài thời
gian lây nhiễm, tái phát, xuất hiện kháng thuốc, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.
Điều đáng lo ngại và cũng là vấn đề cấp thiết nhất trong điều trị lao đó là tỷ lệ
không tuân thủ điều trị vẫn rất cao. Theo Kulkarni (2013) [36], 50% người bệnh
lao không tuân thủ điều trị, còn nghiên cứu tại Việt Nam của Nguyễn Xuân
Tình (2014) [23] tỷ lệ người bệnh không tuân thủ tất cả các nguyên tắc của điều
trị là 63,6%. Hậu quả của vấn đề này là tỷ lệ lao kháng thuốc ngày càng tăng
lên nhanh chóng. Trong năm 2014, ước tính có 3,3% ca lao kháng thuốc mới
tương đương khoảng 480000 trường hợp, 20% ca được điều trị trước đây có
kháng thuốc trên toàn thế giới và khoảng 190000 ca tử vong do kháng thuốc
chống lao [55].
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị được kể đến như thu nhập
thấp, tác dụng phụ của thuốc, nghề nghiệp, sự kỳ thị, sự ủng hộ, hệ thống y tế,
một số đặc tính cá nhân… [35], [41]. Trong số đó thiếu kiến thức và niềm tin
vào điều trị được coi là nguyên nhân có ảnh hưởng không nhỏ đến sự tuân thủ
của người bệnh. Vì thế từ năm 2006 giáo dục sức khỏe là một giải pháp quan
trọng trong chiến lược “thanh toán bệnh lao” của tổ chức y tế thế giới [50].
Việt Nam đứng thứ 15 trong số 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao trên
toàn cầu và là nước đứng hàng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao
kháng thuốc cao trên thế giới [9]. Công tác chống lao ở nước ta được chính phủ
xác định là một trong các chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống các bệnh
2
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS từ tháng 11 năm 1994. Từ 1997 đến nay, thực
hiện chiến lược DOTS Chương trình Chống lao Quốc gia đã và đang hình thành
mạng lưới chống lao rộng khắp trong toàn quốc. Hoạt động phát hiện, chẩn
đoán, điều trị và quản lý bệnh lao được phân cấp theo tuyến từ trung ương đến
cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đến cơ sở khám và chữa bệnh lao
ở gần nơi sinh sống. Tại mỗi tỉnh, thành phố đều có ban điều hành chương trình
chống lao cấp tỉnh, đơn vị thường trực có thể là bệnh viện chuyên khoa, có thể
là khoa lao trong trung tâm phòng chống các bệnh xã hội hoặc trung tâm y tế
dự phòng. Mặc dù cơ cấu và mô hình tổ chức có thể khác nhau giữa các tỉnh
thành nhưng chức năng nhiệm vụ chính vẫn là quản lý, điều phối, triển khai
công tác phòng chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh thành phố. Để có thêm các
minh chứng khoa học cho việc tuân thủ sử dụng thuốc điều trị củng cố của
người bệnh lao phổi, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về
tuân thủ sử dụng thuốc điều trị củng cố của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện
198- Bộ Công An ”, với 2 mục tiêu sau:
1.
Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ thuốc điều trị củng cố của
người bệnh lao phổi tại bệnh viện 19-8 Bộ Công An.
2.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiến thức tuân thủ thuốc điều
trị củng cố của người bệnh lao phổi tại bệnh viện 19-8 Bộ Công An.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về bệnh lao
1.1.1.1. Bệnh lao
Bệnh lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacteterium
Tuberculosis) gây nên. Vi khuẩn lao lây từ người sang người chủ yếu qua
đường hô hấp. Khi người bệnh lao phổi ho, hắt hơi hay khạc nhổ, họ đã phát
tán vi khuẩn lao vào không khí, người xung quanh hít thở có thể hít những hạt
này vào phổi. Một người chỉ cần hít phải một lượng nhỏ vi khuẩn lao cũng sẽ
nhiễm lao. Khoảng một phần ba dân số thế giới có lao tiềm tàng, có nghĩa là
những người này đã nhiễm vi khuẩn lao nhưng chưa phát triển thành bệnh lao
và cũng không gây lây lan bệnh lao sang người khác. Khoảng 10% những người
đã nhiễm vi khuẩn lao có nguy cơ phát triển thành bệnh lao trong cuộc đời. Tuy
nhiên, ở những người có suy giảm miễn dịch như người nhiễm HIV, suy dinh
dưỡng hoặc tiểu đường hoặc những người nghiện thuốc lá sẽ có nguy cơ bị
bệnh lao cao hơn so với những người khác.
Khi một người bị bệnh lao, các triệu chứng như ho, sốt, ra mồ hôi ban
đêm, sụt cân… có thể chỉ ở mức độ nhẹ trong vài tháng. Điều này có thể dẫn
đến việc chậm tìm kiếm dịch vụ y tế gây ra việc tiếp tục lây lan trong cộng
đồng. Một người bị bệnh lao có thể gây nhiễm vi khuẩn lao cho khoảng 10 –
15 người mỗi năm thông qua các hoạt động giao tiếp hàng ngày.
1.1.1.2. Vi khuẩn lao
Vi khuẩn lao do bác sỹ người Đức Robert Koch phát hiện năm 1882, vì
vậy còn được gọi là Bacilie de Koch (viết tắt là BK). Vi khuẩn lao dài từ 3-5
µm, không có lông, hai đầu tròn, thân có hạt, chúng đứng riêng rẽ hoặc thành
4
đám trên tiêu bản nhuộm Ziehl neelsen, không làm cồn và acid làm mất màu
đỏ của fuchin. Trong điều kiện tự nhiên vi khuẩn có thể tồn tại 3-4 tháng, trong
phòng thí nghiệm người ta có thể bảo quản vi khuẩn lao trong nhiều năm. Khi
phát triển vi khuẩn cần đủ oxy chính vì thế lao phổi là thể bệnh gặp nhiều nhất
chiếm 80% trong tổng tất cả các thể lao. Bình thường, trung bình 20-24h vi
khuẩn lao sinh sản 1 lần, nhưng có khi hàng tháng thậm chí “nằm vùng” ở tổn
thương rất lâu, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng có thể tái phát triển .
1.1.2. Điều trị bệnh lao
1.1.2.1. Mục đích
Điều trị bệnh lao là nền tảng quan trọng của Chương trình Chống lao
Quốc gia. Hiện nay, ở nước ta việc điều trị lao dựa trên cơ sở của một công
thức điều trị chuẩn, áp dụng trong điều kiện quản lý người bệnh chặt chẽ.
Phương pháp điều trị đó được Tổ chức Y tế Thế giới gọi là DOTS (Directly
Observed Treatment Short Course) có nghĩa là: Điều trị hoá trị liệu ngắn ngày
có kiểm soát trực tiếp.
Mục đích điều trị bệnh lao:
- Chữa cho người mắc lao khỏi bệnh, không lây bệnh sang người khác.
- Tránh cho người lao nặng khỏi tử vong.
- Ngăn chặn hạn chế tổn thương lao phát triển hủy hoại thêm cơ thể.
- Phòng chống các biến chứng, các hậu quả do bệnh lao gây ra.
- Tránh tái phát.
- Không tạo ra các chủng trực khuẩn lao kháng thuốc.
- Chống lây nhiễm cho gia đình người bệnh, cho người xung quanh và
cho cộng đồng.
- Điều trị lao tốt là cách phòng bệnh lao tốt nhất [3] [17].
5
1.1.2.2. Một số phác đồ điều trị lao thông thường
Trực khuẩn lao là trực khuẩn đặc biệt, có lớp vỏ có cấu trúc phong phú,
phức tạp làm cho nó khó bị các tế bào miễn dịch của cơ thể tiêu diệt. Hơn nữa
ngoài khả năng tồn tại bên ngoài cơ thể, trực khuẩn lao còn có thể sống tiềm ẩn
bên trong tế bào nên tránh được tác động của thuốc chống lao, duy trì được sự
tồn tại và khi có điều kiện thuận lợi thì nó phát triển bên trong tế bào. Vì thế
khó tiêu diệt trực khuẩn lao một cách nhanh chóng như tiêu diệt vi khuẩn thông
thường. Do vậy điều trị lao không thể nhanh mà cần phải điều trị dài ngày.
Điều trị lao có các phác đồ điều trị và đều có 2 giai đoạn tấn công và
củng cố với 5 loại thuốc chống lao thiết yếu (hàng 1) là Streptomycin(S),
Isoniazid(H), Rifampicin(R), Pyrazinamid(Z), Ethambutol(E). Giai đoạn tấn
công (giai đoạn đầu): Kéo dài 2-3 tháng, mục đích giảm nhanh số vi khuẩn lao
có trong tổn thương để ngăn chặn đột biến kháng thuốc. Sau những ngày đầu
tiên tấn công có hiệu quả các trực khuẩn lao không thể tăng trưởng được nữa,
trực khuẩn lao ngừng phát triển, tổng số trực khuẩn lao trong đờm giảm nhanh,
đặc biệt là trong 2 tuần đầu tiên điều trị. Giai đoạn củng cố (giai đoạn tiếp theo):
Kéo dài 4 – 10 tháng người bệnh uống thuốc tại nhà, mục đích tiêu diệt hết các
vi khuẩn lao trong tổn thương để tránh tái phát. Giai đoạn này không cần dùng
nhiều loại thuốc nhưng ít nhất phải có một loại thuốc có tính diệt khuẩn và đòi
hỏi phải dùng đủ thời gian quy định.
Phác đồ IA: 2RHZE(S)/4RHE: Chỉ định cho các trường hợp bệnh lao
mới người lớn (chưa điều trị lao bao giờ hoặc đã từng điều trị lao nhưng dưới
1 tháng). Điều trị lao màng tim có thể sử dụng corticosteroid liều 2mg/kg cân
nặng và giảm dần trong tháng đầu tiên.
Phác đồ IB: 2RHZE/4RH: Chỉ định cho các trường hợp bệnh lao mới trẻ
em (chưa điều trị lao bao giờ hoặc đã từng điều trị lao nhưng dưới 1 tháng).
Điều trị lao màng tim có thể sử dụng corticosteroid liều 2mg/kg cân nặng và
giảm dần trong tháng đầu tiên.
6
Phác đồ II: 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3
Chỉ định: Cho các trường hợp bệnh lao tái phát, thất bại, điều trị lại sau
bỏ trị, tiền sử điều trị khác, không rõ tiền sử điều trị mà không có điều kiện làm
xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh hoặc không rõ tiền sử điều trị có làm
xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh, nhưng kết quả không kháng đa
thuốc.
Phác đồ III A: 2RHZE/10RHE: Chỉ định lao màng não và lao xương
khớp người lớn. Điều trị lao màng não có thể sử dụng corticoid liều 2mg/kg
cân nặng và giảm dần trong tháng đầu tiên và dùng Streptomycin trong giai
đoạn tấn công.
Phác đồ III B: 2RHZE/10RH: Chỉ định lao màng não và lao xương khớp
trẻ em. Điều trị lao màng não có thể sử dụng corticoid liều 2mg/kg cân nặng và
giảm dần trong tháng đầu tiên và dùng Streptomycin trong giai đoạn tấn công.
1.1.2.3. Tuân thủ điều trị bệnh lao
Tuân thủ điều trị lao được định nghĩa là "hành vi trùng hợp với các tư
vấn của nhân viên y tế về điều trị bệnh lao. Hoặc xét về kiểm soát bệnh lao,
tuân thủ điều trị có thể được định nghĩa “là mức độ mà lịch sử lấy thuốc điều
trị của người bệnh trùng hợp với việc điều trị theo quy định”.
Trong điều trị lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia của Việt Nam
có các 4 nguyên tắc điều trị mà thầy thuốc và người bệnh phải tuân thủ chặt
chẽ:
1.
Phối hợp các thuốc chống lao: mỗi loại thuốc chống lao có tác
dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm khuẩn), do vậy phải phối
hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 2 loại
trong giai đoạn duy trì.
2.
Phải dùng thuốc đúng liều lượng: các thuốc chống lao tác dụng
hợp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ
7
không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc, nếu dùng liều cao
dễ gây tai biến. Dùng tất cả các loại thuốc lao một lần trong ngày, không chia
nhỏ liều, không bỏ bớt số lượng của một loại thuốc nào.
3.
Phải dùng thuốc đều đặn hàng ngày: các thuốc chống lao phải
được uống, tiêm cùng một lần vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn
để đạt hấp thu thuốc tối đa.
4.
Phải dùng thuốc đủ thời gian và theo 2 giai đoạn tấn công và duy
trì: giai đoạn tấn công kéo dài 2, 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi
khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các đột biến kháng thuốc.
Giai đoạn duy trì kéo dài 4 đến 6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao
trong vùng tổn thương để tránh tái phát.
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý điều trị người bệnh lao
Tất cả các bác sĩ (công và tư) tham gia điều trị người bệnh lao phải được
tập huấn theo hướng dẫn của Chương trình Chống lao Quốc gia và báo cáo theo
đúng quy định.
Sử dụng phác đồ chuẩn thống nhất trong toàn quốc.
Điều trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán.
Điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp: Kiểm soát việc tuân
thủ điều trị của người bệnh, theo dõi kết quả xét nghiệm đờm, theo dõi diễn
biến lâm sàng, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của
thuốc. Với bệnh lao trẻ em phải theo dõi cân nặng hàng tháng khi tái khám để
điều chỉnh liều lượng thuốc.
Thầy thuốc cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi
điều trị để người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định.
Chương trình Chống lao Quốc gia cung cấp thuốc chống lao đảm bảo
chất lượng, miễn phí, đầy đủ và đều đặn.
8
1.1.2.5. Quản lý điều trị người bệnh lao
Sau khi được chẩn đoán xác định, người bệnh cần được đăng ký quản lý
điều trị ngay càng sớm càng tốt tại một đơn vị chống lao tuyến huyện và tương
đương. Cán bộ tổ chống lao sẽ đăng ký người bệnh vào sổ đăng ký điều trị, lập
thẻ người bệnh, lập phiếu điều trị có kiểm soát để theo dõi (mỗi người bệnh sẽ
có một số đăng ký, thẻ người bệnh và phiếu điều trị có kiểm soát), đồng thời
cán bộ chống lao huyện tư vấn cho người bệnh kiến thức cơ bản về điều trị lao.
Sau khi đăng ký quản lý điều trị tại Tổ chống lao – người bệnh được
chuyển về xã điều trị, tại trạm y tế (TYT) xã:
- Đăng ký người bệnh vào sổ Quản lý điều trị bệnh lao (dùng cho tuyến
xã và đơn vị tương đương).
- Cán bộ chống lao xã (giám sát viên 1: GSV1) thực hiện điều trị cho
người bệnh: nhận thuốc hàng tháng từ tuyến huyện và cấp phát cho người bệnh
7-10 ngày/lần, ghi chép phiếu điều trị có kiểm soát, mỗi lần cấp phát thuốc là
một lần giám sát, khám, tư vấn cho người bệnh.
- Lựa chọn người giám sát hỗ trợ (giám sát viên 2: GSV2): Có thể là
cộng tác viên tuyến xã như: nhân viên Y tế thôn bản, hội viên các hội, tình
nguyện viên hoặc là người thân người bệnh, việc lựa chọn người giám sát hỗ
trợ (GSV2) làm sao cho phù hợp nhất với từng cá thể người bệnh, có cam kết
tham gia với đầy đủ thông tin của 3 bên: CBYT - Người bệnh - GSV2.
- Cán bộ chống lao tuyến xã tư vấn cách giám sát hỗ trợ điều trị, kiến
thức cơ bản về bệnh lao, hình thức và tần suất trao đổi thông tin giám sát cho
GSV2, việc tư vấn này có thể được thực hiện thêm trong các chuyến vãng gia
thăm người bệnh, GSV2 có thể được thay đổi trong quá trình điều trị nếu thấy
không phù hợp.
CBYT xã thực hiện vãng gia thăm người bệnh theo xác suất, có trọng
tâm, trọng điểm, ưu tiên thăm những người bệnh tiên lượng khả năng tuân thủ
điều trị kém.
9
Nhiều trường hợp người bệnh lao được chẩn đoán tại tuyến tỉnh - điều
trị tại tỉnh một thời gian sau đó mới chuyển về huyện quản lý điều trị, một số
nơi người bệnh được điều trị nội trú một thời gian tại huyện sau đó mới chuyển
về xã điều trị, một số nơi đơn vị chống lao huyện trực tiếp quản lý điều trị một
số người bệnh - Những trường hợp người bệnh này sau khi điều trị tại các tuyến
trên - chuyển về huyện, xã quản lý điều trị phải thực hiện đúng theo quy trình
nêu trên.
Những người bệnh đang điều trị trong giai đoạn tấn công nếu bỏ trị hai
ngày liền hoặc ở giai đoạn duy trì bỏ trị một tuần thì cán bộ y tế cần tìm người
bệnh và giải thích cho họ quay lại điều trị.
Khi chuyển người bệnh đi nơi khác điều trị phải kèm theo phiếu chuyển
và các hồ sơ người bệnh theo quy định. Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi
tiếp nhận cho cơ sở chuyển ngay sau khi nhận và đăng ký điều trị tiếp, có phản
hồi kết quả iều trị khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển [5].
Biểu đồ 1.1: Quy trình phát hiện và quản lý người bệnh lao của CTCLQG [6]
10
1.1.2.6. Đo lường tuân thủ điều trị
Việc đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh là rất quan trọng
giúp cho các bác sĩ có kế hoạch điều trị hiệu quả. Ngoài ra, đánh giá mức độ
tuân thủ chính xác là cần thiết để đưa ra những bằng chứng thiết thực về các
yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của người bệnh để các nhà quản lý
Chương trình Chống lao, có các biện pháp làm tăng cường sự tuân thủ của
người bệnh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị bệnh lao [51].
Cho đến nay, không có “tiêu chuẩn vàng” nào để đo lường tuân thủ điều
trị. Mỗi phương pháp đo lường là đều có những điểm mạnh và những hạn chế
nhất định. Phương pháp đo lường tuân thủ điều trị tốt đòi hỏi các tiêu chuẩn
sau: dễ sử dụng, đáng tin cậy, hiệu quả và chi phí thấp. Tuân thủ điều trị có thể
được đánh giá bằng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp
gián tiếp. Các biện pháp trực tiếp bao gồm quan sát trực tiếp người bệnh uống
thuốc, đo nồng độ thuốc hoặc chất chuyển hóa trong dịch cơ thể, đánh dấu sinh
học, theo dõi sự có mặt tại phòng khám. Biện pháp gián tiếp thường được sử
dụng là tự báo cáo, đánh giá của CBYT, các thiết bị theo dõi điện tử, đếm số
lượng thuốc còn lại và các đáp ứng lâm sàng [51].
Phương pháp trực tiếp
- Quan sát trực tiếp bệnh nhân uống thuốc: phương pháp này đánh giá
tương đối chính xác về hành vi tuân thủ. Nhưng lại tốn thời gian và nhân lực y
tế và khó đánh giá các hành vi tuân thủ biện pháp thay đổi lối sống.
- Định lượng trực tiếp thuốc hoặc các chất chuyển hóa: phương pháp này
cho phép xác định nồng độ thuốc, chất ban đầu hoặc các chất chuyển hóa nhưng
chi phí cao, cần mẫu dịch cơ thể (máu, huyết thanh) bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố sinh học, độ đặc hiệu giảm theo thời gian và không phải lúc nào cũng thực
hiện được [23].
Phương pháp gián tiếp
- Xem thêm -