LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo
giảng dạy và công tác tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành các thủ tục bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Tiến sĩ Ngô Thị Lan Phương – Giảng viên Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Ninh, Lãnh đạo phòng Kỹ thuật – Môi trường và các đồng nghiệp, các sở ban – ngành có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá học, thực
hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Chung
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Chung xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ “ Thực
trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất
giải pháp quản lý ” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Lan
Phương - Giảng viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Các dữ liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu được trích dẫn trong luận văn
có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Chung
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Thành phần và tính chất của chất thải rắn nông nghiệp ...........................3
1.1.1. Chất thải rắn trồng trọt ...........................................................................3
1.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật. ...........................................4
1.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi ..........................................................................6
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải ..............9
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƣờng. .......................10
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí ......................................................10
1.2.2. Tác động tới môi trường nước ..............................................................14
1.2.3. Tác động tới môi trường đất..................................................................16
1.3. Tình hình quản lý Chất thải rắn nông nghiệp ..........................................21
1.3.1. Trên Thế giới .........................................................................................21
1.3.2 Việt Nam..................................................................................................22
1.3.3. Khu vực nghiên cứu ..............................................................................23
1.4. Tổng quan về Khu vực nghiên cứu. ...........................................................24
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh ....................................24
1.4.1.1.. Vị trí địa lý và cấu trúc không gian hành chính.............................24
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................25
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn: ...........................................................26
1.4.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng ......................................................................26
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ...........................................27
1.4.2.1. Đặc điểm dân cư .............................................................................27
iii
1.4.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................28
1.4.2. Hiện trạng và định hướng phát triển của ngành nông nghiệp của tỉnh 29
1.4.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh. ................29
1.4.2.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh .............30
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................33
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................33
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu .............................................................33
2.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học .........................................................34
2.3.3 Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................35
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................36
3.1. Kết quả điều tra, khảo sát chất thải rắn nông nghiệp ..............................36
3.1.1. Chất thải rắn trồng trọt. ........................................................................36
3.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật ..........................................40
3.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi ........................................................................42
3.2. Tiềm năng tái chế chất thải rắn nông nghiệp ở Quảng Ninh ..................45
3.2.1. Tiềm năng tái chế phụ phẩm trồng trọt ................................................45
3.2.1.1. Sản xuất phân hữu cơ ......................................................................45
3.2.1.2. Thu hồi nhiệt từ chất thải và phụ phẩm trồng trọt .........................46
3.2.2. Tiềm năng sản xuất khí sinh học từ chất thải chăn nuôi ....................47
3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................................48
3.3.1. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn trồng trọt. ............................48
3.3.1.1. Thực trạng thu gom chất thải trồng trọt .........................................48
3.3.1.2. Thực trạng xử lý chất thải trồng trọt ..............................................49
3.3.2. Thực trạng thu gom, xử lý bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật. 50
3.3.3. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn chăn nuôi. ............................54
iv
3.4. Công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. .....................................................................................................................57
3.4.1. Bộ máy quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh ..............................57
3.4.2. Một số chính sách bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................................................57
3.4.3. Về quy hoạch .........................................................................................59
3.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh60
3.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý chất thải rắn nông nghiệp ....60
3.5.2. Những tồn tại trong quản lý chất thải rắn nông nghiệp .....................61
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................65
3.6.1. Tiêu chí xây dựng giải pháp..................................................................65
3.6.2. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp .........................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
BYT
Bộ Y tế
ĐCTV
Địa chất thủy văn
GHCP
Giới hạn cho phép
KHCN
Khoa học công nghệ
KT-XH
Kinh tế xã hội
NM
Nước mặt
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
KTSD
TNN
Khai thác sử dụng
Tài nguyên nước
TNNM
Tài nguyên nước mặt
TTDL
Trung tâm du lịch
KTTV
Khí tượng thủy văn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong sản xuất nông nghiệp............4
Bảng 1.2: Lượng hóa chất BVTV sử dụng trong canh tác nông nghiệp.....................5
Bảng 1.3. Lượng hóa chất BVTV không sử dụng năm 2007 .....................................6
Bảng 1.4: Số lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm ....................................6
Bảng 1.5. Thành phần của phân gia súc, gia cầm .......................................................7
Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân lợn ..............................................................7
Bảng 1.7: Ước tính sản lượng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng ở các tỉnh vùng đồng
bằng Sông Hồng ........................................................................................................11
Bảng 1.8: Lượng khí thải vào môi trường từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng .............12
Bảng 1.9. Chất lượng không khí tại một số trang trại chăn nuôi lợn ........................13
Bảng 1.10: Kết quả phân tích mẫu nước một số mương tiêu nước trồng lúa ...........15
Bảng 1.11: Mật độ vi sinh vật trong phế thải chăn nuôi lợn .....................................17
Bảng 1.12. Kết quả phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong đất trồng lúa ...........20
Bảng 1.13: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mương tiêu nước trồng lúa .................20
Bảng 1.14. Chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh..............30
Bảng 1.15. Diện tích trồng và sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chính đến
năm 2020 tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................31
Bảng 1.16. Quy mô chăn nuôi của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ........................32
Bảng 3.1: Sản lượng và lượng chất thải rắn từ cây lương thực chính năm 2015 của
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................37
Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn từ cây công nghiệp ở Việt Nam .......................38
Bảng 3.3: Sản lượng và chất thải rắn từ cây công nghiệp chính năm 2015 của tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................39
Bảng 3.4: Tổng lượng chất thải trồng trọt (một số loại cây chính) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh năm 2015 ..............................................................................................40
Bảng 3.5: Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ............................41
Bảng 3.6: Trọng lượng bao bì thuốc BVTV tại địa bàn nghiên cứu năm 2015 ........42
Bảng 3.7. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động chăn nuôi .........................43
vii
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........43
Bảng 3.9: Lượng phân gia súc gia cầm phát thải của tỉnh Quảng Ninh ...................44
Bảng 3.10: Kết quả chất lượng nước sản xuất nông nghiệp tại Quảng Ninh............52
Bảng 3.11: Kết quả chất lượng đất sản xuất nông nghiệp tại Quảng Ninh ...............53
Bảng 3.12: Chất lượng không khí một số trang trại chăn nuôi tại Quảng Ninh .......56
Bảng 3.13: Chất lượng nước thải sau xử lý hầm Biogas tại một số trang trại chăn
nuôi tại Quảng Ninh ..................................................................................................56
viii
MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước, Quảng Ninh có diện tích
đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện
tại, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 46,8% về số hộ và số dân đang sinh
sống tại nông thôn tỉnh Quảng Ninh. Trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm năng suất, sản lượng lương thực và cơ bản đảm
bảo được lương thực ở khu vực nông thôn. Mặc dù diện tích gieo trồng cây lương
thực giảm nhiều (từ 53.681,2 ha năm 2013 xuống còn 51.325,7 ha năm 2014) nhưng
tổng sản lượng lương thực giảm không đáng kể từ 237.125,3 tấn năm 2012 xuống còn
225.982 tấn năm 2014. Cơ cấu cây trồng vật nuôi có sự chuyển biến mạnh, bước đầu
đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp, một số mô hình trang trang
trại có hiệu quả, những mô hình sản xuất sản phẩm hàng hoá giá trị cao dần được hình
thành, quan hệ sản xuất đã có sự đổi mới.
Trong sản xuất nông nghiệp tập quán canh tác truyền thống đã và đang gây
tác động tới môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý môi trường trong sản xuất nông
nghiệp hiện nay chưa được quan tâm thực hiện; công tác quản lý, giám sát, cảnh
báo, khắc phục ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp còn bị bỏ ngỏ, các
chính sách bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được xây dựng kịp thời.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất thải rắn nông nghiệp cũng như thực
trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là việc làm cần
thiết, vừa có ý nghĩa về mặt khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đây là cơ
sở quan trọng để đánh giá nguyên nhân, mức độ, phạm vi và nguy cơ của ô nhiễm
môi trường trong tương lai dưới những hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc trưng của
tỉnh Quảng Ninh đồng thời xây dựng và đề xuất nhóm các giải pháp quản lý nhằm
giảm thiểu và tiến tới khắc phục một cách căn bản ô nhiễm môi trường, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và tính bền vững trong sản xuất nông
nghiệp.
1
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tại tỉnh Quảng
Ninh;
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Thành phần và tính chất của chất thải rắn nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp là tất cả các chất thải dạng rắn hoặc bùn được thải
ra trong quá trình hoạt động nông nghiệp; chất thải rắn nông nghiệp phát sinh chủ
yếu gồm chất thải rắn từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và bao bì phân bón, hoá
chất bảo vệ thực vật ...
1.1.1. Chất thải rắn trồng trọt
Chất thải rắn trồng trọt là phế phẩm từ hoạt động trồng trọt bao gồm phế
phẩm từ cây lương thực, cây công nghiệp. Thành phần phế phẩm của cây lương
thực là rơm, trấu, thân ngô, lõi ngô, vỏ củ, thân cây sắn, thân, lá từ hoạt động trồng
khoai…; thành phần phế phẩm của cây công nghiệp bao gồm phụ phẩm phát sinh từ
hoạt động trồng trọt và thu hoạch các loại cây bông, gai, đay, cói, lạc, đậu tương,
chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa...
Chất thải rắn trồng trọt trên đồng ruộng chủ yếu là chất thải hữu cơ có thành
phần rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, loại chất thải rắn này đều thuộc hai
nhóm hợp chất chính gồm: Nhóm hợp chất hữu cơ chứa cacbon: Xenluloza,
Hemixenluloza, Pectin, Lignin, Tinh bột; Nhóm hợp chất hữu cơ chứa nitơ: Protein
và Kitin.
Các hợp chất hữu cơ này không bất biến mà luôn luôn chuyển hoá từ dạng
này sang dạng khác dưới tác dụng của các yếu tố: vật lý, hoá học và sinh học tạo
thành các vòng tuần hoàn khép kín trong tự nhiên.
Thành phần và số lượng chất thải trồng trọt tùy thuộc vào phương thức canh
tác của mỗi vùng địa lý, mỗi địa phương. Tuy nhiên, chất thải hữu cơ trong hoạt
động trồng trọt là loại chiếm số lượng lớn nhất trong các loại chất thải hữu cơ và
thành phần chủ yếu của nó là nhóm hợp chất cacbon khó phân giải (Xenluloza,
hemixenluloza, pectin, lignin).
Do đó, trong vấn đề xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng thường được tập
trung nghiên cứu phương pháp để quá trình phân giải, chuyển hóa các hợp chất
cacbon khó phân giải (chủ yếu là xenluloza) diễn ra thuận lợi nhất. Trong đó, không
3
thể thiếu việc nghiên cứu tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo và đặc tính lý hóa học của
xenluloza. Một số nghiên cứu cho biết Xenluloza là thành phần chủ yếu của tế bào
thực vật, chiếm tới 50% tổng số hydratcacbon trên trái đất. Trong vách tế bào thực
vật, Xenluloza tồn tại trong mối liên kết chặt chẽ với các polisaccarit khác: Hemixenluloza, pectin và lignin tạo thành liên kết bền vững.
1.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật.
Trong hoạt động trồng trọt, tình trạng sử dụng hóa chất như phân bón hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật đang diễn ra tràn lan, thiếu kiểm soát. Do đó, các chất
thải rắn như: bao bì đựng phân bón, chai lọ, túi bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật
tăng lên đáng kể và không thể kiểm soát. Thành phần của bào bì phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật chủ yếu là các chất vô cơ chiến tỷ trọng lớn.
a) Bao bì phân bón
Lượng phân bón hoá học sử dụng ở nước ta, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa
là 150 - 180kg/ha)Việc sử dụng phân bón cũng phát sinh các bao bì, túi chứa đựng.
Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm.
Như vậy mỗi năm ước tính lượng bao bì phân bón thải ra môi trường khoảng 240
tấn thải lượng bao bì các loại [Bộ Tài nguyên môi trường năm, 2013]
b) Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường 2011 - Chất thải rắn của Bộ TN-MT
lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong các năm gần đây thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.1: Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
TT
Giai đoạn
Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật (tấn)
1
Năm 2000 - 2005
35.000 đến 37.000
2
Năm 2006
71.345
3
Năm 2008
110.000
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2013]
Thông thường, lượng bao bì chiếm khoảng 10% so với lượng phân bón, như
vậy năm 2008 thải ra môi trường 11.000 tấn bao bì các loại .
4
Bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, vỏ hộp... là chất thải rắn nguy hại nhưng
hiện nay, vỏ chai, túi đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi đã sử dụng phần lớn vẫn
chưa được thu gom và xử lý đúng mức. Hầu hết các loại vỏ chai sau khi sử dụng
đều được thải bỏ một cách bừa bãi xuống ao, hồ, kênh mương hoặc được đem đi
chôn lấp ở các khu đất trong vườn của các hộ gia đình. Điều này khiến cho công tác
xử lý chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật gặp nhiều khó khăn và gây ra những
nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây
hại mùa màng. Do vậy nhu cầu sử dụng hóa chất BVTV để phòng trừ sâu hại, dịch
bệnh rất phổ biến và ngày càng gia tăng. Đã có hơn 100 loại hóa chất BVTV được
đăng kí sử dụng, từ chỗ phải nhập thành phẩm tiến tới nhập nguyên liệu và gia công
trong nước, đến nay Việt Nam đã có các nhà máy sản xuất hoá chất BVTV.
Bảng 1.2: Lƣợng hóa chất BVTV sử dụng trong canh tác nông nghiệp
Giai đoạn
Lƣợng sử dụng hàng năm (tấn)
Tỷ lệ sử dụng, (tấn/ha)
Trước 1985
6.500 – 9.000
0,3
1986 - 1990
13.000 – 15.000
0,4 – 0,5
1991 - 2000
20.000 – 30.000
0,67 – 1
2001 - 2010
33.000 – 75.000
-
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [2013]
Không những vậy, lượng bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV thải ra môi
trường cũng tăng lên qua các năm do nhận thức của người dân đối với môi trường
còn hạn chế. Điều tra thực tế tại các tỉnh/thành trên cả nước năm 2007 cho thấy: 70
– 75% nông dân sử dụng hóa chất BVTV mà không có nơi bảo quản, dụng cụ phun
chuyên dụng an toàn chưa có. Nông dân thường vứt bao bì sau khi sử dụng tại các
bờ ruộng, kênh rạch, ao hồ, vườn cây. Theo ước tính của Cục Bảo vệ Thực vật,
lượng hóa chất BVTV không sử dụng, bao bì và chai lọ đựng đã lên tới gần 70 tấn
năm 2007 [bảng 1.3]. Mỗi bao thuốc trừ sâu sau khi dùng trong sản xuất nông
nghiệp vần còn khoảng 1,8% lượng thuốc dính vào bao bì. Do khả năng tồn lưu và
5
tính độc hại, các hoá chất này là nguồn ô nhiễm tiềm năng cho môi trường đất nông
nghiệp, các thủy hệ sinh thái và an toàn thực phẩm.
Bảng 1.3. Lƣợng hóa chất BVTV không sử dụng năm 2007
Loại hóa chất
BVTV
Dạng bột
(1000 tấn)
Dạng lỏng
(1.000 l)
Vỏ bao có dính hóa
chất BVTV(tấn)
Lượng
69,2
43,6
69,6
Nguồn: Cục Bảo vệ Thực vật [2008].
Mặt khác, tình trạng các hóa chất BVTV không sử dụng bị tồn đọng hoặc
nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về cả số lượng và chủng loại. Thêm vào
đó, một số lượng hóa chất BVTV lưu trữ quá hạn được đem đốt sai quy cách cũng
dẫn đến hiện tượng thấm và rò rỉ, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước và
không khí.
1.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi
Chất thải rắn chăn nuôi đang là một trong những nguồn thải lớn ở nông thôn,
bao gồm phân và các chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết, chất
thải lò mổ...
a) Phân gia súc gia cầm
- Phân gia súc, gia cầm là chất thải rắn thường xuyên sinh ra trong hoạt động
chăn nuôi; trong phân gia súc, gia cầm chứa các chất dinh dưỡng có thể hỗ trợ cho
trồng trọt và làm tăng độ màu mỡ của đất.
Bảng 1.4: Số lƣợng chất thải của một số loài gia súc gia cầm
CTR bình
TT
Loài
vật nuôi
Tổng số đầu con
quân
(triệu con)
(kg/ngày/
mỗi con)
2008
2009
2010
Tổng chất thải rắn (triệu
tấn/năm)
2008
2009
2010
1
Bò
6,33
6,103
5,916
10
23.105
22.276
21.593
2
Trâu
2,89
2,886
2,913
15
15.823
15.801
15.948
3
Lợn
26,7
27,63
27,37
2
19.491
20.17
19.98
6
4
Gia cầm
247,3
280
300
0,2
18.054
20.44
21.9
5
Dê, cừu
1,34
1,37
1,29
1,5
734
750
706
6
Ngựa
0,12
0,102
0,09
4
175
149
131
Nguồn : Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012].
Thành phần hóa học của phân phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng, tình trạng sức
khỏe, cách nuôi dưỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm, biện pháp chế biến khác
nhau.
Thành phần nguyên tố vi lượng thay đổi phụ thuộc vào lượng thức ăn và loại
thức ăn Bo từ 5-7 ppm, Mn từ 30-75ppm, Co từ 0,2-0,5ppm, Cu từ 4-8ppm, Zn từ
20-45ppm, Mo từ 0,8-1ppm. Trong quá trình ủ vi sinh vật công phá những nguyên
liệu này và giải phóng chất khoáng hòa tan dễ dàng cho cây trồng hấp thu.
Bảng 1.5. Thành phần của phân gia súc, gia cầm
Loại phân
H2O (%)
Nitơ (%)
P2O5 (%)
K2O (%)
CaO (%)
MgO
(%)
Lợn
82,0
0,60
0,41
0,26
0,09
0,10
Trâu bò
83,1
0,29
0,17
1,00
0,35
0,13
Ngựa
75,7
0,44
0,35
0,35
0,15
0,12
Gà
56,0
1,63
0,54
0,85
2,40
0,74
Vịt
56,0
1,00
1,40
0,62
1,70
0,35
Nguồn: Nguyễn Chí Minh [2002]
Thành phần dinh dưỡng của phân lợn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân lợn
Chỉ số
Hàm lƣợng
NTS (%)
4,00
P2O5 (%)
1,76
K2O (%)
1,37
Ca2+ (mldl /100g)
8,47
Mg2+(mldl/100g)
84,9
7
Mùn (%)
62,26
C/N
15,57
CuTS
81,61
ZnTS
Nguồn: Nguyễn Chí Minh [2002]
56,36
Về mặt hóa học những chất trong phân chuồng có thể chia thành hai nhóm
- Hợp chất chứa Nitơ ở dạng hòa tan và không hòa tan
- Hợp chất không chứa Nitơ gồm hidratcacbon, lignin, lipid
Tỷ lên C/N có vai trò quyết định đối với quá trình phân giải và tốc độ phân
giải các hợp chất hữu cơ có trong phân chuồng.
Trong thành phần phân gia súc nói chung, phân lợn nói riêng có chứa các
virus, vi trùng, đa trùng, trứng gin sán và chúng có thể tồn tại vài ngày, vài tháng
trong phân, nước thải ngoài môi trường gây ô nhiễm cho đất và nước đồng thời gây
hại cho sức khỏe con người và vật nuôi.
b) Xác gia súc, gia cầm
- Xác gia súc, gia cầm trong quá trình chăn nuôi phát sinh do gia súc gia cầm
bị chết do dịch bệnh hoặc do các tác động khác, xác gia súc gia cầm có đặc tính
phân huỷ sinh học nhanh tạo ra mùi hôi thối lan nhanh trong không khí và cũng là
tác nhân gây truyền nhiễm cho người và vật nuôi. Thông thường gia súc, gia cầm
chết sau 2 ngày là mùi sinh rất khó chịu, nếu xử lý không kịp để lâu sẽ gây ảnh
hưởng rất đối với môi trường không khí xung quanh. Do đó, chuồng trại nơi có vật
nuôi chết cần phải được vệ sinh và khử trùng.
c) Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong những trường hợp chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vỏ chấu, vải…Sau
một thời gian sử dụng thì phải thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân,
nước tiểu và vi sinh vật gây bệnh nên cần phải xử lý trước khi thải ra môi trường.
Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi trong quá trình chăn nuôi cũng góp phần gây
ô nhiễm môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân
huỷ như cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, khoáng chất… Trong tự nhiên chất thải này bị
8
phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vật
nuôi và sức khoẻ con người.
- Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị bỏ lại như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng
thức ăn, thuốc thú y… Cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào
loại các chất thải nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy hại.
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải
Lượng và thành phần chất thải nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố
về giống và thời vụ, các yếu tố địa lý, các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất.
- Yếu tố về giống và thời vụ: Trong hoạt động trồng trọt các loại cây giống
có sức đề kháng tốt với sâu bệnh, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng
phân bón và hóa chất BVTV được sử dụng giảm làm cho thành phần chất thải vô cơ
có tính nguy hại như bao bì phân bón, hoá chất BVTV cũng giảm đáng kể.
- Yếu tố địa lý: Ở các vùng, miền sản xuất nông nghiệp có diện tích canh tác
lớn do vậy lượng chất thải phát sinh từ trồng trọt lớn, thành phần chất thải cũng rất
khác so với vùng trung du miền núi.
- Tỷ trọng các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất: Trong một vùng canh
tác nông nghiệp, nếu tỷ trọng trồng lúa chiếm đa số thì thành phần phụ phẩm rơm,
rạ, trấu là chủ yếu. Ngược lại, ở các vùng chuyên chăn nuôi trang trại, thành phần
chất thải chủ yếu là phân chuồng. Ở những nơi mà người nông dân có thói quan đốt
rơm rạ ngay tại đồng ruộng để lấy tro bón ruộng thì lượng phụ phẩm rơm rạ giảm đi
đáng kể. Ở những nơi mà bà con lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu thì thành phần
loại chất thải nguy hại này sẽ cao. Hay việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy
trình công nghiệp đòi hỏi phải sử dụng các loại thức ăn bán sẵn trên trường làm gia
tăng lượng bao bì sau sử dụng và lượng chất thải chăn nuôi tăng.
9
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƣờng.
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn trồng trọt
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp quá trình lưu giữ và tái sử dụng chất
thải rắn từ hoạt động trồng trọt chưa hợp lý trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, phân hủy và tạo mùi khó chịu cho con người. Các khí
H2S, NH3… phát sinh trong quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ ngay trên
đồng ruộng hoặc tại những đống ủ phân xanh là các tác nhân chủ yếu tác động tới
môi trường không khí. Hiện nay, đa phần phụ phẩm nông nghiệp như rơm, rạ không
được bà con nông dân tận dụng để làm nhiên liệu đun nấu mà đốt ngay tại đồng
ruộng, việc đốt rơm dạ gây ra phát sinh các loại khí thải như CH4, CO2... tác động
tới biến đổi khí hậu toàn cầu.
Vào vụ thu hoạch việc đốt rơm, rạ gây ra hiện tượng khói, bụi ảnh hưởng đến
môi trường không khí. Nguyên nhân do lượng nhiệt thải lớn kết với điều kiện thời
tiết thích hợp như độ ẩm cao và không có gió khiến nhiệt lượng tiêu hao cho nước
bốc hơi ít có thể gây ra hiện tượng nghịch đảo nhiệt, các loại khí thải, bụi, tro không
phát tán đi xa được mà luẩn quẩn quanh khu vực.
Quá trình đốt rơm, rạ ngoài trời ở các vùng nông thôn không kiểm soát được,
lượng dioxit cacbon CO2 phát thải vào khí quyển cùng với cacbon monoxit CO, khí
metan CH4, các oxit nitơ NOx và một ít dioxit sunfua SO2, và ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người là tác nhân gia tăng hiệu ứng nhà kính, gây biến đổi khí hậu. Đặc
biệt việc đốt rơm rạ vào thời điểm trời nắng nóng kéo dài sẽ khiến nhiệt độ tăng
thêm, không khí ngột ngạt, khó chịu hơn.
Lượng khí thải do đốt rơm dạ ở khu vực đồng bằng Sông Hồng phát thải vào
môi trường được ước tính trong bảng 1.9. Theo đó, lượng khí thải CO2 phát thải vào
môi trường là lớn nhất. Nếu tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng ở vùng đồng bằng
Sông Hồng là 20% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 1,19 triệu tấn/năm, nếu tỷ lệ đốt là
50% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 2,97 triệu tấn/năm và nếu tỷ lệ đốt là 80% thì lượng
10
khí thải sẽ là 4,7 triệu tấn/năm. Các loại khí thải khác như CH4 sẽ là 1-3,9 ngàn
tấn/năm, CO là 28,3-113,2 ngàn tấn/năm... tùy thuộc vào tỷ lệ đốt 20-80% [ Nguyễn
Mậu Dũng, 2012]
Bảng 1.7: Ƣớc tính sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng ở các tỉnh vùng
đồng bằng Sông Hồng
Sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng (1000
tấn)
Sản
lƣợng
Sản
lƣợng
lúa
(1000
tấn)
rơm, rạ
(1000
tấn)
Tỷ lệ
đốt
20%
Tỷ lệ
đốt
30%
Tỷ lệ
đốt
40%
Tỷ lệ
đốt
50%
Tỷ lệ
đốt
60%
Tỷ lệ
đốt
80%
1. Hà Nội
1154,5
865,9
173,2
259,8
346,4
432,9
519,5
692,7
2. Vĩnh Phúc
323,2
242,4
48,5
72,7
97,0
121,2
145,4
193,9
3. Bắc Ninh
438,5
328,8
65,8
98,7
131,6
164,4
197,3
263,1
4. Quảng Ninh
205,9
154,4
30,9
46,3
61,8
77,2
92,7
123,5
5. Hải Dương
771,4
578,6
115,7
173,6
231,4
289,3
347,1
462,8
6. Hải Phòng
488,3
366,2
73,2
109,9
146,5
183,1
219,7
293,0
7. Hưng Yên
511,0
383,3
76,7
115,0
153,3
191,6
230,0
306,6
8. Thái Bình
1110,0
832,5
166,5
249,8
333,0
416,3
499,5
666,0
9. Hà Nam
420,3
315,2
63,0
94,6
126,1
157,6
189,1
252,2
10. Nam Định
889,1
666,8
133,4
200,0
266,7
333,4
400,1
533,5
11. Ninh Bình
484,1
363,1
72,6
108,9
145,2
181,5
217,8
290,5
Tổng số
6796,3
5097,2
1019,
1529,2
2038,9
2548,
3058,
4077,
6
3
8
Tỉnh/thành
4
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
11
Bảng 1.8: Lƣợng khí thải vào môi trƣờng từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng
vùng đồng bằng sông Hồng
Hệ số
phát
thải
(g/kg)
20%
(1019,4)
30%
(1529,2)
40%
(2038,9)
50%
(2548,4)
60%
(3058,3)
80%
(4077,8)
1. CO2
1460,0
1190,7
1786,1
2381,4
2976,8
3572,1
4762,8
2. CH4
1,20
1,0
1,5
2,0
2,4
2,9
3,9
3. N2O
0,07
0,1
0,1
0,1
0,1
0,2
0,2
4. CO
34,70
28,3
42,4
56,6
70,7
84,9
113,2
5. NMHC
4,00
3,3
4,9
6,5
8,2
9,8
13,0
6. SOx
3,10
2,5
3,8
5,1
6,3
7,6
10,1
7. SO2
2,00
1,6
2,4
3,3
4,1
4,9
6,5
8. TPM
13,00
10,6
15,9
21,2
26,5
31,8
42,4
9. Fine PM
12,95
10,6
15,8
21,1
26,4
31,7
42,2
10. PM10
3,70
3,0
4,5
6,0
7,5
9,1
12,1
11. PAHs
18,62
15,2
22,8
30,4
38,0
45,6
60,7
12. PCDDF
0,50
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,6
Loại khí
thải
Lƣợng khí thải (1000 tấn)
theo tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng %
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
*Chú ý: Số trong ngoặc đơn là sản lượng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng tương ứng (ngàn
tấn)
Trong các loại khí thải do đốt rơm rạ nêu trên thì CO2, CH4, N2O, NMHC là
thuộc khí thải nhà kính, những loại khí thải này sẽ tích tụ trong khí quyển và phá
hủy tầng ôzôn, làm cho trái đất nóng lên, gây biến đổi khí hậu. Chính vì vậy giảm
lượng khí thải nhà kính vào môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và
đang được quan tâm.
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn chăn nuôi
Đối với hoạt động chăn nuôi, môi trường không khí bị ô nhiễm bao gồm mùi hôi
của gia súc, gia cầm, mùi hôi của chuồng trại chăn nuôi; nguyên nhân chủ yếu phát
sinh mùi hôi do quá trình phân huỷ các chất thải rắn trong chăn nuôi, quá trình phân
12
- Xem thêm -