Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường ...

Tài liệu Thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm sóc trăng

.PDF
144
1064
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vương Thị Luận THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vương Thị Luận THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn Vương Thị Luận LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Ban Giám hiệu cùng các thầy cô trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Thị Thu Mai, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. Tp. HCM, tháng 09 năm 2014 Tác giả luận văn MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 3 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 4 MỤC LỤC ............................................................................................................................. 5 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 7 DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... 8 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN.......................................................................................................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 6 1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................6 1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................9 1.2. Lí luận về thích ứng và thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy ....................... 13 1.2.1. Khái niệm thích ứng .....................................................................................13 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thích ứng. ...................................................................16 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng ............................................16 1.2.4. Bản chất của sự thích ứng ............................................................................17 1.2.5. Các thành phần tâm lý của sự thích ứng ......................................................18 1.2.6. Đổi mới phương pháp giảng dạy..................................................................18 1.2.7. Thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên ..................23 1.2.8. Biểu hiện và mức độ thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên ...............................................................................................................23 1.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên ........................................................................................................29 1.2.10. Giảng viên và đặc điểm tâm lý giảng viên trường CĐSP Sóc Trăng ........45 Tiểu Kết Chương 1 .............................................................................................................. 54 Chương 2 ............................................................................................................................. 55 THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP SÓC TRĂNG ...................................................................... 55 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................................. 55 2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................................55 2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ................................................................................ 56 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................................... 58 2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................58 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................58 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng. .............................................................. 60 2.3.1. Nhận thức của GV về đổi mới PP giảng dạy ...............................................60 2.3.2. Thực trạng sự thích ứng với đổi mới PPGD của GV ...................................65 2.3.3. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng ........................................................................77 2.3.4. Mức độ khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình thích ứng với đổi mới PPGD......................................................................................................................82 2.4. Biện pháp nâng cao thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạycủa giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng .................................................................................. 88 2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................. 88 2.4.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................88 2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................89 2.4.2. Một số biện pháp đề xuất........................................................................................... 89 2.4.3. Tổ chức nghiên cứu tính cần thiết và khả thi của biện pháp ...................................... 95 2.4.4. Kết quả nghiên cứu tính cần thiết và khả thi của biện pháp ....................................... 95 2.4.4.1. Kết quả nghiên cứu tính cần thiết của biện pháp .....................................95 2.4.4.2. Kết quả nghiên cứu tính khả thi của biện pháp .......................................100 Tiểu Kết Chương 2 ............................................................................................................ 105 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 111 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GV Giảng viên HS Học sinh PP Phương pháp PPGD Phương pháp giảng dạy QLDH Quản lý dạy học SV Sinh viên TBC Trung bình chung THCS Trung học cơ sở TW Trung ương DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khảo sát về nhận thức của GV về vai trò và sự cần thiết của việc đổi mới PP giảng dạy .............................................................................................. 60 Bảng 2.2. So sánh ý kiến đánh giá của GV và SV về vai trò và sự cần thiết của việc đổi mới PP giảng dạy ................................................................................. 60 Bảng 2.3. Khảo sát nhận thức của GV về đổi mới PPGD ................................... 61 Bảng 2.4. Khảo sát nhận thức của GV về lý do đổi mới PPGD........................... 62 Bảng 2.5. So sánh đánh giá của GV và SV về lý do phải đổi mới PPGD ............ 64 Bảng 2.6. Khảo sát nhận thức của GV về mức độ quan trọng của các nội dung thích ứng .......................................................................................................... 65 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt nhận thức của GV về thích ứng với đổi mới PPGD................................................................................................... 66 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt thái độ của GV về thích ứng với đổi mới PPGD ........................................................................................................ 67 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt hành động của GV trong thích ứng với đổi mới PPGD............................................................................................. 67 Bảng 2.10. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong thiết kế bài giảng .............................................................................................. 68 Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng với đổi mới thiết kế bài giảng của GV ............................................................... 69 Bảng 2.12. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong quá trình lên lớp (tổ chức giảng dạy) ................................................................. 70 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng trong quá trình lên lớp của GV .......................................................................... 71 Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng các PPGD ở trên lớp của GV ......................................................................................................................... 72 Bảng 2.15. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong quá trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của SV......................................... 73 Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng với KT – ĐG ..................................................................................................... 74 Bảng 2.17. Đánh giá của GV về tầm quan trọng của các nội dung thích ứng ............ 75 Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng với CSVC, ĐK giảng dạy của nhà trường ......................................................... 76 Bảng 2.19. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến sự thích ứng với đổi mới PPGD ............................................................................................................... 77 Bảng 2.20. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố nhà trường ............... 77 Bảng 2.21. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố giảng viên ................. 79 Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố sinh viên ................... 81 Bảng 2.23. Xếp hạng thứ bậc các khó khăn trong quá trình thích ứng với đổi mới PPGD ............................................................................................................... 82 Bảng 2.24. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình soạn giảng ..................... 83 Bảng 2.25. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình giảng dạy ....................... 84 Bảng 2.26. So sánh đánh giá của GV và SV về mức độ khó khăn của GV trong quá trình giảng dạy ........................................................................................... 85 Bảng 2.27. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình KT – ĐG ....................... 86 Bảng 2.28. Đánh giá mức độ khó khăn về CSVC, điều kiện giảng dạy của nhà trường ............................................................................................................... 87 Bảng 2.29. Tự đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới PPGD của GV..................... 88 Bảng 2.30. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp tác động vào giảng viên ......................................................................................................................... 96 Bảng 2.31. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp tác động vào nhà trường ... 98 Bảng 2.32. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp tác động vào sinh viên ...... 99 Bảng 2.33. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào GV .............. 101 Bảng 2.34. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào nhà trường .... 102 Bảng 2.35. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào sinh viên ...... 103 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương pháp giảng dạy này kết quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập, sáng tạo trong quá trình học tập. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Vì chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường đại học, cao đẳng nói chung và trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng nói riêng là cần thiết, cấp bách và thiết thực, phù hợp với yêu cầu của xã hội và xu thế phát triển chung của thời đại. Định hướng đổỉ mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Luật giáo dục 2005 và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW Đảng lần thứ 4 khóa VII đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”, phải “Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề”[1]. Nghị quyết TW 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học.Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”[2]. Gần đây nhất là: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng lại nhấn mạnh: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất 2 lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh…”. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” [3]. Luật giáo dục năm 2010 Điều 5.2 có nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [43]. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động từ lâu nhưng kết quả thu được còn khá khiêm tốn vì trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học giáo viên còn gặp nhiều trở ngại tâm lý và chưa thích ứng với các phương pháp dạy học mới, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Do vậy việc nghiên cứu biểu hiện và mức độ thích ứng, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên để từ đó đề xuất các biện pháp giúp giảng viên thích ứng tốt hơn với đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm cần thiết. Tuy nhiên trên thực tế có rất ít công trình nghiên cứu vấn đề này. Trường CĐSP Sóc Trăng là một trường ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nên việc tiếp cận với các phương pháp dạy học mới chưa được nhiều và kịp thời nên khi thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đạt được kết quả cao và ở một số giảng viên còn mang tính hình thức nên nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy và học của trường. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm 3 giúp giảng viên trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng thích ứng tốt hơn với đổi mới phương pháp giảng dạy. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: thích ứng, phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, thích ứng với đổi mới phương pháp dạy học. 3.2. Khảo sát thực trạng biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng. Đề xuất biện pháp nhằm giúp giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng thích ứng tốt hơn với đổi mới phương pháp giảng dạy. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên biểu hiện qua nhận thức, thái độ và hành động. 4.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể chính: Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng. Khách thể bổ trợ : Cán bộ quản lý và sinh viên. 5. Giả thuyết nghiên cứu Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy ở mức độ khá. Mức độ thích ứng biểu hiện không đồng đều thể hiện ở các mặt nhận thức, thái độ, hành động. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, gồm các yếu tố chủ quan như: tâm lý lo lắng, ngại khó ngại khổ, ngại thay đổi, lo lắng không thành công, tốn nhiều thời gian, công sức, do tư duy thụ động, quyền lực, … và các yếu tố khách quan như: điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dạy. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng 4 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm lịch sử Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu để định hướng nghiên cứu lý luận và thực tiễn. 7.1.2. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận. Nghiên cứu đề tài (xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được xác định 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Nghiên cứu thực tiễn thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, đề xuất biện pháp phù hợp với đặc điểm tâm lý, điều kiện giảng viên của trường. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tham khảo các công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan như: thích ứng, phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học…Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp chính Người nghiên cứu xây dựng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy và các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng. - Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước: + Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở. + Bước 2: Phát phiếu thăm dò mở để thu thập thông tin. + Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức. - Bảng hỏi được xây dựng thành ba phần: + Phần một: Giới thiệu và hướng dẫn trả lời 5 + Phần hai: Nội dung bảng hỏi + Phần ba: Thông tin cá nhân của người được hỏi 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn sinh viên, cán bộ quản lý để làm rõ vấn đề nghiên cứu và tăng tính thuyết phục, tính thực tế của kết quả nghiên cứu. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát Dự giờ các tiết dạy của giảng viên ở một số Khoa, Tổ bộ môn để đánh giá về phương pháp giảng dạy mà giảng viên sử dụng. 7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia Nhằm chính xác hóa các khái niệm, các chỉ số để đánh giá sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, đảm bảo độ tin cậy của các công cụ; hướng thu thập số liệu theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, người nghiên cứu tiến hành xin ý kiến chuyên gia đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS for Windows 18.0 để xử lý số liệu nghiên cứu của đề tài. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài Thích ứng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà Tâm lý học trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thích ứng nhưng khái quát lại có các hướng: Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu về thích ứng: quan điểm của các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi, quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có ba hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng: a. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học - H.Spencer (1820-1903) nhà triết học, xã hội học và Tâm lý học người Anh đã khởi xướng nghiên cứu vấn đề thích ứng trong Tâm lý học. Ông dựa vào quan điểm tiến hoá luận của Ch.Dawin và J.Lamak cho rằng: “Cuộc sống là sự thích nghi liên tục trong các mối quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài” [48]. Việc xem xét vấn đề thích ứng phải dựa vào mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa con người và môi trường sống; đối tượng nghiên cứu của TLH là mối quan hệ giữa yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong của con người, chọn lọc tự nhiên là qui luật cơ bản của thích ứng tâm lý; sự thích ứng ở con người có những nét chung với thích nghi sinh học, tuân theo những qui luật của thích nghi sinh học: qui luật biến dị, qui luật di truyền…; tâm lý, ý thức là công cụ thích ứng giữa con người và môi trường sống. 7 - W.James (1842 - 1910) đã xây dựng thuyết chức năng. Điểm mấu chốt của thuyết này là: cá nhân phải sử dụng chức năng tâm lý để thích nghi với những biến đổi của môi trường sống [49]. Như vậy, H.Spencer và W.James đã xây dựng cơ sở Tâm lý học của hành vi thích ứng với tư tưởng chủ đạo là tâm lý, ý thức có chức năng thích ứng và là công cụ giúp con người thích ứng. Đây là những đóng góp quan trọng cho việc thích ứng, nhưng hạn chế của hai ông là xem xét các hiện tượng tâm lý dưới góc độ sinh học, không thấy được bản chất xã hội của thích ứng ở con người. - S.Freud (1856-1939) đã cho rằng: để tồn tại, con người phải đạt được sự cân bằng, sự hài hòa giữa cái ấy và cái siêu tôi - đó là sự thích ứng. Về thực chất, S.Freud chỉ coi trọng con người bản năng. Người có hành vi thích ứng có khả năng chế ngự được “các xung lực bản năng” tròi lên đòi thỏa mãn, có cái Tôi đủ sức mạnh để giải quyết được xung khắc giữa cái Ấy và cái Siêu tôi một cách thông minh, hợp lý. Trong việc nghiên cứu hành vi thích ứng của con người, ông đã có công phát hiện ra mặt vô thức và vai trò của nó trong điều chỉnh hành vi; vai trò và cơ chế điều chỉnh của cái Tôi, sự có mặt của cái Siêu tôi [32]. Hạn chế của S.Freud là xem thích ứng của con người là thích nghi mang tính sinh vật, không thấy được bản chất xã hội - lịch sử của nó. b. Quan điểm coi thích ứng của con người là sự thích nghi Năm 1913, J.Watson đại biểu của trường phái TLH hành vi cho rằng: Mọi hành vi ứng xử của con người được hình thành trong quá trình học tập và tập nhiễm; trong quá trình đó, cá nhân chiếm lĩnh được các hành vi mới cho phép họ giải quyết những yêu cầu của cuộc sống. Thực chất, sự thích ứng kém hay chưa thích ứng là không học được hoặc hành vi học được không đáp ứng được yêu cầu của môi trường sống. Ông quan niệm: con người “không phải là chủ thể chủ động trong hoạt động trong môi trường xã hội, tác động và làm biến đổi môi trường đó, mà là các cơ thể, cá thể thụ động đối lập với áp lực của môi trường” và như vậy con người chỉ là một cơ thể sống và thích nghi thụ động để tồn tại trong môi trường có nhiều kích thích vật lý [32]. Đóng góp của J.Watson nói riêng và các nhà hành vi chủ nghĩa nói chung là chỉ ra mức độ thích ứng đầu tiên của con người là phản ứng trực tiếp đối với các kích thích của 8 môi trường và chỉ ra cơ chế hình thành hành vi thích ứng. Song họ có quan điểm chưa đúng về bản chất con người, mối quan hệ của con người với môi trường, đồng nhất thích ứng tâm lý ở người với thích nghi của động vật. - E.A Ermôlaeva, A.I. Serbacôv và A.V.Mudric, A.V.Pêtrôvxki là những nhà Tâm lý học Xô Viết đã coi nội hàm thích ứng và thích nghi không có gì khác nhau. Đóng góp của các công trình trên là đưa ra được khái niệm thích ứng và các chỉ số đo cụ thể. Ví dụ: Trong nghiên cứu “Đặc điểm của sự thích ứng xã hội và nghề nghiệp của người SV tốt nghiệp trường sư phạm”, E.A Ermôlaeva đã đưa ra bốn chỉ số khách quan là: chất lượng lao động, trình độ tay nghề, sự tuân thủ kỷ luật lao động và uy tín cá nhân với tập thể; ba chỉ số chủ quan là: mức độ hài lòng công việc, điều kiện làm việc và mối quan hệ với người khác trong công việc để đánh giá sự thích ứng nghề nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của các quan điểm trên là xem xét thích ứng chính là quá trình thích nghi của con người trước sự biến đổi của môi trường và các dạng hoạt động [32]. Như vậy, có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học đồng nhất thích ứng và thích nghi. Các quan điểm trên đã có đóng góp rất lớn khi xây dựng cơ sở Tâm lý học của hành vi thích ứng, chỉ ra được mức độ thích ứng đầu tiên của con người; đưa ra khái niệm thích ứng và các chỉ số đo mức độ thích ứng…Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các công trình trên là không thấy được bản chất xã hội lịch sử của thích ứng ở con người. c. Quan điểm tiếp cận nhấn mạnh vai trò của chủ thể cá nhân trong quá trình thích ứng - L.X.Vưgôtxki cho rằng: thích ứng diễn ra theo nguyên tắc tín hiệu (phản xạ có điều kiện) có chung ở người và động vật nhưng không phải là phương thức chủ đạo của con người. Phương thức thích ứng chủ đạo ở người là thích ứng theo nguyên tắc dấu hiệu và nguyên tắc này không có ở động vật. Quá trình tín hiệu hóa phản ánh mối quan hệ tự nhiên đảm bảo cho cơ thể đáp lại các kích thích của môi trường. Còn quá trình dấu hiệu hóa cho phép con người có khả năng tạo ra một loại cân bằng với môi trường để biến đổi môi trường và biến đổi hành vi của chính mình bằng hoạt động tích cực của chủ thể. Hành vi đó chính là hành động thực tiễn của con người [32]. Bằng việc phát hiện ra cơ chế hình thành và điều khiển hành vi của cá nhân, ông đã chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thích ứng tâm lý ở người với thích nghi sinh học ở động vật. 9 - A.N. Lêônchiev đã khẳng định: “Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi theo đúng nghĩa của nó với các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ thích nghi là quá trình thích nghi sinh vật, là quá trình thay đổi các thuộc tính của loài, năng lực của cơ thể và hành vi của cá thể. Còn quá trình tiếp thu, lĩnh hội thì khác: đó là quá trình mang lại kết quả là cá thể tái tạo lại năng lực và chức năng người đã hình thành trong quá trình lịch sử” [32]. A.N.Lêônchiev làm rõ sự khác nhau giữa thích ứng sinh học và thích ứng tâm lý người đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tượng này cả về phương diện lý luận và thực tiễn. - Theo E.A. Anđrêeva nhấn mạnh sự khác nhau giữa thích ứng và xã hội hóa. Thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó một cách không gượng ép. Xã hội hóa là sự tác động qua lại của xã hội và cá nhân. Như vậy, thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân với môi trường [32]. Những nghiên cứu trên đây của các nhà Tâm lý học Xô Viết đã có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã chỉ ra khái niệm thích ứng, trong đó nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân để đáp ứng những thay đổi của hoạt động, của môi trường xung quanh. Đây cũng chính là hướng tiếp cận của tác giả khi nghiên cứu đề tài này. 1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung với đề tài “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo dục”. Trong đó tác giả đã đưa ra một số chỉ số khách quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo dục [10]. Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích với đề tài “Thích ứng học đường của sinh viên sư phạm”. Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của sinh viên sư phạm, những yếu tố chủ quan và khách quan hướng đến sự thích ứng đó. Luận điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với trường học và nghề nghiệp của sinh viên là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt động học tập, nghề nghiệp trong hoàn cảnh nhất định [4]. Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về giáo dục hướng nghiệp và thích ứng nghề, đặc biệt với tác phẩm “Thích ứng sư phạm”, tác giả đã đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các nội dung hình thành 10 khả năng thích ứng về lối sống cho sinh viên sư phạm, hình thành khả năng thích ứng tay nghề trong quá trình đào tạo cho sinh viên sư phạm: thích ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với hoạt động giảng dạy trên lớp, thích ứng với hoạt động thiết kế nội dung công tác chủ nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử trong công tác giáo dục… bên cạnh đó tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp giúp sinh viên đại học thích ứng với nghề dạy học [21]. Năm 1996, tác giả Đỗ Mạnh Tôn với đề tài luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu sự thích ứng với học tập và rèn luyện của học viên các trường sĩ quan Quân đội” cho rằng: Sự thích ứng học tập thể hiện trên ba phương diện: động cơ và xu hướng nghề nghiệp; kỹ năng và kỹ xảo học tập; thói quen và hành vi. Các chỉ số biểu hiện sự thích ứng học tập của học viên quân sự là: sự say mê hứng thú học tập, kết quả học tập cao, tính kỷ luật trong học tập. Từ đó tác giả đã lựa chọn kỹ năng học tập cơ bản (nghe, ghi bài giảng) của học viên để tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm [39]. Năm 2002, tác giả Lê Ngọc Lan với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học của SV ĐHSP Hà Nội” và khẳng định: Thích ứng là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu tố: nắm được những phương thức hành vi thích hợp, đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống và hoạt động; hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của hành vi và hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau giúp con người điều chỉnh được hệ thống thái độ, hành vi hiện có, hình thành hệ thống thái độ hành vi mới phù hợp với môi trường đã thay đổi. Thích ứng với cuộc sống và hoạt động ở môi trường mới có nhiều yêu cầu mới cao hơn là một quá trình lâu dài; tốc độ và kết quả của quá trình đó phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, ý thức và khả năng của mỗi SV. Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị cần xây dựng cho người học phương pháp học mới phù hợp với chương trình nội dung học tập mới để giúp họ thích ứng tốt hơn với việc học tập ở Trường Đại học [26]. Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học” do PGS.TS. Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài [14]. Năm 2003, tác giả Nguyễn Thạc công bố kết quả nghiên cứu sự thích ứng đối với HĐHT của SV Trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ mẫu giáo trung ương 1 như sau: SV 11 chưa thích ứng được với việc học tại trường là do trình độ học lực; do chưa quen với môi trường học tập mới, phương pháp học tập mới cũng như cách giảng của giáo viên; do thiếu giáo trình; do khối lượng kiến thức quá nhiều; do giáo viên không kiểm tra đánh giá thường xuyên. Tác giả kiến nghị tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, cung cấp hình thức và cách thức tiến hành các nội dung của HĐHT cho SV, đặc biệt là SV năm thứ nhất [36]. Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khoa Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường Đại học Đà Lạt” [12]. Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga với luận văn thạc sỹ “Hình thành khả năng thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm qua giảng dạy học phần: tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm và luận án Tiến sĩ “Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm” (năm 2012) [31]. Năm 2009, tác giả Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sỹ: “Mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác giả nhận xét: sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động thực hành môn học tại trường. Đa số SV hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội năm thứ ba được nghiên cứu ở mức độ trung bình với hoạt động thực hành môn học tại trường. Trước khi tốt nghiệp, số SV thích ứng tốt với hoạt động thực hành môn học vẫn chiếm tỷ lệ chưa cao. Mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của SV chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Các yếu tố chủ quan như: chỉ số phát triển trí thông minh, kiểu tính cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân. Các yếu tố khách quan như: việc tổ chức đào tạo của nhà trường, sự nhiệt tình và phương pháp dạy của giáo viên… luận án đã cung cấp số liệu rất cụ thể về khả năng thích ứng của sinh viên với hoạt động thực hành môn học [28]. Năm 2009, tác giả Đặng Thị Lan với luận án tiến sỹ: “Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của SV Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”. Tác giả rút ra một số kết luận sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của SV Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội còn thấp. So với mức độ thích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan