Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng hoạt động giáo dục trong d...

Tài liệu Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng hoạt động giáo dục trong dạy học giáo dục học ở đại học sư phạm

.PDF
129
349
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ MÃ SỐ: CS. 2003. 23.54 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC HỌC Ở ĐẠI HỌC SƢ PHẠM Chủ nhiệm đề tài: Ths. TRẦN THỊ HƢƠNG Những ngƣời tham gia: ThS. Vũ Thị Sai ThS. Trƣơng Thanh Thúy ThS. Vũ Lệ Hoa TP. HỒ CHÍ MINH – 2004 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ MÃ SỐ: CS. 2003. 23.54 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC HỌC Ở ĐẠI HỌC SƢ PHẠM Chủ nhiệm đề tài: Ths. TRẦN THỊ HƢƠNG Những ngƣời tham gia: ThS. Vũ Thị Sai ThS. Trƣơng Thanh Thúy ThS. Vũ Lệ Hoa TP. HỒ CHÍ MINH – 2004 LỜI CẢM Ơ N Nhóm nghiên cứu đề tài xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học, Phòng Kế hoạch tài chính, Khoa Tâm lý -Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Các Anh Chị giảng viên Giáo dục học Khoa Tâm lý - Giáo dục và sinh viên Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học sư phạm Huế, Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này. BẢNG CHÚ GIẢI CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BT Bài tập 2. BTGDH Bài tập Giáo dục học 3. ĐTB Điểm trung bình 4. CNH-HĐH Công nghiệp hoa - hiện đại hóa 5. ĐHSP Đại học sƣ phạm 6. GDH Giáo dục học 7. GV Giảng viên 8. HĐGD Hoạt động giáo dục 9. KN,KX Kỹ năng, kỹ xảo 10. KNSP Kỹ năng sƣ phạm 11. KNHĐGD Kỹ năng hoạt động giáo dục 12. MĐGD Mục đích giáo dục 13. NLSP Năng lực sƣ phạm 14. PPDH Phƣơng pháp dạy học 15. QTDH Quá trình dạy học 16. QTGD Quá trình giáo dục 17. SV Sinh viên 18. THPT Trung học phổ thông MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GIÁO DỤC HỌC RÈN LUYỆN KNHĐGD CHO SINH VIÊN .............................................. 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 6 1.1.1. Vấn đề sử dụng bài tập trong dạy học nói chung ......................................... 6 1.1.2. Vấn đề sử dụng bài tập Giáo dục học .......................................................... 8 1.2. Những vấn đề lý luận của việc sử dụng hệ thống bài tập giáo dục học rèn luyện KNHĐGD cho sinh viên ...................................................................................................... 10 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10 1.2.2. Vai trò của bài tập GDH ............................................................................ 28 1.2.3. Những cơ sở định hƣớng việc sử dụng hệ thống bài tập Giáo dục học rèn luyện KNHĐGD cho sinh viên ........................................................................................ 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GIÁO DỤC HỌC RÈN LUYỆN KNHĐGD CHO SINH VIÊN .......................................................................... 38 2.1. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện KNHĐGD trong dạy học giáo dục ........................................................................................................................................ 38 2.1.1. Thực trạng về nhận thức ............................................................................ 39 2.1.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng BTGDH ................... 39 2.1.1.2. Nhận thức về hiệu quả sử dụng BTGDH đối với rèn luyện KNHĐGD của SV .......................................................................................................................... 41 2.1.2. Thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học Giáo dục học ................... 44 2.1.2.1. Về mức độ sử dụng BTGDH .............................................................. 44 2.1.2.2. Về cách thức sử dụng bài tập trong dạy học GDH ............................. 49 2.2. Thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng hoạt động giáo dục của sinh viên đại học sƣ phạm ................................................................................................................................ 58 2.2.1. Kỹ năng xác định mục đích của hoạt động giáo dục (KN I)...................... 59 2.2.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục (KN II) .......................... 61 2.2.3. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục (KN III) ..................... 62 2.2.4. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử sƣ phạm (KN IV)......................................... 64 2.2.5. Kỹ năng giải quyết các tình huống giáo dục (KN V) ................................ 67 2.2.6. Kỹ năng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục (KN VI) ............................ 69 2.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng sử dụng hệ thống BT rèn luyện KNHĐGD cho SV trong dạy học GDH ............................................................................... 75 2.3.1. Những nguyên nhân khách quan ................................................................ 75 2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan ................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 83 PHỤ LỤC..................................................................................................................... 86 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Phẩm chất và năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên là một trong những yếu tố bảo đảm chất lƣợng và thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Văn kiện hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng của giáo dục và đƣợc xã hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức, tài..." [13]. Nhƣ vậy, đổi mới việc đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên để họ có đủ năng lực đào tạo thế hệ trẻ, phục vụ CNH - HĐH đất nƣớc là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Trình độ chuyên môn và năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo và bồi dƣỡng lâu dài, nhƣng giai đoạn đào tạo ban đầu ở trƣờng sƣ phạm có ý nghĩa quyết định nhất. Ngày nay, hầu hết ai cũng nhận thức rằng một ngƣời giáo viên giỏi không phải chỉ có trình độ khoa học mà còn phải có nghiệp vụ sƣ phạm thành thạo, tinh xảo. Nghiệp vụ sƣ phạm trƣớc hết phải đƣợc rèn luyện một cách thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình đào tạo ở trƣờng sƣ phạm, tập trung vào việc rèn luyện các KN cơ bản về hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục học sinh. 1.2. Nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên là một trong những định hƣớng lớn của các trƣờng sƣ phạm hiện nay. Thực tế trong thời gian qua, công tác đào tạo giáo viên ở các trƣờng ĐHSP đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác đào tạo đang bộc lộ nhiều bất cập và chƣa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi cao của nền giáo dục theo hƣớng hiện đại hóa. Một số nhựơc điểm trong phƣơng pháp đào tạo là còn nặng về truyền thụ tri thức lý thuyết, nhẹ về thực hành, chƣa phát huy tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập, chƣa coi trọng đúng mức và chƣa có quy trình hợp lý để hình thành, rèn luyện kĩ năng sƣ phạm cơ bản cho SV, chƣa chú ý đầy đủ việc trang bị cho họ những năng lực cần thiết để tự hoàn thiện sau khi ra trƣờng... Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu, "sinh viên khi ra trƣờng về cơ bản nắm vững kiến thức văn hóa, khoa học, nhƣng kỹ năng thực hành kém, lúng túng về tay nghề..." 2 [26]. Để giải quyết sự bất cập giữa yêu cầu và thực tiễn đào tạo này, cần phải đổi mới toàn diện công tác đào tạo ở trƣờng ĐHSP, trong đó nâng cao chất lƣợng giảng dạy theo hƣớng phát huy tính tích cực tự hoàn thiện của SV, tăng tính hành dụng là một yêu cầu có tính cấp thiết đối với tất cả các môn học. 1.3. Trong trƣờng ĐHSP, Giáo dục học là một môn khoa học nghiệp vụ, một môn học "cốt lõi", đặc trƣng, mang tính chất ứng dụng, có vai trò rất quan trọng trong việc rèn luyện "tay nghề" cho ngƣời giáo viên tƣơng lai. GDH không chỉ cung cấp cho SV hệ thống lí luận chung về dạy học - giáo dục, mà còn rèn luyện tƣ duy và kĩ năng sƣ phạm, từ đó giúp sv hình thành và phát triển những tình cảm, đạo đức và lý tƣởng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều năm qua, việc giảng dạy GDH cho sv các khoa không chuyên ở trƣờng ĐHSP còn nhiều bất cập nhƣ: "nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, nặng về kiến thức, nhẹ về kĩ năng, nặng về quan điểm, nhẹ về biện pháp, nặng về kiến thức hàn lâm, nhẹ về kiến thức thực tế..." [22, tr.165]. Vì vậy GDH chƣa thực sự là một bộ môn dạy nghề. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân làm sv chƣa nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của bộ môn, chƣa có hứng thú cao trong quá trình học tập và chất lƣợng, hiệu quả học tập bộ môn còn nhiều hạn chế. 1 .4. Hiện nay, vấn đề chuẩn bị cho sv làm công tác giáo dục ở trƣờng phổ thông đang là một "điểm yếu" và là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm. Thực tế cho thấy, chuẩn bị cho SV làm công tác giáo dục khó hơn đào tạo họ giảng dạy một bộ môn nhất định. Điều này thể hiện rõ qua sự khó khăn, lúng túng của SV trong công tác giáo dục khi đi thực tập sƣ phạm ở trƣờng phổ thông và ngay cả ở những giáo viên trẻ mới ra trƣờng. Để khắc phục tình trạng trên, trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hệ thống BTTHGDH có một vai trò rất quan trọng đối với việc tăng cƣờng hoạt động nhận thức và rèn luyện kĩ năng sƣ phạm nói chung, KNHĐGD nói riêng cho SV. Hệ thống BTTHGDH vừa là nguồn góp phần hình thành, minh họa, khắc sâu, củng cố, kiểm tra đánh giá tri thức đã học, vừa là phƣơng tiện rèn luyện, phát triển tƣ duy, kĩ năng sƣ phạm, kích thích hứng thú học tập, chuẩn bị tiềm năng cho SV giải quyết một cách sáng tạo những tình huống sƣ phạm đa dạng và phức tạp trong thực tiễn dạy học - giáo dục của họ sau này. Với ý nghĩa đó, việc sử dụng hệ thống BTTHGDH 3 đƣợc xem là một phƣơng hƣớng tích cực nhằm hình thành và rèn luyện KNHĐGD cho SV trong quá trình dạy học bộ môn. Xuất phát từ sự phân tích lí luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng hoạt động giáo dục trong dạy học Giáo dục học ở Đại học sư phạm". 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống BT rèn luyện KNHĐGD để làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng hệ thống BT và sử dụng hệ thống đó trong dạy học GDH, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả rèn luyện KNHĐGD cho sv ĐHSP. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn GDH ở trƣờng ĐHSP. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện KNHĐGD cho SV trong dạy học GDH ở một số trƣờng ĐHSP. 4. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học môn Giáo dục học, bài tập đã đƣợc sử dụng nhƣng chƣa thƣờng xuyên, chƣa có quy trình và phƣơng pháp sử dụng BT một cách khoa học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của SV. Đặc biệt, hệ thống bài tập nhằm mục tiêu rèn luyện KNHĐGD cho SV chƣa đƣợc chú trọng và đầu tƣ đúng mức nên chƣa đảm bảo tính thống nhất, tính chuẩn mực và đa dạng, vì vậy, mức độ biểu hiện KNHĐGD của SV ở trƣờng ĐHSP còn yếu. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện KNHĐGD cho sinh viên trong quá trình dạy học môn GDH. Khảo sát thực trạng sử dụng bài tập GDH rèn luyện KNHĐGD cho SV ĐHSP (nhiệm vụ trọng tâm). Kiến nghị về xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy học GDH nhằm rèn luyện KNHĐGD cơ bản cho sinh viên. 6. Phạm vi nghiên cứu 4 - Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện KNHĐG trong dạy học GDH cho sinh viên các khoa không chuyên ở trƣờng ĐHSP. - Tiến hành điều tra, khảo sát lấy số liệu tại các trƣờng ĐHSP đại diện cho 3 miền: ĐHSP Hà Nội (miền Bắc), ĐHSP Huế (miền Trung), ĐHSP TP. Hồ Chí Minh (miền Nam). 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Các quan điểm phƣơng pháp luận - Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc. - Quan điểm tiếp cận thực tiễn. - Quan điểm tiếp cận hoạt động. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận Trên cơ sở những tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, khái quát hóa những nội dung lý luận cơ bản làm tiền đề cho việc xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra giáo dục - Mục đích của phƣơng pháp nhằm thu thập những thông tin về thực trạng sử dụng hệ thống BTGDH trong các trƣờng ĐHSP. - Hình thức thực hiện: xây dựng các mẫu phiếu dành cho GV giảng dạy GDH và SV các trƣờng ĐHSP (phụ lục tr. 90). Ngoài ra, chúng tôi còn trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia về GDH, một số GV dạy GDH và SV. - Đối tƣợng điều tra: Điều tra thực trạng sử dụng BTGDH với 30 GV giảng dạy GHD và 766 SV thuộc 3 trƣờng ĐHSP: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Huế, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 7.2.2.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm Phƣơng pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin hỗ trợ việc đánh giá về thực trạng. 7.2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Phƣơng pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin hỗ trợ cho việc đánh giá về thực trạng mức độ biểu hiện KNHĐGD của SV. 5 7.2.2.4. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia Phƣơng pháp này nhằm xây dựng, hoàn chỉnh bộ công cụ điều tra thực trạng và toàn bộ nội dung của đề tài. 7.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin Sử dụng phƣơng pháp thống kê Toán học để xử lí và đánh giá các kết quả điều tra. Tất cả các số liệu thu thập đƣợc xử lý thống kê bằng máy vi tính theo chƣơng trình SPSS [42]. 9. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm 100 trang với 3 phần chính gồm 82 trang và các phần phụ khác gồm 18 trang, đƣợc sắp xếp nhƣ sau: - Mở đầu (5 trang). - Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng hệ thống BTGDH (32 trang). - Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng hệ thống BTGDH rèn luyện KNHĐGD cho sinh viên ĐHSP (43 trang). - Kết luận và kiến nghị (2 trang) - Danh mục tài liệu tham khảo (3 trang) - Phụ lục (15 trang) 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GIÁO DỤC HỌC RÈN LUYỆN KNHĐGD CHO SINH VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Vấn đề sử dụng bài tập trong dạy học nói chung Vấn đề bài tập, bài toán và sử dụng bài tập, bài toán trong quá trình dạy học từ lâu đã đƣợc các nhà khoa học bàn tới trên nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ khái quát, khi đề cập đến những vấn đề về dạy học, các nhà nghiên cứu đã khẳng định ý nghĩa, tác dụng và tính hiệu quả của việc sử dụng bài tập, bài toán. Bài tập đƣợc xem nhƣ vừa là mục đích, vừa là nội dung, đồng thời là phƣơng tiện để đạt tới những mục đích dạy học nhất định. Bài tập là yếu tố không thể thiếu và có vị trí quan trọng trong toàn bộ tiến trình dạy học, do vậy có thể ứng dụng bài tập nhƣ là phƣơng pháp lĩnh hội kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức và rèn luyện KN, KX trong tất cả các khâu của QTDH [2], [12], [23], [25], [30], [34]... Các tác giả phân tích: quá trình dạy học nhằm mục đích trƣớc tiên là cung cấp cho ngƣời học hệ thống tri thức khoa học, cơ bản, toàn diện về các lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Tri thức của học sinh là sự thông hiểu và lƣu trữ trong trí nhớ những sự kiện cơ bản của khoa học, những quy tắc, quy luật khoa học xuất xứ từ những sự kiện ấy. Trong thực tế, ngƣời học không bao giờ nắm vững thật sự tri thức và dễ quên nếu chúng đƣợc lĩnh hội dƣới dạng có sẵn, đọc chép, thuộc lòng hay lặp lại đơn điệu. Do vậy, phải thông qua các bài tập hay bài toán, nắm đƣợc cách giải bài tập, vận dụng linh hoạt các bài tập khác nhau... thì học sinh mới nắm chắc tri thức. Mặt khác, trong khi hoàn thành bài tập, đòi hỏi phải khái quát hóa tri thức đã lĩnh hội, hoặc phải đề ra nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng tri thức, hoặc thực hiện một công việc sáng tạo nhƣ xây dựng các bài tập mới... mà học sinh củng cố tri thức. Tiếp cận vấn đề ở một khía cạnh khác, một số nhà GDH nghiên cứu vấn đề sử dụng bài tập nhƣ là một biện pháp trong phương pháp dạy học - luyện tập. Theo đó, các tác giả cho rằng tất cả các môn học đều cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh những hành động trí tuệ hoặc những hành động tƣơng ứng - KN, 7 KX. Giải bài toán trong các môn khoa học tự nhiên hay làm các BT trong các môn học khác... là hình thức luyện tập phổ biến nhằm đạt tới mục đích của phƣơng pháp luyện tập nhƣ củng cố tri thức, rèn luyện KN, KX, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và giáo dục nhân cách. Có nhiều dạng luyện tập khác nhau dựa trên nhiều cơ sở khác nhau. Tƣơng ứng với các dạng luyện tập đó cần có các hệ thống bài tập, bài toán khác nhau [30]. Đáng chú ý khi nghiên cứu vấn đề này, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã đặt ra vấn đề "bài toán" khá rõ ràng. Theo tác giả, một vấn đề nhận thức (hay bài toán nhận thức) có thể đƣợc ý thức nhƣ một mục đích hay một phƣơng tiện (phƣơng pháp). Nếu dạy học để giải bài toán thì bài toán nhận thức giữ vai trò mục đích của dạy học. Nếu dạy học bằng giải bài toán (dạy học nêu vấn đề - ơrixtic) thì bài toán nhận thức đƣợc coi không những nhƣ một mục đích, mà trƣớc hết nhƣ một phƣơng tiện sƣ phạm hiệu nghiệm. Bà i toán đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng pháp nêu vấn đề, gây ra nhu cầu và động cơ nhận thức, thúc đẩy hoạt động tìm tòi sáng tạo của học sinh. Dạy học bằng giải bài toán là một con đƣờng mới mẻ, chuyển hóa từ cách nhận thức khoa học vào việc dạy học ở nhà trƣờng. Tác giả nhấn mạnh: bài toán đƣợc coi là một phƣơng pháp dạy học cụ thể đƣợc áp dụng phổ biến, thƣờng xuyên ở tất cả các cấp học, các loại trƣờng và đƣợc sử dụng ở tất cả các khâu của QTDH [34]. Hiện nay, một trong những xu hƣớng đổi mới PPDH trong nhà trƣờng là phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của ngƣời học. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đề xuất nhiều phƣơng pháp, biện pháp dạy học tích cực, trong đó xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập là một biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Rõ ràng, vấn đề bài tập, sử dụng bài tập đã đƣợc nghiên cứu dƣới dạng khái quát và rộng cho tất cả các môn học nói chung. Trên cơ sở lý luận chung, nhiều nhà nghiên cứu lý luận dạy học bộ môn trong và ngoài nƣớc cũng đi sâu nghiên cứu vấn đề bài tập trong từng môn học cụ thể [33]... Hầu hết các tác giả đã chứng minh ý nghĩa, tác dụng của việc vận dụng bài tập, bài toán trong dạy học các môn học khác nhau. Hệ thống bài toán, bài tập của môn học là một phƣơng tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế đƣợc trong quá trình dạy học bộ môn. Các ý kiến thống nhất là trong dạy học, bài tập đƣợc xếp trong hệ thống PPDH phƣơng pháp luyện tập và giải bài tập là một phƣơng pháp học tập tích cực. Các nhà nghiên cứu cũng tập trung 8 làm sáng tỏ vấn đề phân loại bài tập, các yêu cầu lựa chọn, chữa và xây dựng bài tập phù hợp với đặc trƣng của các môn học cụ thể, phƣơng pháp giải bài tập nhằm hình thành cho học sinh KN giải hệ thống bài tập của môn học đó. Trong những năm gần đây, với quan điểm xây dựng và sử dụng bài tập nhƣ là một biện pháp dạy học tích cực, ngoài hệ thống bài tập có trong sách giáo khoa, các nhà nghiên cứu đã, đang trên con đƣờng tìm tòi, thiết kế hệ thống bài tập mới phù hợp với sự phân hóa trình độ, năng lực của học sinh. Việc sử dụng hệ thống bài tập cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu theo hƣớng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau ở các giai đoạn khác nhau của QTDH bộ môn. Vấn đề bài tập, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập không chỉ đƣợc quan tâm nghiên cứu trong các môn học ở phổ thông, mà còn đƣợc tập trung nghiên cứu trong một số môn khoa học nghiệp vụ ở trƣờng sƣ phạm [5], [6], [7], [8], [36]... Các nhà nghiên cứu cũng thống nhất quan điểm rằng: trong việc dạy học các môn khoa học nghiệp vụ cần định hƣớng dạy nghề dạy học bằng quy trình kỹ thuật cụ thể. Điều đó có nghĩa là bên canh việc trang bị tri thức lý thuyết, cần chú trọng việc rèn luyện KN ứng dụng - đó là cái đích cần đạt đƣợc của các môn khoa học nghiệp vụ. Một trong những biện pháp đóng vai trò tích cực trong quá trình rèn luyện KN ứng dụng là sử dụng hệ thống bài tập trong các môn học. 1.1.2. Vấn đề sử dụng bài tập Giáo dục học Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm, đặc biệt trong lĩnh vực hình thành kỹ năng nghề nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Để thực hiện yêu cầu đó cần tạo ra một quy trình khép kín bằng cách dạy lý luận nghề nghiệp trong mối quan hệ tƣơng hỗ với dạy thực hành nghề nghiệp [8]. Những cách tiếp cận khác nhau về BTGDH nhằm rèn luyện KN dạy học - giáo dục cho sinh viên sƣ phạm đã đƣợc các nhà nghiên cứu giáo dục chú ý. Hầu hết các tác giả khẳng định: việc đề ra cho sinh viên tập giải quyết những tình huống sƣ phạm dƣới dạng những BT trong quá trình dạy học GDH là một trong những hình thức giáo dục nghiệp vụ [3], [8]. BT không chỉ giúp củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuyết mà còn có tác dụng rèn luyện kỹ năng cơ bản của dạy học - giáo dục. Nhƣ vậy hệ thống BTGDH vừa là nội dung, vừa là phƣơng tiện, để tổ chức các hoạt động sƣ phạm của sinh viên. Từ đó các tác giả nhấn mạnh quá trình luyện tập giải BT chỉ đạt hiệu quả khi quá trình học tập 9 của sinh viên đƣợc tổ chức một cách khoa học trên cơ sở sắp xếp, thiết kế một hệ thống kỹ năng cơ bản và đƣợc xây dựng thành quy trình luyện tập lôgic theo từng loại hoạt động: giảng dạy hay giáo dục. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra các dạng bài tập rèn luyện KN, trong đó có bài toán tình huống mô phỏng [35]. Theo tác giả, bài toán tình huống mô phỏng đƣợc xuất phát từ những tình huống mổ phỏng (bắt chƣớc, sao chép, phỏng theo), song nó phải thông qua việc xử lý sƣ phạm của nhà sƣ phạm. Nguyên tắc của xử lý sƣ phạm là làm cho phƣơng pháp khoa học vận dụng đƣợc vào QTDH, thích hợp với những điều kiện của môi trƣờng dạy học. Cụ thể là, chọn một tình huống thực nhƣng có tính điển hình của nghề, mô phỏng hành vi nghề của tình huống đó, soạn lại dƣới dạng bài toán dạy học theo những quy tắc lý luận dạy học, phù hợp với chƣơng trình và trình độ của sinh viên. Quá trình biến tình huống nghề thành bài toán tình huống mô phỏng thực chất là xử lý sƣ phạm. Tác giả cũng đƣa ra 4 bƣớc biến tình huống nghề thành bài toán tình huống mô phỏng để sinh viên giải nhƣ sau: - Phân tích cấu trúc kỹ năng nghề nghiệp tƣơng lai thành hệ thống những tình huống nghề nghiệp điển hình. - Mô hình hóa theo lối mô phỏng những tình huống nghề nghiệp đó thành hệ thống những bài toán tình huống mô phỏng. - Đƣa hệ thống bài toán tình huống mô phỏng vào dạy học dƣới hình thức trò chơi, cùng nhau giải bài toán mà giảng viên là chủ trò. - Thông qua giải bài toán tình huống mô phỏng mà hình thành KN nghề nghiệp tƣơng lai. Trong lĩnh vực đào tạo giáo viên các cấp học và quản lý giáo dục, đã có nhiều công trình nghiên cứu xây dựng bài tập tình huống sƣ phạm cho sinh viên, học viên ở tất cả các loại hình trƣờng [6], [7], [8], [36], [40]... Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu kể trên có thể nhận thấy: các tác giả đã khẳng định vai trò của hệ thống BT trong "rèn nghề" SP cho SV. Vì vậy nhà trƣờng sƣ phạm phải tạo điều kiện cho SV tiếp xúc với những tình huống sƣ phạm dƣới dạng BT vừa có thực, vừa mô phỏng nhƣng rất thực tế, sinh động, nảy sinh từ những hoàn cảnh tiêu biểu của quá trình dạy học - giáo dục. Các tác giả đã biên soạn hệ thống BT theo các chủ đề giảng dạy 10 trong chƣơng trình GDH, quản lý giáo dục ở các loại hình trƣờng. Một số công trình nói trên cũng đƣa ra những chỉ dẫn về cách giải quyết các loại BT và khả năng sử dụng chúng trong QTDH bộ môn. Đây là những công trình mang tính thực tiễn cao, hữu ích cho GV và SV trong giảng dạy, học tập bộ môn. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu đánh giả thực trạng sử dụng BT rèn luyện KNHĐGD cho sv trong dạy học GDH ở ĐHSP. 1.2. Những vấn đề lý luận của việc sử dụng hệ thống bài tập giáo dục học rèn luyện KNHĐGD cho sinh viên 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Bài tập Giáo dục học * Khái niệm bài tập Trong các tài liệu lý luận cũng nhƣ thực tiễn dạy học, thuật ngữ "bài tập" đƣợc sử dụng cùng với thuật ngữ "bài toán". Theo Từ điển Tiếng Việt thì bài tập và bài toán đƣợc giải nghĩa có đặc điểm chung, nhƣng khác nhau về mức độ, "bài tập" là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học, "bài toán" là vấn đề cần giải quyết bằng các phƣơng pháp khoa học. Các nhà Lý luận dạy học của Liên Xô (cũ) lại cho rằng bài tập, đó là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi, mà khi hoàn thành chúng, học sinh nắm đƣợc một tri thức hay một kỹ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng. Bài tập đặt ra sự cần thiết phải tìm kiếm một cách có ý thức phƣơng tiện thích hợp để đạt đến mục đích trông thấy rõ ràng nhƣng không thể đạt đƣợc ngay, giải bài tập là tìm ra phƣơng tiện đó [33]. Bài tập là một công việc mà ngƣời ta chƣa biết cách hoàn thành và kết quả, nhƣng có thể tìm kiếm đƣợc với điều kiện đã cho [25]... Ở Việt Nam cũng có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về bài tập nhƣ: bài tập là một nhiệm vụ nhận thức, bài tập là một câu hỏi, bài tập là một tình huống có vấn đề... Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Bài tập là một nhiệm vụ mà ngƣời giải cần phải thực hiện, trong bài tập bao gồm có dữ kiện và yêu cầu cần tìm", còn "bài toán là một hệ thông tin xác định, bao gồm những điều kiện và những yêu cầu luôn luôn không phù hợp (mâu thuẫn) với nhau, dẫn tới nhu cầu phải khắc phục 11 bằng cách biến đổi chúng". [34, tr.105]. Trong cách dùng tên sách của các môn học, nhất là các môn khoa học tự nhiên, ngƣời ta thƣờng dùng thuật ngữ "bài tập": bài tập Toán học, bài tập Vật lý, bài tập Hóa học, ...Theo nghĩa này, bài tập đƣợc hiểu là dạng bài học mô phỏng lại kiến thức và thao tác thực hành đã đƣợc giới thiệu nhằm mục đích rèn luyện khả năng vận dụng, củng cố để nắm vững lý thuyết và hình thành KN cần thiết theo chƣơng trình môn học. Mỗi môn học có những kiểu bài tập đặc trƣng riêng: bài tập toán, bài tập đọc, bài tập làm văn, bài tập vẽ, bài tập thể dục. Nhƣ vậy, thuật ngữ "bài tập" là chung hơn thuật ngữ "bài toán". Trong QTDH, cùng với việc tổ chức, điều khiển ngƣời học nắm vững hệ thống tri thức lý thuyết còn phải tổ chức hoạt động thực hành để rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Thực hành thƣờng đƣợc hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, thực hành là vận dụng sự hiểu biết để giải quyết các nhiệm vụ của thực tiễn đời sống. Theo nghĩa hẹp, thực hành là hình thức luyện tập để ngƣời học hiểu rõ và nắm vững tri thức lý thuyết, hình thành và rèn luyện các thao tác về KN, KX hoạt động. Đây chính là hoạt động thực tiễn của dạy học, là khâu quan trọng đảm bảo thực hiện nguyên lý giáo dục "học đi đồi với hành". Trong nhà trƣờng khái niệm thực hành thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, là hình thức luyện tập gắn liền với từng bộ môn, từng chuyên đề [28]... Thực hành có thể diễn ra dƣới nhiều hình thức học tập khác nhau tuy theo đặc thù của mỗi môn học: làm bài tập, làm thí nghiêm, viết bài văn, tập nghe, nói, đọc, viết, dịch, dựng sơ đồ, biểu đổ, đồ thị... Nhƣ vậy, bài tập là một hình thức thực hành (hình thức học tập bộ môn mang tính chất thực hành). Bài tập trƣớc hết là một công việc, một nhiệm vụ thực hành mà ngƣời học cần phải thực hiện trong quá trình học tập môn học. Mặt khác, bài tập là một vấn đề cần giải quyết, trong đó bao gồm những dữ kiện đã biết và yêu cầu cần tìm, ngƣời học vận dụng tri thức đã học, kinh nghiệm thực tiễn, sử dụng các hành động trí tuệ và thực hành để giải quyết, qua đó mà nắm chắc, củng cố lý thuyết đã học, hình thành phát triển KN, KX tƣơng ứng. Từ những quan niệm về bài tập ở trên, chúng tôi cho rằng bài tập là các nhiệm vụ thực hành giáo viên đặt ra cho học sinh luyện tập được trình bày dưới dạng câu hỏi, bài toán, tình huống có vấn đề... buộc học sinh tìm điều chưa biết 12 trên cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm vững tri thức, hình thành, phát triển KN, KX tương ứng. Cấu trúc của một bài tập bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Những điều kiện: tập hợp những dữ kiện đã cho, các thuộc tính và mối quan hệ giữa chúng. Trong ngôn ngữ thông dụng, đây là "cái đã cho", "cái đã biết". - Những yêu cầu: là "cái phải tìm", "cái chƣa biết" mà chủ thể phải hƣớng tới để thỏa mãn nhu cầu của mình. - Nhu cầu nhận thức: hai tập hợp các yếu tố trên không phù hợp với nhau, mâu thuẫn nhau, từ đó mà xuất hiện nhu cầu nhận thức ở chủ thể, kích thích hoạt động nhận thức để giải quyết của chủ thể. Quá trình giải bài tập là quá trình chủ thể (ngƣời học) vận dụng tri thức, KN đã có của bản thân, sử dụng các thao tác trí tuệ hay thực hành để tìm cách khắc phục sự không phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa các điều kiện và các yêu cầu của bài tập, biến đổi chúng để cuối cùng đƣa chúng tới sự thống nhất. Quá trình giải bài tập làm cho chủ thể có đƣợc nhận thức mới, sự phát triển mới. * Khái niệm bài tập Giáo dục học Xuất phát từ khái niệm về bài tập, chúng tôi quan niệm BTGDH là những nhiệm vụ thực hành GV đặt ra cho SV thực hiện trong quá trình học tập GDH được trình bày dưới dạng một tập hợp yêu cầu hoạt động, một tình huống sư phạm hay một câu hỏi với yêu cầu và nội dung có tính khái quát cao buộc sinh viên luyện tập nhằm nắm vững chắc hệ thống tri thức đã học, vận dụng những tri thức đó vào các tình huống dạy học, giáo dục, rèn luyện, phát triển KN, KX sư phạm và những phẩm chất nhân cách cần thiết của người giáo viên tương lai. BTGDH bao giờ cũng chứa đựng hoàn cảnh có vấn đề - chứa đựng những mâu thuẫn của những tình huống nhƣ thật, buộc ngƣời giải phải suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng các thao tác trí tuệ, các kiến thức đã học, kinh nghiêm đã có... để giải quyết nhằm đạt mục đích giáo dục. * Phân loại bài tập Giáo dục học Có nhiều cách phân loại BTGDH dựa trên những cơ sở khác nhau. Tuy nhiên cách phân loại phổ biến hơn cả trong các các tài liệu Tâm lý- Giáo dục học [3], [6], 13 [8], [40]... là dựa vào mục đích và yêu cầu sử dụng BT. Theo đó BTGDH đƣợc phân thành ba loại: - Loại bài tập yêu cầu phân tích, giải thích, chứng minh làm sáng tỏ lí luận giáo dục. - Loại bài tập yêu cầu vận dụng lí luận để giải quyết các tình huống sƣ phạm. - Loại bài tập yêu cầu sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm nghiên cứu lí luận hay thực tiễn giáo dục. Với quan điểm tổng hợp, kế thừa có chọn lọc và phát triển cách phân loại dựa vào mục đích, yêu cầu sử dụng BT nói trên, chúng tôi đƣa ra các loại BTGDH nhƣ sau: 1) Loại bài tập có tính chất lý thuyết Đây là loại bài tập có mục đích giúp SV nắm vững chắc hệ thống tri thức lý thuyết GDH đã học, làm sáng tỏ và củng cố tri thức lý thuyết, tạo cơ sở thuận lợi cho SV vận dụng những tri thức đó giải quyết các tình huống trong thực tiễn giáo dục. Yêu cầu của loại bài tập này thƣờng là phân tích, giải thích, chứng minh những quan điểm và khái niệm khoa học trong GDH nhằm sáng tỏ lý luận. Vì vậy, loại bài tập này thƣờng bao gồm các dạng: - Phân tích, chứng minh những luận điểm, nhận định, đánh giá về các vấn đề giáo dục rút ra từ các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, các bài nói, bài viết... của các nhà giáo dục. - Lý giải đúng sai những luận điểm, nhận định trái ngƣợc nhau hoặc không nhất quán với nhau. - Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ những ý kiến, nhận định khác nhau có liên quan đến nội dung lý luận của bài học. 2 ) Loại bài tập rền luyện kỹ năng sư phạm chuyên biệt Loại bài tập này nhằm mục đích hình thành và rèn luyện cho sinh viên những KN dạy học và giáo dục cụ thể. Bài tập đƣợc xem nhƣ là phương tiện, là đối tƣợng để rèn luyện các KNSP cơ bản cho SV. Quá trình giải các BT này cũng chính là quá trình hình thành và rèn luyện KN. Muốn cho quá trình này đạt đƣợc mục đích, trƣớc hết cần thiết lập một hệ thống các KNSP cơ bản, mỗi KN lại phải đề ra các yêu cầu thực hiện cụ thể, nói cách khác mỗi KN phải vạch ra đƣợc quá trình hình thành nó từ 14 nội dung tri thức đến các thao tác, quy trình, tiêu chuẩn đánh giá [14]. Trên cơ sở hệ thống KNSP này mà biên soạn, xây dựng hệ thống BT để rèn luyện KN. Nhƣ vậy, KNSP là cái đích để BTGDH hƣớng tới. Căn cứ vào hệ thống KNHĐGD đã đƣợc xác định và nhằm mục đích hình thành, rèn luyện cho SV hệ thống KN chuyên biệt này, loại bài tập rèn luyện KNHĐGD bao gồm các dạng cụ thể sau: - Bài tập rèn luyện KN xác định mục đích HĐGD. - Bài tập rèn luyện KN xây dựng kế hoạch HĐGD. - Bài tập rèn luyện KN tổ chức thực hiện HĐGD. - Bài tập rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử sƣ phạm - Bài tập rèn luyện KN giải quyết tình huống giáo dục. - Bài tập rèn luyện KN đánh giá kết quả HĐGD. 3 ) Loại bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục Quá trình nhận thức của SV ở trƣờng đại học mang tính chất nghiên cứu. Do vậy loại bài tập này với tƣ cách là những đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục yêu cầu sinh viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục để tiến hành. Loại BT này có thể bao gồm những đề tài nghiên cứu lý luận hay kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục. Tuy nhiên để thực hiện loại bài tập này đòi hỏi sv một trình độ nhất định. 1.2.1.2. Kỹ năng hoạt động giáo dục * Khái niệm hoạt động giáo dục Trong nhiều tài liệu về GDH, có hai cách hiểu phổ biến về giáo dục. Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng là một qua trình toàn vẹn hình thành và phát triển nhân cách, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các mối quan hệ giữa ngƣời giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời [30]. Đó là quá trình tổ chức hoạt động của toàn xã hội một cách tích cực, chủ động nhằm mục đích phát huy tối đa tiềm năng và sức mạnh thể chất, tinh thần của cá nhân bao gồm trí lực, tâm lực, thể lực. Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức chung của nhà giáo dục và ngƣời đƣợc giáo dục nhằm hình thành cho ngƣời đƣợc giáo dục niềm tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan