,
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
------------------------
CHU THỊ PHÚC
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
------------------------
CHU THỊ PHÚC
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN BẮC THĂNG LONG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. BÙI THỊ KHÁNH THUẬN
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các Phòng, Ban và thầy
cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn chuyên đề của tôi, Thạc
sỹ Bùi Thị Khánh Thuận Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người giáo viên
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành báo cáo chuyên đề.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, khoa
Khám Bệnh cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Bắc Thăng Long đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I khóa 9 những người đã giành cho tôi tình cảm
và nguồn động viên khích lệ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng 07 năm 2022
Học viên
Chu Thị Phúc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa 1 “Thực trạng tuân
thủ chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Bắc Thăng Long năm 2022” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những
kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Kết quả khảo sát
này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước tới nay.
Học viên
Chu Thị Phúc
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình ảnh
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
1.1. Cơ sở lý luận
3
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
3
1.1.2. Chuẩn đoán bệnh đái tháo đường
3
1.1.3. Phân loại đái tháo đường
3
1.1.4. Dinh dưỡng trong đái tháo đường
4
1.1.5. Tuân thủ chế độ ăn và hậu quả của việc không tuân thủ chế độ ăn
4
1.1.6. Giới thiệu bộ câu hỏi tuân thủ chế độ ăn
6
1.2. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh ĐTĐ type 2 trong nước
8
và thế giới
1.2.1.Trên thế giới
8
1.2.2. Tại Việt Nam
10
Chương 2: LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ
13
2.1. Giới thiệu về bệnh viện Bắc Thăng Long và sơ lược về thực trạng tuân
13
thủ chế độ ăn của người bệnh ĐTĐ type 2 tại khoa Khám Bệnh
2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của NB ĐTĐ type 2
14
2.3. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn ở NB đái tháo đường type 2
18
Chương 3: BÀN LUẬN
21
3.1. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh Đái Tháo đường tuyp 2
21
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bắc Thăng Long
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong vấn đề tuân thủ chế độ ăn của
người bệnh Đái tháo đường tuyp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bắc
22
iv
Thăng Long
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ của NB ĐTĐ type 2điều trị
24
ngoại trú tại bệnh viện Bắc Thăng Long
KẾT LUẬN
27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
28
Tài liệu tham khảo
30
Phiếu khảo sát
33
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association/Liên đoàn đái đường Mỹ
ĐTĐ
Đái tháo đường
HbA1c
Glycated hemoglobin
HDL
Hight Density Lipoprotein
LDL
Low Density Lipoprotein
VLDL
Very Low Density Lipoprotein
WHO
World Health Organization/Tổ chức Y tế thế giới
ĐTĐ
Đái tháo đường
IDF
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế
NB
Người bệnh
GDSK
Giáo dục sức khỏe
BMI
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
PTTH
Phổ thông trung học
THCS
Trung học cơ sở
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Tên bảng, biểu đồ
Trang
Bảng 1.1
Bảng điểm đánh giá tuân thủ chế độ ăn
7
Biểu đồ 2.1
Đặc điểm độ tuổi của đối tượng khảo sát
15
Biểu đồ 2.2
Đặc điểm về giới của đối tượng khảo sát
15
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ BMI của nhóm nghiên cứu
16
Bảng 2.4
Tình trạng chung sống, nơi cư trú và trình độ học vấn, yếu
tố gia đình của đối tượng khảo sát
16
Bảng 2.5
Phân bố thời gian mắc bệnh của nhóm đối tượng khảo sát
17
Bảng 2.6
Thực trạng tuân thủ thực phẩm nên ăn của NB ĐTĐ type 2
18
Bảng 2.7
Thực trạng tuân thủ các thực phẩm nên hạn chế của NB
Bảng 2.8
Bảng 2.9
ĐTĐ type 2
18
Thực trạng tuân thủ các thực phẩm không nên sử dụng của
NB ĐTĐ type 2
19
Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn
20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng đường
huyết mạn tính do khiếm khuyết bài tiết Insulin, khiếm khuyết hoạt động Insulin,
hoặc cả hai, gây ra tổn thương biến chứng cấp và mạn tính ở nhiều cơ quan trong cơ
thể. ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm có tốc độ gia tăng nhanh và trở thành một vấn đề
sức khỏe khẩn cấp trên phạm vi toàn cầu [1]. Theo thống kê từ Liên đoàn Đái tháo
đường Quốc tế (IDF) năm 2019, Việt Nam có khoảng 3,7 triệu người mắc đái tháo
đường (chiếm khoảng 6% dân số) và khoảng 1,9 triệu người mắc đái tháo đường
không được chẩn đoán. Trong đó, trên 90% là đái tháo đường type 2. Đái tháo
đường là nguyên nhân của 36.096 ca tử vong và tạo gánh nặng kinh tế không hề nhỏ
với chi phí điều trị 322.8 USD/người [2].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2005 tuân thủ điều trị của người bệnh
ĐTĐ là sự kết hợp của 4 biện pháp: Chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực,
chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ trong
đó tuân thủ dinh dưỡng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để kiểm soát
bệnh ĐTĐ type 2 [3]. Pan và cộng sự trong một nghiên cứu tại trung tâm nghiên
cứu khoa học của sức khỏe kết luận rằng: chế độ ăn uống hoặc tập thể dục hoặc cả
hai biện pháp can thiệp giảm 31% đến 46% tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường [4]. Một
nghiên cứu khác của Moore tại Mexico năm 2005 về chế độ ăn trong phòng ngừa và
điều trị bệnh ĐTĐ đã chỉ ra rằng: 38% người bệnh có can thiệp chế độ dinh dưỡng
kiểm soát đường huyết tốt < 7.0 mmol/l [5]. Nghiên cứu của Feinman R.D và cộng
sự cho rằng chế độ ăn hạn chế carbohydrate được xem như bước đầu trong việc
quản lý bệnh đái tháo đường với rất nhiều ưu điểm như ổn định đường huyết hiệu
quả, có khả năng làm giảm nhu cầu dùng thuốc, không có tác dụng phụ như các loại
thuốc điều trị đái tháo đường [6]. Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Kim Anh cùng
cộng sự tại bệnh viện đa khoa Nam Anh, tỉnh bình Dương đã chỉ ra rằng: Tuân thủ
dùng thuốc và dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp với tỷ lệ lần lượt là
32.8% và 35.4% [7]. Vậy, bên cạnh các phác đồ điều trị bằng thuốc đặc hiệu, chế
độ dinh dưỡng hợp lý ở người bệnh là yếu tố đặc biệt được khuyến khích trong công
tác điều trị và dự phòng các biến chứng (mắt, thận, thần kinh và tim mạch) do đái
tháo đường [8]. Bên cạnh đó, nhóm thực phẩm có nguồn gốc thực vật cũng được
chứng minh về khả năng tăng cường độ nhạy cảm đối với insulin. Đây là yếu tố liên
2
quan đến cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường (đặc biệt đối với type 2) và các bệnh
tim mạch khác. Rõ ràng, sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả điều trị và quản lý đái tháo đường.
Bệnh viện Bắc Thăng Long trực thuộc Sở Y tế Hà Nội là Bệnh viện đa khoa
hạng II, quy mô 420 giường bệnh với 29 khoa phòng cùng 420 cán bộ,viên chức.
Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Bắc Thăng Long được triển khai từ năm 2014, hiện
đang quản lý gần 700 người bệnh đái tháo đường. Trong đó, người bệnh đái tháo
đường type 2 là chủ yếu chiếm 85%. Đây là số lượng NB đái tháo đường tương đối
lớn và số người bệnh ngày càng tăng, trong khi đó khoa Dinh dưỡng chưa có phòng
tư vấn dinh dưỡng và truyền thông giáo dục sức khỏe. Chính vì vậy, việc giám sát
về tuân thủ chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường cũng như công tác tư vấn về
chế độ ăn, hoạt động thể lực hay cách phát hiện, dự phòng biến chứng là một vấn đề
khó khăn đối với nhân viên y tế. Qua đánh giá nhanh người bệnh mắc ĐTĐ type 2
tại phòng khám cho thấy vẫn có những người bệnh không thực hiện chế độ ăn theo
đúng tư vấn của nhân viên y tế. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu chuyên đề:
“Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2022” nhằm:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường type
2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để tăng cường tuân thủ chế độ ăn của người
bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bắc Thăng Long.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
Theo WHO thì: “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng
tăng Glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn Insulin hoặc do có
liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của Insulin”[3].
Theo Hội ĐTĐ Hoa kỳ năm 2008: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh lý
chuyển hóa đặc trưng bởi tăng Glucose máu do khiếm khuyết tiết Insulin, khiếm
khuyết hoạt động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu trong ĐTĐ sẽ gây tổn
thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu” [9].
1.1.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Năm 2015, theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA:
The American Diabetes Association) và được sự đồng thuận của WHO, ĐTĐ được
chẩn đoán khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau [10].
* Tiêu chuẩn 1:Glycated hemoglobin(HbA1c)>6,5%.
Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp chuẩn.
* Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói>126mg/dl (≈7.0mmol/l) trong 2 buổi sáng khác
nhau.
Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói ít nhất
8 giờ.
* Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ >200mg/dl (≈11.1mmol/l) khi làm test dung
nạp glucose.
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng dung dịch 75g
glucose hòa tan trong 250 ml nước uống nhanh trong 5 phút.
* Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết như: Đái
nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân hay tăng đường huyết trầm trọng kèm theo xét
nghiệm đường huyết ngẫu nhiên 200mg/dl (≈11,1 mmol/l).
1.1.3. Phân loại đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2015, ĐTĐ được chia làm
4 loại: ĐTĐ type 1, ĐTĐ type 2, ĐTĐ thai kỳ và các type đặc biệt khách [10].
4
a) Đái tháo đường type 1 (Đái tháo đường phụ thuộc Insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở Việt
Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các Bệnh viện thì tỷ
lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 - 8% tổng số người bệnh ĐTĐ.
b) Đái tháo đường type 2 (Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin)
ĐTĐ type 2 thường xảy ra ở người lớn.Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng
Insulin đi kèm với thiếu hụt tiết Insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai
đoạn đầu, những người bệnh ĐTĐ type 2 không cần Insulin cho điều trị nhưng sau
nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung Insulin máu giảm dần và người bệnh dần dần lệ
thuộc vào Insulin để cân bằng đường máu.
c) Đái tháo đường thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người mang thai), do
đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần đầu và
mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau này thành ĐTĐ thực
sự.
d) Đái tháo đường khác
Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế bào gây ra bởi gen, giảm hoạt
tính của Insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội
tiết khác... dẫn đến bệnh ĐTĐ.
1.1.4. Dinh dưỡng trong đái tháo đường
Một chế độ dinh dưỡng thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Đủ năng lượng cho hoạt động bình thường và phải đáp ứng phù hợp với những
hoạt động khác như hoạt động thể lực hoặc những thay đổi điều kiện sống như:
Tuổi, công việc làm, thể trạng mập hay gầy [15].
- Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đường.
- Đủ vi chất.
- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.
- Phối hợp với thuốc điều trị.
1.1.5. Tuân thủ chế độ ăn và hậu quả của việc không tuân thủ chế độ ăn
1.1.5.1. Khái niệm tuân thủ chế độ ăn
5
Tuân thủ chế độ ăn là đảm bảo đầy đủ thành phần dinh dưỡng theo khuyến cáo
của các chuyên gia.
Tuân thủ chế độ ăn của người tiểu đường buộc phải thỏa mãn hai điều kiện:
Thứ nhất là phải giữ ổn định đường huyết, không làm tăng glucose máu
nhiều sau ăn, không làm hạ glucose máu lúc xa bữa ăn, không làm tăng các
yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận...
Thứ hai là phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng cần thiết cho
cơ thể. Chính vì vậy, người bị tiểu đường phải phân phối năng lượng hợp lý
bằng cách chia nhỏ các bữa ăn, ít ra là ba bữa chính và có thể từ hai đến ba
bữa ăn phụ:
+ Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày (theo tỷ
lệ 1-1-3-1-3-1/10): bữa sáng 10%, bữa phụ buổi sáng: 10%, bữa trưa: 30%, bữa phụ
buổi chiều: 10%, bữa tối: 30%, bữa phụ vào buổi tối: 10% năng lượng.
+ Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng glucose máu tăng cao
sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.
+ Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng bị hạ
đường huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.
+ Ăn điều độ: Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa và chia các bữa ăn chính thành nhiều
bữa ăn nhỏ trong ngày (4 đến 6 bữa).
+ Ăn chừng mực: Không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
+ Ăn đa dạng: Nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn
hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa
các ngày, theo mùa...
+ Tăng chất xơ: Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau cải, bầu bí, mướp đắng,
bông cải và các loại đậu. Nên ăn những loại trái cây tươi ít ngọt như thanh long,
bưởi, cam, mận, sơri...
+ Kiêng dùng các loại đường hấp thu nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt... và hạn
chế ăn các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo...
+ Giảm lượng chất béo. Không ăn các loại da, phủ tạng động vật.
+ Không nên ăn mặn.
6
+ Nên ăn những thức ăn tươi nguyên để ít bị mất đi các chất dinh dưỡng có trong
thức ăn.
+ Hạn chế ăn những thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, patê, lạp xưởng, giò chả...
+ Uống đủ nước (ít nhất là 2 lít/ngày)
Chế độ ăn kiêng của người bệnh đái tháo đường type 2 gồm:
Thực phẩm cấm: Đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến có lượng đường huyết
cao, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.
Thực phẩm hạn chế: Cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại
khoai(khoai lang, khoai mì...), bánh bích qui, trái cây ngọt.
Thực phẩm không hạn chế: Thịt, tôm, cá, cua, mắm, rau, tất cả các loại đậu [12].
1.1.5.2. Hậu quả của việc không tuân thủ chế độ ăn:
Theo khuyến cáo của WHO, Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế cũng như kết
quả từ các nghiên cứu cho thấy, không tuân thủ chế độ ăn có thể gây ra các hậu quả
sau [11]:
- Không kiểm soát được đường huyết.
- Suy dinh dưỡng hoặc béo phì
- Không ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
+ Hạ glucose máu.
+ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
+ Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực
thẩm thấu).
+ Hôn mê nhiễm toan lactic.
+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng tim mạch: Bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ.
+ Biến chứng tại mắt: Xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa.
+ Biến chứng tại thận: Tổn thương thận, suy thận.
+ Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư.
+ Biến chứng thần kinh.
+ Rối loạn chức năng cường dương ở nam.
+ Suy giảm chức năng sinh dục nữ.
1.1.6. Giới thiệu bộ câu hỏi tuân thủ chế độ ăn:
7
Bộ câu hỏi tuân thủ chế độ ăn dựa theo nghiên cứu của Phạm Hoàng Anh và
Nguyễn Trọng Hưng bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2021. Bộ câu hỏi gồm 3
phần: phần 1 gồm các thực phẩm nên ăn, phần 2 gồm các thực phẩm hạn chế và
phần 3 là các thực phẩm không nên ăn:
- Thực phẩm nên ăn gồm: các loại thịt nạc: bò, heo, gà, chim và các loại cá ( cá ba
sa, cá quả, cá trắm, cá lăng, cá chình, cá rô phi…), các loại rau: rau cải, đậu, bồ
ngót… các loại trái cây (cam, quýt, bưởi, mận)… Phần đánh giá dựa vào mức độ
thường xuyên, thỉnh thoảng và không bao giờ sử dụng của người bệnh. Dựa vào các
mức độ trong bảng Phụ lục 2 của người bệnh để xác định tỷ lệ tuân thủ dinh dưỡng,
từ đó có kế hoạch cho công tác chăm sóc và điều trị tốt hơn cho người bệnh ĐTĐ
type 2.
- Thực phẩm hạn chế bao gồm những loại thực phẩm: Bánh mì, rau củ quả đóng
hộp (củ cải đỏ, dưa chuột bao tử), món chiên xào quay như khoai tây chiên, rau
muống xào, thịt ngan, vịt quay…
- Thực phẩm không nên ăn: các loại bánh ngọt, kẹo, nước quả có đường, hoa quả
ngọt như rứa, dưa hấu, đu đủ, xoài, nhãn, mít…, các món ăn nội tạng động vật.
Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá tuân thủ chế độ ăn
Cách tính điểm
TT
Thực phẩm
Thường
Thỉnh thoảng
Hiếm khi (1
xuyên (≥ 4
(2-3 lần/ tuần)
lần/ tuần) và
lần/ tuần)
không bao
Tổng
điểm
giờ
1
Ăn các nội tạng
0
1
2
2
(lòng, gan, óc, đồ
hộp…)
2
Các loại thịt nạc
2
1
0
2
3
Các loại: như cá ba
2
1
0
2
sa, cá chình, cá hồi,
cá lăng, cá rô phi …
8
4
Ăn đồ rán
0
1
2
2
5
Ăn đồ quay
0
1
2
2
6
Bánh mì
0
1
2
2
7
Dưa hấu
0
1
2
2
8
Dứa (thơm)
0
1
2
2
9
Khoai bỏ lò (khoai
0
1
2
2
2
1
0
2
2
1
0
2
2
1
0
2
tây nướng, khoai
lang nướng…)
10
Các loại đậu (đậu
phụ, đậu xanh, đậu
đen...)
11
Các loại trái cây
(xoài, chuối, táo,
nho, mận)
12
Hầu hết các loại rau
Đánh giá mức độ đạt về tuân thủ chế độ ăn của từng biện pháp khi người
bệnh trả lời đạt từ 60% trở lên trên tổng số điểm của từng biện pháp tuân thủ chế độ
ăn
* Tuân thủ chế độ ăn: Tổng điểm: 24 điểm
- Tuân thủ khi ≥ 15 điểm.
- Không tuân thủ < 15 điểm.
1.2. Thực trạng tuân thủ chế độ ăn của người bệnh ĐTĐ type 2 trong nước và
thế giới.
1.2.1. Trên thế giới:
Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463
triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, dự kiến sẽ đạt 578 triệu người vào
năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ
tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ trong năm 2019.
Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không
hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ type 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Đáng lưu ý, có tới 70% trường hợp
9
ĐTĐ type 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ điều trị
và lối sống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục…). Nghiên cứu của tác
giả N Engl J Med tại Hoa Kỳ năm 2006 trên 3234 người chỉ định ngẫu nhiên mắc
bệnh tiểu đường có nồng độ đường huyết tương lúc đói và sau khi nạp calo,
metformin (850 mg x 2 lần / ngày) hoặc chương trình thay đổi lối sống với mục tiêu
giảm ít nhất 7% cân nặng và ít nhất 150 phút hoạt động thể chất mỗi tuần. Độ tuổi
trung bình của những người tham gia là 51 tuổi và chỉ số khối cơ thể trung bình
(cân nặng tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính bằng mét) là 34,0. 68%
là phụ nữ và 45% là thành viên của các nhóm thiểu số. Kết quả thời gian theo dõi
trung bình là 2,8 năm. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường lần lượt là 11.0, 7.8 và 4.8 trường
hợp trên 100 người/năm ở các nhóm dùng giả dược, metformin và lối sống. Can
thiệp lối sống làm giảm tỷ lệ mắc bệnh xuống 58 phần trăm (khoảng tin cậy 95 phần
trăm, 48 đến 66 phần trăm) và metformin xuống 31 phần trăm (khoảng tin cậy 95
phần trăm, 17 đến 43 phần trăm), so với giả dược, can thiệp lối sống hiệu quả hơn
đáng kể so với metformin. Kết luận thay đổi lối sống và điều trị bằng metformin
đều làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở những người có nguy cơ cao. Can thiệp
lối sống hiệu quả hơn metformin rất nhiều trong đó có thay đổi chế độ dinh dưỡng
là chủ yếu.[17].
Trong một nghiên cứu của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ tháng 8 năm 2011
cho thấy các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) với các biện pháp can
thiệp kéo dài ≥ 6 tháng so với lượng carbohydrate thấp, ăn chay, thuần chay, chỉ số
đường huyết thấp (GI), chế độ ăn giàu chất xơ và chế độ ăn giàu protein với chế độ
ăn kiểm soát bao gồm ít chất béo, GI cao có bằng chứng cho thấy việc giảm nồng
độ glucose trong máu, giảm cân và cải thiện thành phần lipid làm giảm nguy cơ tim
mạch ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Kết quả: Tổng số 20 RCT đã
được bao gồm (n = 3073 được bao gồm trong các phân tích cuối cùng trên 3460 cá
thể được chỉ định ngẫu nhiên). Chế độ ăn ít carbohydrate, GI thấp và nhiều protein
đều dẫn đến cải thiện nhiều hơn trong việc kiểm soát đường huyết [giảm
hemoglobin glycated là -0,12% (P = 0,04), -0,14% (P = 0,008), -0,47 % (P
<0,00001), và -0,28% (P <0,00001), tương ứng] so với chế độ ăn đối chứng tương
ứng. Kết luận: Chế độ ăn ít carbohydrate, GI thấp và giàu protein có hiệu quả trong
việc cải thiện các dấu hiệu khác nhau của nguy cơ tim mạch ở những người mắc
10
bệnh tiểu đường và nên được xem xét trong chiến lược quản lý bệnh tiểu đường
tổng thể [18].
Một nghiên khác của tác giả Maria M Adeva Andany cùng cộng sự năm
2019 tại Pháp cho thấy thành phần chế độ ăn uống có tác động rõ rệt đến nguy cơ
phát triển bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim mạch. Các nghiên cứu tương lai cho
thấy chế độ ăn kiêng với nhiều sản phẩm động vật và ít thực phẩm thực vật làm tăng
nguy cơ mắc các bệnh này. Ở những đối tượng khỏe mạnh, lượng protein động vật
tăng cường kháng insulin trong khi thực phẩm có nguồn gốc thực vật giúp tăng
cường độ nhạy cảm với insulin. Các tác dụng tương tự đã được ghi nhận ở những
bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Do đó, trước khi mang thai ăn nhiều thịt (đã qua
chế biến và chưa qua chế biến) có liên quan chặt chẽ đến nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường thai kỳ cao hơn trong khi tiêu thụ nhiều protein thực vật trước khi mang thai
có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thấp hơn. Các nhóm dân số
thay đổi thói quen ăn uống truyền thống của họ, tăng lượng sản phẩm động vật
trong khi giảm thực phẩm có nguồn gốc thực vật, tần suất mắc bệnh tiểu đường loại
2 tăng lên đáng kể. Mối liên hệ giữa lượng protein động vật với tình trạng kháng
insulin không phụ thuộc vào chỉ số khối cơ thể. Ở những người béo phì tiêu thụ chế
độ ăn giàu protein động vật, độ nhạy insulin không cải thiện sau khi giảm cân. Chế
độ ăn nhằm mục đích giảm cân khuyến khích hạn chế carbohydrate và tiêu thụ
nhiều protein động vật làm tăng cường kháng insulin, làm tăng nguy cơ phát triển
bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim mạch. Ảnh hưởng của các thành phần trong chế
độ ăn uống đối với độ nhạy insulin có thể góp phần giải thích tác động nổi bật của
thói quen ăn uống đối với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim
mạch. Đề kháng insulin có khuynh hướng dẫn đến bệnh tiểu đường loại 2 ở những
người khỏe mạnh và làm suy giảm khả năng kiểm soát trao đổi chất ở bệnh nhân
tiểu đường [19].
1.2.2. Tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, theo tổng kết các nghiên cứu, năm 1990 bệnh ĐTĐ ở các khu
vực Hà Nội (1,2%), Huế (0,95%), thành phố Hồ Chí Minh (2,52%). Theo điều tra
năm 2001 tỷ lệ ĐTĐ type 2 ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí
Minh là 4,9%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 5,9%. Tỷ lệ người có yếu tố nguy
11
cơ phát triển ĐTĐ chiếm 38,5% (Lứa tuổi 30-60 tuổi). Điều tra quốc gia năm 2002
cho thấy người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30-64 trong toàn quốc là 2,7% (ở khu vực
đô thị và các khu công nghiệp tỷ lệ cao tới 4,4%). Đặc biệt, tỷ lệ bệnh trong nhóm
người có yếu tố nguy cơ là rất cao (10,3%) [20]. Với tỷ lệ NB tăng từ 8% đến
10%/năm, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới.
Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị và mô tả
các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2.
Tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh điều tra 385 bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 điều trị ngoại
trú thu được kết quả như sau: tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc là 86,5%, tuân thủ hoạt động
thể lực là 69,1%, tuân thủ dinh dưỡng là 49,6% và tuân thủ kiểm soát đường huyết
là 3,4%. Các yếu tố có liên quan với tuân thủ điều trị gồm nhóm tuổi, dân tộc, học
vấn, nơi ở, tình trạng kinh tế và bệnh đi kèm. Tuân thủ về kiểm soát đường huyết có
liên quan với bệnh thận (PR = 5,39, KTC 95% [1,66 – 17,53]). Do các tỉ lệ tuân thủ
điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 còn chưa cao, cần tăng cường hướng dẫn và có các
biện pháp hỗ trợ giúp cải thiện tuân thủ điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 [21].
Nghiên cứu của tác giả Bùi Khánh Thuận cho thấy kiến thức của người bệnh
về chế độ ăn chưa cao có 53% người bệnh có kiến thức về chế độ ăn đúng > 50%,
còn 47% người bệnh có kiến thức chưa đúng [22].
Một nghiên cứu khác của Đỗ Quang Tuyển và cộng sự năm 2012 cho thấy tỷ
lệ người bệnh thực hiện chế độ ăn có kiến thức chưa đúng về các loại thực phẩm
cần tránh như dưa hấu và quả dứa chỉ đạt lần lượt là 17,6% và 21,5%. Trong khi đó,
có tới 63% người bệnh không có kiến thức là hạn chế ăn các chất tinh bột như cơm
và miến dong [23].
Theo Tác giả Hà Thị Huyền tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu có kiến
thức đạt về chế độ ăn bệnh lý là 59,4% [24]. Tác giả Trần Hoa Vân đã tiến hành
nghiên cứu trên 100 người bệnh ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết bệnh viện đa
khoa Trung tâm Tiền Giang đã chỉ ra có 61,2% người bệnh chưa đúng về thực hành
chế độ ăn bệnh lý [25].
Tác giả Nguyễn Huy Cường đã trình bày trong bài nghiên cứu của mình chế
độ ăn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong điều trị bệnh đái tháo đường
[14], song trước nay có nhiều quan niệm sai lầm xung quanh việc khuyến cáo về
dinh dưỡng trong chữa bệnh. Người bệnh thường ăn uống theo sự mách bảo là chủ
12
yếu. Điều đó có căn nguyên từ sự hiểu biết hạn chế về nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ
và các phương thức điều trị.
- Xem thêm -