Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện thanh ...

Tài liệu Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

.PDF
76
573
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN TRẦN THỊ PHƯƠNG Khóa học: 2012- 2016 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K46B- KTNN Th.S Đào Duy Minh Niên khóa:2012- 2016 Huế, 06/2016 GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp Lời Cảm Ơn Ñeå hoaøn thaønh khoaù luaän toát nghieäp naøy, trong quaù trình nghieân cöùu, ngoaøi söï noã löïc cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ cuûa nhieàu caù nhaân vaø toå chöùc: Ñaàu tieân, toâi xin traân troïng caûm ôn tôùi quyù thaày coâ giaùo Tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueá, caùc thaày coâ giaùo trong Khoa Kinh teá & Phaùt trieån ñaõ taän tình daïy doã, chæ baûo vaø trang bò cho toâi nhöõng kieán thöùc quyù baùu trong 4 naêm ngoài treân gheá nhaø tröôøng. Ñaëc bieät, toâi xin baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc tôùi thaày giaùo Th.S Ñaøo Duy Minh, ngöôøi ñaõ tröïc tieáp höôùng daãn, giuùp ñôõ toâi vôùi taát caû tinh thaàn traùch nhieäm vaø söï nhieät tình trong suoát quaù trình toâi hoaøn thaønh khoaù luaän cuûa mình. Toâi cuõng xin göûi lôøi caûm ôn ñeán taát caû anh chò ñang coâng taùc taïi Phoøng LÑ-TBXH Huyeän Thanh Chöông, Tænh Ngheä An ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ, cung caáp soá lieäu cuõng nhö chia seû nhöõng kinh nghieäm quyù baùu giuùp toâi hoaøn thaønh khoaù luaän naøy. Cuoái cuøng, toâi xin baøy toû loøng loøng bieát ôn chaân thaønh tôùi gia ñình, ngöôøi thaân, baïn beø ñaõ ñoäng vieân, giuùp ñôõ cho toâ i trong quaù trình hoïc taäp vaø hoaøn thaønh khoaù luaän cuûa mình. Moät laàn nöõa toâi xin traân troïng caûm ôn! Thanh Chöông, ngaøy 17 thaùng 5 naêm 2016 Sinh vieân thöïc hieän Traàn Thò Phöông SVTH: Trần Thị Phương i GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i MỤC LỤC .................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM ........................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về lao động - việc làm....................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm........................................................................................... 4 1.1.1.1. Lao động ................................................................................................. 4 1.1.1.2. Việc làm.................................................................................................. 6 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nguồn lao động nông thôn .......................................... 7 1.1.2.1. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn ................................................ 7 1.1.2.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn đối với sự phát triển đất nước..... 8 1.1.3. Vai trò của tạo việc làm trong phát triển kinh tế- xã hội của đất nước ........ 11 1.1.4. Phân loại việc làm ....................................................................................... 12 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao động nông thôn ...... 14 1.1.5.1. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 14 1.1.5.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................. 15 1.1.5.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ................................................ 18 1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá lao động việc làm của lao động nông thôn ....... 18 SVTH: Trần Thị Phương ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh 1.1.6.1. Năng suất lao động ............................................................................... 18 1.1.6.2. Tỷ lệ thất nghiệp ................................................................................... 19 1.1.6.3. Thu nhập của lao động nông thôn ......................................................... 19 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề lao động, việc làm ...................................................... 20 1.2.1. Tình hình lao động, việc làm của lao động nông thôn ................................. 20 1.2.1.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam .............................................. 20 1.2.1.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn. ....................................... 22 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về vấn đề tạo việc làm cho người lao động nông thôn ... 26 1.2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 26 1.2.2.2. Việt Nam .............................................................................................. 28 1.2.2.3. Ở Nghệ An ............................................................................................ 30 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ........................... 32 2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................................. 32 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................... 32 2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 32 2.1.1.2. Địa hình ................................................................................................ 33 2.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 33 2.1.1.4. Thuỷ văn ............................................................................................... 34 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 35 2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 35 2.1.2.2. Đất đai .................................................................................................. 36 2.1.2.3. Dân số lao động .................................................................................... 38 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 40 2.1.2.5. Văn hóa-xã hội...................................................................................... 40 2.1.2.6. Quốc phòng, an ninh ............................................................................. 41 2.1.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 42 2.2. Tình hình chung về lao động việc làm của huyện thanh chương trong năm 2015 42 2.3. Thông tin về lao động việc làm của các hộ điều tra .............................................. 43 2.3.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ........................................................... 43 SVTH: Trần Thị Phương iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh 2.3.2. Quy mô, cơ cấu lao động của các hộ điều tra .............................................. 45 2.3.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra .......................................... 47 2.3.4. Tình hình sử dụng thời gian lao động của các hộ điều tra ........................... 48 2.3.5. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra........................................................ 50 2.3.6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc của lao động ................. 51 2.3.6.1. Ảnh hưởng của độ tuổi.......................................................................... 51 2.3.6.2. Ảnh hưởng của giới tính ....................................................................... 53 2.3.6.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hoá ........................................................... 54 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .................................................................................................................. 56 3.1. Phương hướng và mục tiêu ................................................................................... 56 3.1.1. Phương hướng ............................................................................................. 56 3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 56 3.2. Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An................................................................................................. 57 3.2.1. Xây dựng cơ cấu nông thôn toàn diện và hợp lý ......................................... 57 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................... 58 3.2.3. Tăng cường cho người dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông, khuyến công .......................................................................................................... 58 3.2.4. Tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất kết hợp với đẩy mạnh cơ giới hóa ............................................................................................................ 59 3.2.5. Tăng cường xuất khẩu lao động nông thôn, đặc biệt là xuất khẩu lao động tại chỗ ................................................................................................................... 60 2.3.6. Tăng cường hợp tác trong tiêu thụ nông sản ............................................... 61 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 63 1. Kết luận ................................................................................................................... 63 2. Kiến nghị ................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66 SVTH: Trần Thị Phương iv GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân BQC Bình quân chung CĐ- ĐH Cao đẳng- Đại học CNH- HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GDTX Giáo dục thường xuyên HĐND Hội đồng nhân dân LĐBQ Lao động bình quân LĐ- TBXH Lao động - Thương binh xã hội NSLĐ Năng suất lao động TĐTTBQ Tốc độ tăng trưởng bình quân TĐVH Trình độ văn hóa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNMT Tài nguyên môi trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân XDGN Xoá đói giảm nghèo XKLĐ Xuất khẩu lao động SVTH: Trần Thị Phương v GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo phân theo thành thị, nông thôn ..... 7 Bảng 2: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2012- 2014 ................................................... 21 Bảng 3: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật .......................................... 22 Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi phân theo khu vực thành thị và nông thôn giai đoạn 2012-2014 .......... 25 Bảng 5: Một số chỉ tiêu phát triển KT- XH của huyện Thanh Chương giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................................... 35 Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Thanh Chương giai đoạn 2013- 2015 .................................................................................................... 39 Bảng 8: Thông tin chung của các hộ điều tra ............................................................... 44 Bảng 9: Bình quân lao động của các hộ điều tra phân theo giới tính, độ tuổi và trình độ văn hoá ............................................................................................ 45 Bảng 10: Tình hình sử dụng thời gian lao động của các hộ điều tra ............................ 50 Bảng 11: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ......................................................... 51 Bảng 12: Ảnh hưởng của độ tuổi tới thời gian làm việc của lao động ......................... 52 Bảng 13: Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động...................... 54 Bảng 14: Ảnh hưởng của trình độ văn hoá tới thời gian làm việc của lao động........... 55 SVTH: Trần Thị Phương vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An ............................ 32 Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động phân theo nhóm tuổi ở 3 nhóm hộ ................................... 46 SVTH: Trần Thị Phương vii GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Thanh Chương là một huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An. Dân cư ở đây khá đông. Đó vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn của huyện về nguồn lao động cũng như giải quyết việc làm. Quá trình tìm hiểu tại địa phương mình, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu. Mục đích chính của việc thực hiện đề tài này là phân tích, đánh giá được thực trạng về lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Chương giai đoạn 2013- 2015, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn huyện. Quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành thu thập số liệu từ nhiều phòng ban khác nhau ở UBND huyện Thanh Chương. Ngoài ra, để nghiên cứu chính xác hơn, tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp ở 60 hộ trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu: - Về mặt lý luận: đề tài đã khái quát được một số khái niệm như: lao động, nguồn lao động, việc làm, các chỉ tiêu đánh giá,... - Về mặt nội dung: số liệu thứ cấp của đề tài đã làm rõ được một số thông tin cơ bản của huyện về: đất đai, các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội, tổng số nhân khẩu, tổng số lao động,...Số liệu sơ cấp được điều tra ở 60 hộ thuộc 2 xã trên địa bàn huyện với 136 lao động đã cho thấy rõ hơn về tình hình, quy mô lao động của địa bàn nghiên cứu. Đề tài còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian làm việc của lao động qua các mặt: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa. Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số giải pháp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. SVTH: Trần Thị Phương viii GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động và việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia, hơn hết là một đất nước đang phát triển như Việt Nam. Việc làm ở nước ta là một trong những vấn đề xã hội gốc rễ căn bản cần được các cấp chính quyền quan tâm và theo dõi thường xuyên. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế, do đó đã làm thay đổi đáng kể quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Giải quyết đủ việc làm cho người lao động chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên, nguồn gốc sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn trật tự kỷ cương và an toàn xã hội. Tuy nhiên, dân số nước ta đang tăng lên nhanh chóng. Theo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, hằng năm, nước ta bổ sung từ 1,2- 1,6 triệu lao động. Nguồn nhân lực được bổ sung lớn về số lượng nhưng chất lượng không được đảm bảo, nhất là lao động nông thôn dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ lệ lao động nông nhàn và tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn đang diễn ra nhiều năm qua. Theo báo cáo tình hình kinh tế- xã hội năm 2015 của Tổng cục thống kê, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành nghề kinh tế năm 2015 đạt 52,9 triệu người. Trong đó, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt chỉ đạt 21,9%( khu vực thành thị là 38,3% và khu vực nông thôn là 13,9%), tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là 1,83%. Vì vậy, làm thế nào để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đang là bài toán lớn cần được chính quyền quan tâm và giải quyết trong khi trình độ đào tạo chuyên môn của người lao động còn khá hạn chế. Thanh Chương là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An với diện tích đất tự nhiên là 1126,92 km2, dân số 224.272 người (Chi cục thống kê huyện Thanh Chương, 2015). Người dân của Huyện sống chủ yếu bằng nông nghiệp và một số nghành nghề phi nông nghiệp có thể làm tăng thu nhập. Hằng năm có một số lượng lớn người dân bước vào độ tuổi lao động song chất lượng nguồn lao động còn SVTH: Trần Thị Phương 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh hạn chế như không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không biết ngoại ngữ, tin học nên gặp khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người dân. Thêm vào đó là việc dân số tăng nhanh, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh diễn ra hằng năm nên việc giải quyết việc làm đã khó nay càng khó hơn. Do đó, việc đưa ra các chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm là cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, tôi đề xuất thực hiện đề tài : “Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá được thực trạng nguồn lao động và việc làm của huyện Thanh Chương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân huyện Thanh Chương. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động, việc làm; - Phân tích, đánh giá thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn từ đó cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của người dân. - Đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết nguồn lao động dư thừa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: huyện Thanh Chương, tỉnh nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: trong quá trình thực tập tại UBND huyện Thanh Chương, tôi đã tiến hành thu thập được các số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài. Cụ thể, số liệu được thu thập tại phòng LĐTBXH, phòng TNMT, phòng Tài chính- kế hoạch, Chi cục thống kê của huyện, UBND các xã được điều tra. SVTH: Trần Thị Phương 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh - Số liệu sơ cấp: + Quy mô mẫu: nguồn sơ cấp của đề tài tôi lấy từ việc đi điều tra thực tế ở 60 hộ dân trong 2 xã trên địa bàn huyện. + Phương pháp chọn mẫu: việc chọn 60 hộ điều tra trên địa bàn 2 xã là ngẫu nhiên. Do điều kiện thời gian bị hạn chế trong quá trình làm đề tài nên tôi chỉ chọn điều tra trong 60 hộ. 4.2. Xử lý số liệu Số liệu sau khi điều tra và làm sạch được tổng hợp lại trong exel để tiến hành xử lý. 4.3. Phân tích số liệu - Thống kê mô tả; - So sánh, chỉ số bình quân; - Chuyên gia, chuyên khảo; - Các phương pháp phân tích khác; SVTH: Trần Thị Phương 3 GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM 1.1. Cơ sở lý luận về lao động - việc làm 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Lao động Lao động là hoạt động có mục đích của con người trong đời sống nhằm tạo ra của cải, vật chất phục vụ nhu cầu, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Có nhiều khái niệm khác nhau về lao động. Trong giáo trình phân tích lao động xã hội [1] của Khoa Kinh tế lao độngTrường ĐH Kinh tế quốc dân viết: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người”. Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác- Lênin [2] viết: "Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người". Theo C. Mác, lao động là hoạt động cơ bản của con người trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,… Tuỳ theo lĩnh vực, tính chất hoạt động mà lao động được phân chia thành lao động sản xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao động văn hoá, nghệ thuật,… Những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được gọi là người lao động. Bộ luật lao động của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [3] viết: “ Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước”. Trong giáo trình Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp [4] của Tiến sĩ Phùng Thị Hồng Hà định nghĩa: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và của xã hội”. SVTH: Trần Thị Phương 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh Từ các quan điểm trên, ta có thể kết luận chung về lao động như sau: Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng. Lao động nông thôn: lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ đủ 15 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. SVTH: Trần Thị Phương 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh 1.1.1.2. Việc làm Theo điều 13 chương 2 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [3] năm 1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Với khái niệm trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Các công việc được trả công dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật. - Những công việc tự làm để tạo thêm thu nhập cho bản thân hoặc cho gia đình nhưng không được trả công cho công việc đó. Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO ( International Labour Organization), người có việc làm là người làm trong các lĩnh vực, nghành nghề, dạng hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội. Nói chung bất cứ ngành nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho bản thân và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó gọi là việc làm. Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản ánh một loaị lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm. Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp sức sản xuất và sức lao động. Như vậy để tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp sức sản xuất và sức lao động. SVTH: Trần Thị Phương 6 GVHD: Th.S Đào Duy Minh Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của nguồn lao động nông thôn 1.1.2.1. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn - Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn - Lao động nông thôn có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn thấp hơn so với lao động thành thị. Bảng 1: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo phân theo thành thị, nông thôn Đơn vị tính: % Năm 2012 2013 2014 13/12 14/13 TĐTTBQ - Thành thị 31.7 33,7 34,3 106,31 101,78 4,02 - Nông thôn 10,1 11,2 11,2 110,89 100 5,30 Vùng ( Nguồn: Tổng cục thống kê dân số và lao động Việt Nam năm 2012- 2014) Nhìn vào số liệu trên, ta nhận thấy được tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp( chỉ bằng 1/3 so với thành thị). Qua từng năm, tỷ lệ đào tạo ở cả thành thị và nông thôn đều tăng lên nhưng vẫn chưa cao, nhất là ở khu vực nông thôn. Do vậy , Nhà nước cần đẩy mạnh và quan tâm hơn nữa tới chất lượng lao động ở nông thôn khi mà họ chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. - Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt. Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp SVTH: Trần Thị Phương 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh là vĩnh cửu và không thể xoá bỏ được trong quá trình sản xuất. Chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả nguồn lao động. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý. - Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng bị hạn chế. - Lao động nông thôn tăng về số lượng nhưng chất lượng chưa cao. Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. + Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, để có một nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước. + Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc,vv.... Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt. 1.1.2.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn đối với sự phát triển đất nước Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Education Resources) [5] lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và SVTH: Trần Thị Phương 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:  Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất- dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.  Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác. SVTH: Trần Thị Phương 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Duy Minh Thứ hai, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm. Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sống chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.  Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp.  Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất  Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm chúng ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó bình quân lương thực đầu người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Nhưng do chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những năm sau đó, đặc biệt trong thời gian gần đây như : số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, học vấn của người lao động ngày càng được nâng lên nên năng suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu được ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá trình CNH - HĐH đất nước. Để việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng được nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Thứ ba, nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. SVTH: Trần Thị Phương 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan