Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại bệnh viện việt nam thụy đ...

Tài liệu Thực trạng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại bệnh viện việt nam thụy điển uông bí tỉnh quảng ninh năm 2022

.DOCX
100
1
64

Mô tả:

i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................I LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................II MỤC LỤC...................................................................................................................III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................VI DANH MỤC BẢNG.................................................................................................VII DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ.....................................................................IX ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................4 1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................4 1.1.1. Các khái niệm, vai trò chức năng điều dưỡng.......................................4 1.1.2. Một số nguyên tắc chăm sóc NB trong bệnh viện.................................5 1.1.3. Các văn bản liên quan đến chăm sóc NB toàn diện trong bệnh viện...6 1.1.4. Các quy định chăm sóc người bệnh cấp I theo Thông tư 31/2021/TTBYT 7 1.1.5. Các quy định công tác chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điên Uông Bí tỉnh Quảng Ninh..................................10 1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................12 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới...............................................................12 1.2.2. Các nghiên cứu về công tác chăm sóc điều dưỡng tại Việt Nam........15 1.3. Khung lý thuyết............................................................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CHĂM SÓC CẤP 1 CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH...........................................................................................................................22 2.1. Một số thông tin khái quát về bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí22 2.1.1. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh..............22 2.1.2. Tình hình người bệnh điều trị nội trú 3 năm vừa qua tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.................................................22 2.2. Thực trạng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uống Bí, tỉnh Quảng Ninh...........................................................23 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................23 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23 2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu........................................................................ 23 2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................23 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................24 2.2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................... 24 2.2.5. Phương pháp và các bước thu thập số liệu.............................................. 25 2.2.6. Các biến số trong nghiên cứu...............................................................28 2.2.7. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu...................................... 32 2.2.8. Tiêu chuẩn đánh giá................................................................................. 34 2.2.9. Phương pháp phân tích số liệu................................................................. 36 2.2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...........................................................36 2.2.11 Sai số và biện pháp khắc phục sai số.......................................................37 2.3. Kết quả nghiên cứu......................................................................................38 2.3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.........................................38 2.3.2. Thực trạng chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I của điều dưỡng . 40 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng...............................................................................54 CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN..........................................................................................58 3.1 Thực trạng chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I của điều dưỡng.......58 3.1.1. Công tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ NB ăn uống............................58 3.1.2. Công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày..................................... 59 3.1.3. Công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB...................... 60 3.1.4. Công tác theo dõi, đánh giá NB...........................................................62 3.1.5. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng sớm....................................... 63 3.1.6. Công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho NB......................64 3.1.7. Công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh.........................65 3.2. Kết quả quan sát ĐD thực hành ghi chép phiếu chăm sóc.......................... 67 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng.................................................................................. 68 3.3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm nguồn nhân lực điều dưỡng........................68 3.3.2. Ảnh hưởng của khối lượng công việc của điều dưỡng.........................68 3.3.3. Ảnh hưởng của cơ chế khen thưởng xử phạt........................................69 3.3.4. Ảnh hưởng của công tác kiểm tra, giám sát.........................................70 3.3.5. Ảnh hưởng việc phối hợp với đồng nghiệp và các cơ quan.................70 3.3.6. Ảnh hưởng của công tác đào tạo điều dưỡng......................................72 KẾT LUẬN.................................................................................................................74 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế BV Bệnh viện BVĐK Bệnh viện đa khoa BS Bác sĩ CS Chăm sóc CSNB Chăm sóc người bệnh ĐDV Điều dưỡng viên ĐD Điều dưỡng ĐD/HS/KTV Điều dưỡng/Hộ sinh/Kỹ thuật viên ĐTV Điều tra viên KH Kế hoạch NB Người bệnh NL Nhân lực PHCN Phục hồi chức năng WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Thống kê số lượng NB nội trú và NB cần CS cấp I các năm 2019, 2020, 2021 ................................................................................................................................... 22 Bảng 2. Tóm tắt các phương pháp thu thập số liệu.........................................25 Bảng 3. Các biến số trong nghiên cứu.............................................................28 Bảng 4. Cách tính điểm cho từng nội dung chăm sóc.....................................35 Bảng 5. Thông tin chung của người bệnh tham gia nghiên cứu (n=130)........38 Bảng 6. Thông tin chung của điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu...............39 Bảng 7. Tỷ lệ người bệnh được điều dưỡng thực hiện hỗ trợ ăn uống............41 Bảng 8. Tỷ lệ NB được điều dưỡng thực hiện hỗ trợ chăm sóc vệ sinh..........41 Bảng 9. Tỷ lệ NB được điều dưỡng thực hiện hỗ trợ tâm lý, tinh thần...........42 Bảng 10. Kết quả đánh giá công tác theo dõi, đánh giá người bệnh................43 Bảng 11. Tỷ lệ NB được ĐD hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh......44 Bảng 12. Tỷ lệ NB được điều dưỡng tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe...45 Bảng 13. Tỷ lệ người bệnh được ĐD hỗ trợ tập PHCN sớm...........................46 Bảng 14. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ việc ghi thủ tục hành chính, ngày giờ trong phiếu chăm sóc NB cấp I..................................................................................48 Bảng 15. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ việc ghi diễn biến bệnh trong phiếu chăm sóc NB cấp 1....................................................................................................49 Bảng 16. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ việc ghi y lệnh trong phiếu chăm sóc NB cấp I.....................................................................................................................50 Bảng 17. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ việc chuẩn bị QT tiêm tĩnh mạch......51 Bảng 18. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ nội dung trong các bước tiến hành tiêm tĩnh mạch.................................................................................................................... 52 Bảng 19. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đủ nội dung thu dọn sau quá trình tiêm tĩnh mạch........................................................................................................................... 53 Bảng 20. Khối lượng công việc 1 ĐD thực hiện tại 2 thời điểm giờ hành chính và giờ trực, ngày nghỉ của 6 khoa tham gia nghiên cứu tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí...................................................................................................................... 54 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1. Khung lý thuyết..................................................................................21 Biểu đồ 1. Tỷ lệ người bệnh được thực hiện các nội dung chăm sóc..............47 Biểu đồ 2. Tỷ lệ người bệnh được ĐD ghi đầy đủ trong phiếu kế hoạch chăm sóc bệnh nhân cấp 1..................................................................................................................51 Biểu đồ 3. Tỷ lệ NB được ĐD thực hiện đầy đủ quy trình tiêm tĩnh mạch.....54 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bệnh viện (BV), nhiệm vụ chăm sóc người bệnh (NB) nội trú của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên gọi chung là điều dưỡng (ĐD) là nhiệm vụ quan trọng. Kết quả chăm sóc tốt sẽ đạt được hiệu quả điều trị tốt. Đứng trước nhu cầu ngày càng cao của người dân, sự diễn biến phức tạp của bệnh tật thì nhu cầu chăm sóc NB toàn diện ngày càng được quan tâm, đặc biệt đối với BN nặng, nguy kịch cần chế độ chăm sóc cấp I. Theo thông tư 31/2021/TT-BYT ngày 28/12/2021 của Bộ Y tế quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện quy định NB cần chăm sóc cấp I là NB nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của ĐD [13]. Chính vì vậy, việc chăm sóc NB cấp I luôn cần được sự ưu tiên của BV về nhân lực và trình độ cán bộ y tế. Đối với NB chăm sóc cấp I, do có tính chất bệnh lý nặng, nguy kịch [13] nên hoạt động chăm sóc ĐD là vô cùng cần thiết. Nếu NB được theo dõi sát, chăm sóc tốt sẽ nhanh chóng hồi phục sức khỏe, ngược lại nếu việc theo dõi NB không liên tục, chăm sóc toàn diện không tốt thì có thể xẩy ra biến chứng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Trên thực tế ở các BV tại Việt Nam hiện nay, một số chỉ số nhân lực ĐD và tỷ lệ ĐD có trình độ đại học, cao đẳng còn thấp so với qui định [19]. Hoạt động chăm sóc NB toàn diện, liên tục đối với NB chăm sóc cấp 1 còn chưa được thực hiện đầy đủ, phần lớn các công việc chăm sóc cơ bản như vệ sinh cá nhân, hỗ trợ ăn uống và vận động đi lại… là do người nhà NB đảm nhiệm [19]. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng chăm sóc NB toàn diện chung cho các đối tượng BN được điều trị nội trú trong bệnh viện. Các tác giả nhận định, công tác chăm sóc NB còn hạn chế, NB chưa thực sự được hưởng chất lượng dịch vụ chăm sóc tốt. Một phần do cơ cấu nguồn nhân lực ĐD thiếu, một phần do cơ sở hạ tầng còn thấp kém chưa đáp ứng được nhu cầu tăng nhanh chóng của người dân. Bên cạnh đó trình độ nguồn nhân lực ĐD hạn chế cũng là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ chăm sóc NB nói chung [11]. Tuy nhiên các nghiên cứu về chăm sóc nhóm NB nặng, cụ thể là nhóm NB cần chăm sóc cấp 1 rất ít được nghiên cứu. Đây là nhóm NB nặng, cần được quan tâm săn sóc tốt nhất bởi NB hoàn toàn phải phụ thuộc, trông chờ sự giúp đỡ tận tâm của đội ngũ nhân viên y tế nói chung và ĐD nói riêng. Tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, qua công tác kiểm tra, giám sát của phòng ĐD cho thấy vẫn có tình trạng ĐD để người nhà NB thực hiện các kỹ thuật chăm sóc. Theo thống kê của phòng quản lý chất lượng bệnh viện, năm 2020 có 8 trường hợp sự cố y khoa liên quan đến công tác chăm sóc NB, một số NB có biến chứng hoặc những di chứng do công tác chăm sóc NB nặng chưa đầy đủ [1]. Với tính chất bệnh lý nặng cần theo dõi và chăm sóc toàn diện liên tục, NB chăm sóc cấp I được BV đặc biệt quan tâm và mong muốn cấp thiết cải thiện hoạt động chăm sóc với nhóm đối tượng này. Tại BV Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, nơi học viên làm việc và học tập hiện nay chưa có nghiên cứu nào về công tác chăm sóc NB nói chung, đặc biệt là NB cần chăm sóc cấp I; Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng công tác chăm sóc ĐD người bệnh cấp I của ĐDV tại BV Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí hiện nay đang ở mức nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác chăm sóc NB cấp I tại Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí? Với mong muốn tha thiết tìm ra được giải pháp cải thiện chất lượng chăm sóc NB cấp 1, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh năm 2022” nhằm mô tả thực trạng hoạt động chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc NB cấp I tại BV, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng chăm sóc NB của ĐD, đáp ứng nhu cầu chăm sóc toàn diện và an toàn của NB tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến chất lượng thực hành chăm sóc cấp 1 cho người bệnh tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận. 1.1.1. Các khái niệm, vai trò chức năng điều dưỡng. Khái niệm điều dưỡng: Điều dưỡng là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện, tổ chức thực hiện các kỹ thuật ĐD cơ bản và kỹ thuật ĐD chuyên khoa tại các cơ sở y tế [7]. Khái niệm chăm sóc điều dưỡng: Trong chương 2, tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng chăm sóc NB trong các BV của Hội Điều dưỡng Việt Nam đưa ra khái niệm chăm sóc ĐD là những chăm sóc chuyên môn của ĐD đối với NB trong quá trình nằm điều trị nội trú. Nội dung chính gồm: chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện thuốc, tập vận động, giáo dục sức khỏe cho NB. Chăm sóc ĐD bắt đầu từ lúc NB đến khám, vào viện và cho đến khi NB ra viện hoặc tử vong”[19] Định nghĩa chăm sóc cấp 1: Là sự theo dõi chăm sóc toàn diện và liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Vai trò, chức năng của người điều dưỡng: Điều dưỡng viên có thể bao gồm nhiều vai trò trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho NB. Công việc của họ thường thực hiện một cách đồng bộ chứ không tách biệt. Hội Điều dưỡng Mỹ, Hội Điều dưỡng các nước Singapore, Thái lan, Philipin đã phân định rõ vai trò, chức năng của người ĐD vừa là người chăm sóc, người truyền đạt thông tin, người giáo viên, người tư vấn và là người biện hộ cho NB [19], ba chức năng của ĐD trong chăm sóc NB toàn diện tại ViệtNam là: - Chức năng độc lập: điều dưỡng cần có sự độc lập trong việc chăm sóc, theo dõi, làm thủ tục, hướng dẫn NB từ lúc nhập viện cho đến khi xuất viện. Trong khoảng thời gian này ĐD phải lập kế hoạch cụ thể để chăm sóc bệnh nhân. - Chức năng phối hợp: Ngoài làm việc độc lập thì ĐD còn có chức năng phối hợp với những bộ phận khác trong quá trình điều trị của NB như: Phối hợp với một số kỹ thuật viên khác như: Xquang, xét nghiệm, phục hồi chức năng, ECG…để thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán và điều trị cho NB; Phản ánh các diễn biến của NB cho thầy thuốc để phối hợp xử trí kịp thời khi NB chuyển bệnh nặng (thở oxy, hô hấp nhân tạo, ép tim, cầm máu, băng bó…). - Chức năng phụ thuộc: tuy ĐD cần phải độc lập nhưng trong quá trình điều trị NB, điều dưỡng cần phải phụ thuộc vào bác sĩ trong việc: Cho NB dùng thuốc (uống, tiêm truyền…), đặt sonde, thụt tháo …[11] 1.1.2. Một số nguyên tắc chăm sóc NB trong bệnh viện Theo quy định của Bộ Y tế được thể hiện gồm trong nguyên tắc cơ bản sau [13]: - Lấy NB là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện,liên tục, đảm bảo hài lòng và an toàn cho NB. - Chăm sóc, theo dõi NB là nhiệm vụ của BV, các hoạt động chăm sóc ĐD, theo dõi do ĐD viên thực hiện. - Các can thiệp ĐD phải dựa trên đánh giá nhu cầu mỗi NB về chuyên môn. - Đối với ĐD hạng II: Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc NB; Nhận định tình trạng sức khỏe NB và ra chỉ định chăm sóc, theo dõi phù hợp với NB; Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá diễn biến hằng ngày của NB; phát hiện, phối hợp với bác sĩ điều trị xử trí kịp thời nhữngdiễn biến bất thường của NB; Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho NB giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà NB; - Đối với ĐD hạng III: Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc NB; Theo dõi, phát hiện, ra quyết định, xử trí về chăm sóc và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của NB cho bác sĩ điều trị; Thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc giảm nhẹ cho NB giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà NB; Thực hiện kỹ thuật ĐD cơ bản, kỹ thuật ĐD chuyên sâu, phức tạp, kỹ thuật phục hồi chức năng đối với NB; Nhận định nhu cầu dinh dưỡng, thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho NB. - Đối với ĐD hạng IV: Khám, nhận định, xác định vấn đề, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả chăm sóc NB; Theo dõi, đánh giá diễn biến hằng ngày của NB; phát hiện, báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường của NB; Tham gia chăm sóc giảm nhẹ cho NB giai đoạn cuối và hỗ trợ tâm lý cho người nhà NB; Thực hiện kỹ thuật ĐD cơ bản cho NB theo chỉ định và sự phân công; Nhận định nhu cầu dinhdưỡng, tiết chế và thực hiện chỉ định chăm sóc dinh dưỡng cho NB; Ghi chép hồ sơ điều dưỡng theo quy định. Dựa vào những nguyên tắc đã quy định trên, các BV tiến hành lập kế hoạch, tổ chức công tác chăm sóc NB tại đơn vị mình. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành xây đựng các tiêu chuẩn để đánh giá công tác chăm sóc NB tại bệnh viện. 1.1.3. Các văn bản liên quan đến chăm sóc NB toàn diện trong bệnh viện Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác chăm sóc NB trong BV gắn liền với lịch sử phát triển nghề ĐD Việt Nam và phát triển tổ chức Hội điều dưỡng Việt Nam. Trước năm 1990, người ĐD có tên gọi Y tá với chức năng phụ thuộc, thực hiện y lệnh của thầy thuốc là chính. Để khắc phục tình trạng này, năm 1993, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định 526/QĐ-BYT ban hành chế độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc NB tại BV [8] và công văn số 3722/BYT-ĐTr hướng dẫn triển khai quyết định trên [7], Hai văn bản này đã đề cập đến khái niệm “Chăm sóc NB toàn diện” và quy định trách nhiệm của y tá là chăm sóc NB cả về tinh thần và thể chất chứ không chỉ tập trung vào việc thực hiện y lệnh điều trị. Năm 2003, Chỉ thị 05/2003/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế đã yêu cầu mọi cán bộ y tế đều có trách nhiệm thực hiện chăm sóc NB toàn diện [10]. Năm 2011, Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế đã thể chế hóa các hoạt động chăm sóc NB trong đã giúp cho các BV triển khai đánh giá các hoạt động chăm sóc ĐD một cách thống nhất và toàn diện hơn. Và đến năm 2021, Thông tư 07/2011/TT-BYT đã được thay thế bằng Thông tư 31/2021/TT- BYT của Bộ Y tế về quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện. Năm 2014, Quyết định 123/QĐ- K2ĐT của Cục quản lý khám chữa bệnh quyết định ban hành chương trình và tài liệu đào tạo liên tục “Chăm sóc người bệnh toàn diện”, thuộc Dự án “Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong khám chữa bệnh”. Quy định 12 nội dung chăm sóc NB toàn diện (theo Thông tư 07/2011/TT-BYT). 1.1.4. Các quy định chăm sóc người bệnh cấp I theo Thông tư 31/2021/TTBYT Thông tư 31/2021/TT-BYT quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện. Căn cứ trên thông tư học viên lựa chọn các nội dung để đánh giá công tác chăm scso cấp I cho người bệnh: Chăm sóc điều dưỡng là việc nhận định, can thiệp chăm sóc, theo dõi nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh về: hô hấp, tuần hoàn, dinh dưỡng, bài tiết, vận động và tư thế, ngủ và nghỉ ngơi, mặc và thay đồ vải, thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, môi trường an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, hoạt động, giải trí và kiến thức bảo vệ sức khỏe. Nhận định lâm sàng hoặc chẩn đoán điều dưỡng là việc nhận định về đáp ứng của cơ thể người bệnh với tình trạng sức khỏe. Việc chẩn đoán điều dưỡng là cơ sở để lựa chọn các can thiệp chăm sóc điều dưỡng nhằm đạt kết quả mong muốn trong phạm vi chuyên môn của điều dưỡng. Nguyên tắc thực hiện chăm sóc điều dưỡng: - Việc nhận định lâm sàng, phân cấp chăm sóc và thực hiện các can thiệp chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh phải đúng chuyên môn, toàn diện, liên tục, an toàn, chất lượng, công bằng giữa các người bệnh và phù hợp với nhu cầu của mỗi người bệnh. - Việc thực hiện hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện phải bảo đảm có sự tham gia, phối hợp của các đơn vị và các chức danh chuyên môn khác trong bệnh viện. Phân cấp chăm sóc người bệnh: - Chăm sóc cấp I: người bệnh trong tình trạng nặng, nguy kịch không tự thực hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày hoặc do yêu cầu chuyên môn không được vận động phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của điều dưỡng. - Chăm sóc cấp II: người bệnh trong tình trạng nặng, có hạn chế vận động một phần vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn phải hạn chế vận động, phụ thuộc phần nhiều vào sự theo dõi, chăm sóc của điều dưỡng khi thực hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày. - Chăm sóc cấp III: người bệnh có thể vận động, đi lại không hạn chế và tự thực hiện được tất cả hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hằng ngày dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng. Các can thiệp chăm sóc điều dưỡng gồm: Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe: Bệnh viện có quy định, tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù hợp. NB nằm viện được ĐD tư vấn, GDSK, trong lúc nằm viện và sau khi ra viện. Công tác chăm sóc về tâm lý, tinh thần: NB được ĐD và nhân viên y tế chăm sóc tận tình và thông cảm; Động viên NB yên tâm điều trị và phối hợp nhân viên y tế trong quá trình điều trị và chăm sóc, được giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc,đảm an ninh, an toàn và yên tĩnh, tránh ảnh hưởng đến tâm lý và tinh thần của NB. Công tác hăm sóc vệ sinh cá nhân: NB được vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đồ vải. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB chăm sóc cấp 1 là do ĐD và hộ lý trực tiếp thực hiện. Công tác chăm sóc dinh dưỡng: NB được đánh giá dinh dưỡng, được chỉ định chế độ ăn phù hợp với bệnh lý. NB có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều trị và theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn vào phiếu chăm sóc. Đốivới NB có chỉ định ăn qua ống thông phải do ĐD viên trực tiếp thực hiện. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng: ĐD hướng dẫn, hỗ trợ NB luyện tập phục hồi chức năng sớm để phòng các biến chứng và phục hồi chức năng cơ thể sớm; Khoa vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng phối hợp với khoa lâm sàng và để đánh giá tư vấn, hướng dẫn NB luyện tập, phục hồi chức năng sớm. Công tác dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB: NB được dùng thuốc theo y lệnh của bác sĩ. ĐD chuẩn bị đủ các phương tiện cho NB dùng thuốc; Thực hiện 5 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ/hàm lượng, đúng liều dùng, đúng thời gian, đúng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc và bảo đảm NB uống thuốc ngay trước sự chứng kiến của ĐD. Công tác thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng: Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuât ̣ ĐD phù hợp, được ban hành dựa trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bô Y tế. Năm 2017, bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí đã ban hành thực hiện 52 quy trình kỹ thuật điều dưỡng, tuy nhiên thời gian và nguồn lực có hạn Học viên chỉ đánh giá được kỹ thuật tiêm tĩnh mạch: - Tiêm tĩnh mạch: Là đưa thuốc dịch vào tĩnh mạch bằng đường tiêm, khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ mềm mại không di động, da vùng tiêm không bị tổn thương. - Tiêm an toàn: Là mũi tiêm an toàn cho người được tiêm không gây lây nhiễm cho người tiêm, an toàn cho cộng đồng. - Vệ sinh tay: bằng hai cách là rửa tay thường quy bằng xà phòng và vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn. - Kỹ thuật vô khuẩn: Là phải đảm bảo không làm lây lan vi khuẩn trong khithực hiện các kỹ thuật xâm nhập trên NB. Phải tuân thủ vệ sinh tay, vệ sinh vùng da tiêm, các dụng cụ phải vô khuẩn …, ĐD phải tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn khi thực hiện quy trình kỹ thuât chuyên môn. Dụng cụ y tế dùng trong thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô khuẩn và được xử lý đúng quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của bộ y tế. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh: ĐD phối hợp với bác sĩ điều trị đánh giá, phân cấp chăm sóc cho từng NB và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp. NB cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, NB được theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện dấu hiệu bất thường trên NB, ĐD phải xử trí ban đầu phù hợp trong phạm vi hoạt động chuyên môn và báo cáo cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời. Công tác ghi chép hồ sơ bệnh án: Mục đích sử dụng Phiếu chăm sóc: Để ghi lại diễn biến của NB mà người ĐD nhận biết được và xử trí, chăm sóc của người ĐD trên NB; Để thông tin giữa cán bộ ytế với nhau; Để làm tài liệu nghiên cứu, học tập; Để làm tài liệu pháp lý khi cần. Nguyên tắc ghi chép: Ghi kịp thời ngay sau khi chăm sóc theo dõi hoặc xử trí; Ghi đầy đủ nhưng ngắn gọn; Ghi trung thực và chính xác; Kiểm tra ngay các thông số khác biệt với nhận xét của bác sĩ [9]. Hồ sơ bệnh án phải đươc lưu trữ theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. 1.1.5. Các quy định công tác chăm sóc người bệnh cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điên Uông Bí tỉnh Quảng Ninh Việc chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điên Uông Bí được thực hiện theo qui định tại: Thông tư 31/2021/TT-BYT của Bộ y tế; Tiêu chuẩn nghiệp vụ các Ngạch viên chức y tế [7]. Các bước CSNB cần chăm sóc cấp I được thực hiện như sau: Bước 1: Bác sĩ điều trị thăm khám NB và phân cấp chế độ chăm sóc (cấp I, cấp II, cấp III) tùy tình trạng NB [4]. Bác sĩ ghi chế độ chăm sóc và y lệnh điều trị vào bệnh án. Bước 2: Điều dưỡng trưởng khoa hoặc điều dưỡng trưởng nhóm nắm tình hình người bệnh qua giao ban, đi buồng với bác sĩ và phân công ĐD chăm sóc trên từng NB.Điều dưỡng trưởng hoặc điều dưỡng trưởng nhóm lập kế hoạch chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I hoặc phân công ĐD có đủ trình độ lập kế hoạch cho ĐDV thực hiện. Nội dung của kế hoạch chăm sóc bao gồm: + Thời gian lập kế hoạch. + Chẩn đoán chăm sóc + Kế hoạch chăm sóc + Các nội dung chăm sóc, theo dõi NB. + Thời gian thực hiện kế hoạch chăm sóc. + Đánh giá kết quả đạt được sau khi chăm sóc. Bước 3: ĐDV được phân công thực hiện theo dõi chăm sóc NB cần chăm sóc cấp I theo kế hoạch chăm sóc bao gồm các nhóm công việc như sau: + Chăm sóc cơ bản: Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; Chăm sóc hỗ trợ tâm lý, tinh thần; Chăm sóc dinh dưỡng; Chăm sóc vệ sinh cá nhân; Chăm sóc phục hồi chức năng; Theo dõi và đánh giá người bệnh; Thực hiện các kỹ thuật ĐD. + Thực hiện quy trình kỹ thuật theo y lệnh của bác sĩ. + Ghi chép thực hiện chăm sóc theo dõi diễn biến và đánh giá NB vào phiếuchăm sóc và hồ sơ điều dưỡng [13]. Bước 4: Điều dưỡng trưởng hoặc điều dưỡng trưởng nhóm kiểm tra giám sát công tác chăm sóc, có đánh giá có ghi vào phiếu chăm sóc hay không. Bước 5: Điều dưỡng viên báo cáo tình trạng bệnh với bác sĩ, nếu diễn biến tốt NB được bác sĩ chuyển sang cấp chăm sóc nhẹ hơn (cấp II, cấp III) [13]. Các qui định trên đây là cơ sở để xây dựng các công cụ thu thập thông tin về công tác chăm sóc NB của ĐDV và xây dựng khung lý thuyết trong nghiên cứu này 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu hoạt động chăm sóc ĐD nhằm đánh giá năng lực của ĐD, đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc NB. Hiện nay trên Thế giới, hoạt động nghiên cứu đánh giá chất lượng chăm sóc được tiến hành thường xuyên. 1.2.1.1. Thực trạng chăm sóc điều dưỡng Từ những năm 1996, Avanduk và LF. Small cho rằng giáo dục sức khỏe răng miệng đặc biệt liên quan đến các phương pháp vệ sinh răng miệng để phòng ngừa các vết bẩn, là điều quan trọng nhất trong chăm sóc ĐD. Tác giả đã nghiên cứu về tình trạng vệ sinh răng miệng cho NB điều trị nội trú của bệnh viện Teaching tại Namibia, Hà Lan. Khảo sát trên 181 NB điều trị tại 9 khoa lâm sàng và được chia làm 3 nhóm mức độ bệnh, nhóm độc lập (tự chăm sóc); nhóm hỗ trợ (cần sự hỗ trợ của ĐD); nhóm phụ thuộc (hoàn toàn do ĐD chăm sóc). Điểm đánh giá trung bình trên ba nhóm bệnh cho kết quả: 77% chăm sóc ĐD tốt, 14% bệnh nhân được chăm sóc rất kém. Tác giả đồng thời khảo sát trên hồ sơ, 50% bản kế hoạch là chăm sóc ĐD ghi không đầy đủ, không có dấu hiệu nào trong hồ sơ của NB có thể tìm thấy liên quan đến hướng dẫn lập kế hoạch thích hợp cho chăm sóc răng miệng. Đánh giá là một khía cạnh cực kỳ quan trọng của quá trình ĐD, bởi vì các can thiệp ĐD có thể được thay đổi liên quan đến tình trạng của miệng đã được thực hiện. Avanduk và LF. Small nhận thấy rằng các ĐD phải được đào tạo để thực hiện các quan sát NB, lập kế hoạch chăm sóc, đánh giá trong hồ sơ bệnh án của NB [29]. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng kết hợp định tính của Coker và cộng sự (2013), thực hiện trên 88 Điều dưỡng trong sáu đơn vị chăm sóc đặc biệt nghiên cứu về kiến thức, thực hành về chăm sóc răng miệng trong chăm sóc tích cực. Kết quả nghiên cứu từ các y tá chăm sóc chuyên sâu nhận thấy rằng một phần quan trọng của chăm sóc điều dưỡng là chăm sóc răng miệng, đặc biệt là chăm sóc NB đặt nội khí quản. Họ nhận thấy rằng các nhân viên điều dưỡng có năng lực trong các kỹ năng chăm sóc răng miệng và đã tiếp cận với các loại thiết bị và vật tư khác nhau để cung cấp dịch vụ chăm sóc răng miệng cho NB hàng ngày, giúp ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn, rút ngắn thời gian lưu trú của người bệnh [37]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Li-ming You và cộng sự thực hiện trên 9.688 điều dưỡng và 5.786 NB tại 181 bệnh viện của Trung Quốc năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy 38% điều dưỡng Trung Quốc đã làm việc quá sức và 45% không hài lòng với nghề nghiệp của mình. Tỷ số bệnh nhân trên điều dưỡng cao liên quan đến kết quả chăm sóc mức độ thấp, mỗi NB tăng thêm trên một ĐD làm tăng lên cả mức độ làm việc quá sức và mức độ không hài lòng nghề nghiệp của ĐD với hệ số là 1,04 và tăng lên những báo cáo chất lượng chăm sóc mức độ thấp, trung bình (OR = 1,05). Tỷ lệ phần trăm cao của đội ngũ ĐD trình độ cử nhân liên quan rõ ràng tới kết quả điều trị tốt hơn, với mỗi 10% sự gia tăng cử nhân ĐD có sự tăng mức độ hài lòng của NB [33]. 1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng Nghiên cứu tương tác, mô tả, tương quan sử dụng các công cụ tự báo cáo của tác giả Schmitt MH, Baggs JG và cộng sự, thực hiện trên 150 bác sĩ và 162 điều dưỡng tại bệnh viện đại học ICU, ngoại ô New York năm 1999. Kết quả cho thấy sự hợp tác của các nhân viên y tế ICU có liên quan tích cực với kết quả điều trị của bệnh nhân. Nếu Sự phối hợp giữa BS và điều dưỡng chuyên nghiệp thì sẽ kiểm soát tốt mức độ nghiêm trọng của bệnh [36]. Nghiên cứu về sự hài lòng với công việc của ĐD, tác giả Linda H. Aiken đã tiến hành nghiên cứu tại 303 BV ở Mỹ, Canada, Anh và Scotland. 10.319 điều dưỡng tham gia đo lường, kết quả thu được: Tỷ lệ ĐD có điểm trung bình về sự mệt mỏi với công việc trên mức bình thường thay đổi từ 34% ở Scotland đến 54% ở Mỹ. Kết quả chỉ ra rằng ĐD được sắp xếp ca kíp hợp lý có chất lượng chăm sóc ĐD cho kết quả tốt hơn gấp 3 lần so với không được hỗ trợ và sắp xếp ca kíp hợp lý. Tác giả kết luận: Bố trí, hỗ trợ công việc hợp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng