Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung cấp chuyên ...

Tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh đồng nai .

.PDF
153
112
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Cao Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2013 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm thân thương của quý thầy cô, bạn bè, gia đình, đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi tận tình, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin tri ân quý thầy cô tận tình giảng dạy, truyền đạt và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức, kinh nghiệm quý giá. Xin được bày tỏ lòng biết ơn cách đặc biệt đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên, người thầy đã dẫn dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn những kiến thức, những tài liệu và thời gian thầy đã dành cho tôi. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh thân yêu của các trường TCCN tại Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi và cùng cộng tác để thực hiện luận văn nghiên cứu này. Xin cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K22 đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Vì thời gian có hạn nên tác giả rất mong sự đóng góp của quý vị quản lý, quý thầy, cô để luận văn luôn hoàn thiện và đạt kết quả trong thực tiễn cao. Chào thân ái ! Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 Tác giả: Cao Thanh Tuấn 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8 5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ....................................................... 11 1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề .................................................................................11 1.1.1. Ở nước ngoài .........................................................................................................11 1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................13 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................15 1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy) ............................................................................................................15 1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập ......................................19 1.3. Hoạt động học tập ở các trường ...............................................................................26 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN .........................................26 1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập .................................................................................27 1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN .........................30 1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập ............................................................30 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh ................................................34 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học động học tập của học sinh trường TCCN ............................................................................................................................................38 1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập .........................................................................38 1.5.2. Các yếu tố bên trong .............................................................................................38 1.5.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới môi trường học tập .....................................40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ....................... 45 2 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục tỉnh Đồng Nai..........45 2.2. Khái quát về các trường ............................................................................................48 2.2.1. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch ........................................48 2.2.2.Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Đồng Nai .............................................51 2.2.3. Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai ...................................................................53 2.3. Phương pháp khảo sát ...............................................................................................57 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường ....................................................61 2.4.1. Về đội ngũ CBQL, GV TCCN..............................................................................61 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Mức độ thực hiện) ..................................68 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Kết quả thực hiện) ..................................72 2.5. Thực trạng quản lý các chức năng quản lý hoạt động học tập của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................77 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................................83 2.7. Thực trạng về các chủ thể quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................85 2.8. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ...............................................................................86 2.9. Thực trạng về nội dung chương trình đào tạo ........................................................87 2.10. Thực trạng về sử dụng phương pháp học tập .......................................................89 2.11. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập ........................................................90 2.12. Thực trạng về các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......................91 2.13. Đánh giá thực trạng (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, thời cơ và thách thức) 92 2.13.1 Nguyên nhân khách quan .....................................................................................92 2.13.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................92 2.13.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai. ....................................................................................93 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ............. 95 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .....................................................................................95 3.1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................95 3.1.2. Cơ sở tính thực tiễn ...............................................................................................95 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc .....................................................................96 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ..........................................................................................97 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN ...........98 3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập .................................98 3 3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý ..........................................100 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .....................106 3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm các biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................107 3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp “Kế hoạch .......................109 hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập” ..................................................109 3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................111 3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập” .........................................................................................................................113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 122 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 128 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ TCKT TCKTCN TCCN UBND CBQL GVCN GVBM BGH GV HS QL PPDH PTDH HĐHT HĐGD P.CTHS TNCS THCS THPT KCN GD&ĐT KTX X Viết tắt Trung cấp Kỹ thuật Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Trung cấp Chuyên nghiệp Ủy ban nhân dân Cán bộ quản lý Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên bộ môn Ban giám hiệu Giáo viên Học sinh Quản lý Phương pháp dạy học Phương tiện dạy học Hoạt động học tập Hoạt động giảng dạy Phòng Công tác học sinh Thanh niên Cộng sản Trung học cơ sở Trung học phổ thông Khu công nghiệp Giáo dục và Đào tạo Ký túc xá Điểm trung bình 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới về mọi mặt trong đó nhân tố con người ngày càng được khẳng định về vai trò và động lực của mình đối với toàn bộ quá trình phát triển của đất nước. Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo” [10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện các giải pháp có tính chiến lược để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó chú trọng đổi mới công tác quản lý. Trong công tác giáo dục - đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh là hai hoạt động cơ bản của một nhà trường. Kết quả học tập của học sinh phản ánh trực tiếp chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, hoạt động học tập đã trở thành một nội dung cơ bản cần quan tâm, đầu tư, quản lý của các nhà quản lý giáo dục nói chung và người Hiệu trưởng nói riêng. Mục tiêu chiến lược Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là: “Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.[5] Một là, quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. 6 Giáo dục nghề nghiệp: năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao động đạt 60%. Đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học. Đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hai là, chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp: Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường Tuy nhiên, trong những năm nửa cuối thế kỷ XX, với quan điểm giáo dục cũ, người thầy giữ vai trò trung tâm của hoạt động dạy học, vì thế hoạt động giảng dạy của người thầy và việc quản lý hoạt động giảng dạy được đề cao và tập trung nghiên cứu, hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập ít được đầu tư, nghiên cứu hơn. Bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, kho tàng kiến thức trở nên vô tận, quá trình học không còn thời điểm kết thúc mà trở thành học tập suốt đời, quan điểm giáo dục lấy người thầy làm trung tâm dần dần trở nên lạc hậu, thay vào đó là các quan điểm giáo dục mới như học tập tích cực, lấy người học làm trung tâm, học tập hướng đến tự học và học tập suốt đời. Nhờ đó, hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập dần dần trở thành đối tượng và là vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Các trường trên tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến năm 2020 các trường trên cả nước và tại tỉnh Đồng Nai nói riêng góp phần đào tạo 30% lao động qua đào tạo và nhu cầu đào tạo lại lao động trong các, đào tạo đa ngành, nghề với hình thức linh hoạt; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận. 7 Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm 2011 cả nước tuyển sinh được 71,7% chỉ tiêu , riêng các trường tỉnh Đồng Nai tuyển sinh năm 2011 đạt 49,98%, nên các trường tuyển sinh rất khó khăn; bên cạnh đó mục đích học tập còn chưa được quan tâm, quản lý kết quả học tập còn nhiều hạn chế, các trường còn tập trung khâu tuyển sinh vì tuyển sinh là “sống còn” của các trường; Do vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn, chưa có tác giả nào nghiên cứu; Hiện nay tác giả đang công tác tại trường phụ trách Đào tạo nên mạnh dạn đề xuất làm thế nào để quản lý hoạt động học tập của học sinh là một nội dung mà lãnh đạo ngành, Ban giám hiệu các trường đang băn khoăn, trăn trở, từ đó đẩy mạnh thương hiệu các trường tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường , đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao kết quả đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường ; 3.2. Đối tượng: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả đào tạo ở các trường tỉnh Đồng Nai. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai có một số ưu điểm về: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá 8 hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong các nội dung quản lý hoạt động học tập. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động học tập góp phần nâng cao kết quả đào tạo ở các trường tỉnh Đồng Nai. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hệ chính quy ở các trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2013. Tỉnh Đồng Nai có 03 trường TCCN công lập là: trường Trung cấp KTCN Nhơn Trạch, trường Trung cấp KTCN Đồng Nai và trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai, tác giả nghiên cứu 03 trường công lập. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét hoạt động học tập trong mối tương quan với hoạt động dạy, các thành tố của hoạt động dạy và hoạt động giáo dục. Xem xét công tác quản lý hoạt động học trong mối quan hệ với quản lý học sinh, xây dựng nề nếp, nâng cao ý thức yêu quê hương đất nước và bảo vệ tổ quốc. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trong quá trình phát triển của công tác quản lý nhà trường. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo trình tự thời gian và bảo đảm tính logic của vấn đề. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động thực tiễn của học sinh trong điều kiện hiện trạng cơ sở vật chất, biên chế tổ chức và việc thực hiện nề nếp của nhà trường. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến luận văn. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi với câu hỏi kín và các câu hỏi mở dành riêng cho từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu 9 thập dữ liệu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai. 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai trong giờ học chính khóa, trong giờ tự học, trên thư viện, tại các phòng thực hành, thí nghiệm và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu sâu về thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả đào tạo - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến lãnh đạo của ngành giáo dục địa phương, cán bộ lãnh đạo nhà trường, các nhà khoa học về lĩnh vực giáo dục về các nhóm biện pháp đưa ra. 7.2.4. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows để xử lý số liệu thu thập được. 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài a. Nghiên cứu về hoạt động học tập - Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy học, coi nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà chính trị, các nhà quản lý hướng tới. - Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc thì không dạy nữa” [45, tr60]. - Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [47]. 11 Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterveng (1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi. - Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học. - Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học. - Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để học một cách thường xuyên có hệ thống. - M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học. - Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thực đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? Làm thế nào thay đổi sự kiện ấy?..... - Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức dạy có hiệu quả. b. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập 12 - Hoạt động quản lý có thể nói được ra đời cùng với nền văn minh nhân loại, ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý - Cai trị” và Đạo nhân của mình, ông đã đưa ra phương thuốc để trị loạn cho xã hội, bằng cách giáo hóa cho mọi người, cả người cai trị lẫn người bị cai trị, mong con người ngày càng nên hoàn thiện. Tiếp theo tư tưởng “Quản lý Cai trị” của Khổng Tử là tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử…, tuy chưa đưa ra được học thuyết quản lý rõ ràng, song với các tư tưởng: “Quản lý - Cai trị”, “Pháp trị” đã đặt nền móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời kỳ xã hội công nghiệp như các lý thuyết quản lý khoa học của Charles Babbage; Fededric W.Taylor; Henry Lawrence Gantt; Lillian Gilbreth….; kế tiếp là các “Lý thuyết quản lý hành chính - Tổ chức” của Henry Fayol; Max Weber…. Yếu tố tâm lý - xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cấp đến vào những thập niên 30 và phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối quan hệ con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về hành vi trong quản lý của Donglas Mc. Gregor… - Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ thể đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý. - Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn rất mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói về lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã được các nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể để áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở giáo dục cụ thể nào đó. 1.1.2. Ở Việt Nam - Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [49, tr9], Nguyễn Cảnh Toàn [49], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc [49, tr9]… đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường. 13 - Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những ngyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình. - Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. - Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [37]; “Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung Thành) [46,47]; “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM” (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [52]…. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên hiện nay. Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường TCCN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào. 14 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy) 1.2.1.1. Hoạt động dạy Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [55,tr15]. Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa các chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác động vào đối tượng là nhằm tạo ra sản phẩm. Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích của con người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi, tạo ra sản phẩm từ hai phía. Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự thống nhất của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của người học. Nói cách khác, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điểu khiển quá trình nhận thức của học sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là người thầy và tập thể sư phạm; Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và các quan hệ giao lưu giữa chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của học sinh phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý, trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt động dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình thành kể cả chất lượng và trình độ mới về sự phát triển nhân cách của học sinh. Ngoài ra, kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo dục, sự thỏa mãn nhu cầu chính trị, đạo đức, nghiệp vụ của giáo viên. Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là truyền đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn tồn tại 15 song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện chứng tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học. 1.2.1.2. Hoạt động học Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá tình tiếp nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói hư tật xấu. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lời cho mình, giúp mình tồn tại trong mối quan hệ xã hội, thiếp lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dợt để đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ… đó chính là cách học của mỗi con người, nó có thể tự giác hoặc tự phát. Tuy nhiên, xét về góc độ tích cực, cách học này chỉ đưa lại cho con người những tri thức tiền khoa học. Song, thực tiễn đòi hỏi con người phải có những tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc sống không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy, “Học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “Hoạt động học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động học. Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những tác động dạy. Chủ thể của hoạt động là trò, là tập thể những người được giáo dục. Đối tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động là nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với những gì quy định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện của hoạt động học bao gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hóa thẩm mỹ, thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả năng mới của học sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính của nhân cách học sinh phù hớp với nhu cầu xã hội. 16 Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp, ham muốn trưởng thành và thành đạt. Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Các hoạt động học tập của học sinh vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất nghiên cứu khoa học vừa sức. Các phương tiện và điều kiện học tập của học sinh rộng và phong phú. Học sinh huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập nghiệp. Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học sinh là quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn. 1.2.1.3. Hoạt động dạy học Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ tương tác giữa chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm hai hoạt động bộ phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể “Thầy” và “Trò”, hoạt động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính quy định lẫn nhau. Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động, nhưng cũng có tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là: - Về mục đích dạy học: Là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triên nhân cách của mỗi cá nhân. Nó 17 được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp học, từng năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của hoạt động dạy và hoạt động học. - Về chủ thể dạy học: Là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học. - Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển trình độ phát triển tâm sinh lý, trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập. - Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học. - Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh được nội dung dạy học một cách vững chắc. - Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học. - Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp học, là phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học. - Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều kiện bên ngoài nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước). - Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan