BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ GIANG HƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ GIANG HƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHUYÊN NGÀNH:
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ:
62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
2. TS. BÙI MINH TĂNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa dùng
bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận án
Trần Thị Giang Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, TS. Bùi Minh Tăng, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành
trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô
giáo Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ của Lãnh đạo, cán bộ, công chức
Ủy ban Nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
Ủy ban Nhân dân và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện: Nghĩa Hưng,
Hải Hậu, Giao Thủy; các hộ gia đình trên địa bàn điều tra đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thực hiện, nghiên cứu luận án. Tôi xin trân trọng cảm
ơn sự hỗ trợ quý báu đó.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai, Lãnh đạo Cục Quy hoạch
đất đai cùng các đồng nghiệp trong Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi
xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và người thân trong gia
đình tôi đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận án
Trần Thị Giang Hương
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
i
ii
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
iii
vi
Danh mục bảng
Danh mục hình
vii
ix
MỞ ĐẦU
1
Sự cần thiết của đề tài
1
1
2
3
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
3
4
5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những đóng góp mới của đề tài
3
4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
Cơ sở lý luận về đất đai và sử dụng đất đai
5
5
1.1.1
1.1.2
Khái niệm về đất đai
Sử dụng đất
1.1.3
Sử dụng đất nông nghiệp
10
1.1.4
Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
12
1.1.5
1.1.6
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Về vấn đề định cư
14
15
1.1.7
1.1.8
Vấn đề sử dụng đất ngập nước
Vấn đề sử dụng đất vùng cửa sông ven biển
16
17
1.1.9
1.2
Thách thức đối với sử dụng đất bền vững
Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
17
18
1.2.1
1.2.2
Khái niệm chung về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu trên thế giới
18
19
1.2.3
1.3
Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và vấn đề sử dụng đất
24
27
1.3.1
1.3.2
Mối quan hệ giữa đặc điểm của đất đai và các yếu tố khí hậu
Tác động của các yếu tố khí hậu đến sử dụng đất
27
31
1.4
Biến động sử dụng đất và tác động của biến đổi khí hậu đến sử
dụng đất ở Việt Nam
37
5
6
iii
1.4.1
Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2013
37
1.4.2
Tình hình thoái hóa đất do tác động của biến đổi khí hậu
40
1.5
Sử dụng đất bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu
41
1.5.1
Chiến lược toàn cầu về phát triển bền vững
41
1.5.2
Phương pháp luận sử dụng đất bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu
44
1.5.3
Sử dụng đất bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
47
1.6
Xác định các hướng nghiên cứu chính
49
1.6.1
Về nhận thức
49
1.6.2
Định hướng nghiên cứu
50
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
51
Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Nam Định
Thực trạng sử dụng đất và tác động của biến đổi khí hậu đến sử
dụng đất tỉnh Nam Định giai đoạn 2000 - 2013
51
Mô hình sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu
51
trong điều kiện biến đổi khí hậu
51
2.2
2.2.1
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận hệ thống
52
52
2.2.2
2.2.3
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
52
53
2.2.4
Phương pháp nghiên cứu mô hình sử dụng đất
53
2.2.5
Phương pháp chồng ghép bản đồ
59
2.2.6
2.2.7
Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp tham vấn chuyên gia
60
60
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
51
51
2.1.4
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1
Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh Nam Định
3.1.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2
Tình hình biến đổi khí hậu tỉnh Nam Định giai đoạn 1990-2010
3.1.3
Đánh giá chung
61
61
61
65
69
iv
3.2.3
Thực trạng sử dụng đất và tác động của biến đổi khí hậu đến sử
dụng đất tỉnh Nam Định thời kỳ 2000 - 2013
Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Biến động đất đai và tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng
đất thời kỳ 2000 - 2013
Đánh giá về tác động của biến đổi khí hậu đến vấn đề sử dụng đất
3.3
Mô hình sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu
95
3.3.1
Mô hình sử dụng đất nông nghiệp
97
3.2
3.2.1
3.2.2
3.3.2
3.4
71
71
77
93
109
Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
3.4.1
Kịch bản biến đối khí hậu tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2100
117
117
3.4.2
Tác động của ngập do nước biển dâng đến định hướng sử dụng đất
119
3.4.3
3.4.4
Tác động của xâm nhập mặn đến định hướng sử dụng đất
Nhận xét chung
121
123
3.5
Định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định trong điều kiện biến đổi
khí hậu
124
124
3.5.1
3.5.2
3.5.3
3.5.4
u
Tầm nhìn ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đất đai năm 2030
Giải pháp sử dụng đất để thích ứng với biến đổi khí hậu
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết luận
2.
126
135
137
141
141
Kiến nghị
143
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án
144
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
145
150
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
CMĐSDĐ
Chuyển mục đích sử dụng đất
KCN
Khu công nghiệp
NBD
Nước biển dâng
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
UBND
Ủy ban Nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
1.2
Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2013
38
1.3
Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2013
39
2.1
Mức điểm đánh giá đối với các tiêu chí
56
3.1
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua một số năm
65
3.2
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2013 tỉnh Nam Định
72
3.3
Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2013 tỉnh Nam Định
74
3.4
3.5
78
Biến động đất nông nghiệp và tác động của biến đổi khí hậu đến sử
dụng đất nông nghiệp thời kỳ 2000 - 2013
81
3.6
Biến động diện tích gieo trồng một số loại cây
86
3.7
Biến động đất phi nông nghiệp thời kỳ 2000-2013
91
3.8
Ý kiến của cán bộ địa phương và người dân về các yếu tố biến đổi
khí hậu tác động đến sử dụng đất
94
3.9
Ý kiến về tác động của biến đổi khí hậu đối với các loại đất
95
3.10
Đánh giá mức độ ưu tiên theo lĩnh vực
96
3.11
Đánh giá mức độ ưu tiên theo khu vực
96
3.12
Đánh giá mức độ ưu tiên theo lĩnh vực, khu vực dễ bị tổn thương
96
3.13
Quy mô sử dụng đất của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
98
3.14
Kết quả sản xuất kinh doanh mô hình sử dụng đất chuyên lúa
99
3.15
Kết quả sản xuất kinh doanh mô hình sử dụng đất chuyên màu
100
3.16
Kết quả sản xuất kinh doanh mô hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
101
3.17
Kết quả sản xuất kinh doanh mô hình sử dụng đất nuôi trồng thủy
sản kết hợp với rừng ngập mặn
3.18
102
103
3.19
Đánh giá hiệu quả xã hội các mô hình sử dụng đất
3.20
Đánh giá mô hình sử dụng đất nông nghiệp theo các tiêu chí thích
ứng biến đổi khí hậu
105
106
vii
3.21
Mức độ tác động
điều kiện biến đổi khí hậu
3.22
108
Đánh giá mô hình sử dụng đất phi nông nghiệp và đất du lịch sinh
thái theo các tiêu chí thích ứng biến đổi khí hậu
114
trong điều kiện biến đổi khí hậu
116
3.24
Kịch bản phát thải trung bình (B2)
117
3.25
Mức thay đổi (%) lượng mưa theo mùa của tỉnh Nam Định so với
3.23
thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
3.26
118
Mức tăng nhiệt độ (0C) trung bình theo mùa của tỉnh Nam Định so
với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
3.27
Chiều dài xâm nhập của độ mặn 1‰ và 4‰ so với thời kỳ
118
1980
- 1999 tương ứng với kịch bản phát thải trung bình B2 ở hạ lưu các
hệ thống sông
119
vị hành chính
120
3.28
3.29
Diện tích đất bị ngập tăng của tỉnh Nam Định phân theo mục đích
sử dụng
121
hành chính
122
dụng đất
123
3.32
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
129
3.33
Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020
133
3.34
Định hướng sử dụng đất đến năm 2030
136
3.30
3.31
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
1.1
Biến động đất đai của cả nước giai đoạn 2000 - 2013
1.2
Quan hệ giữa giảm nhẹ biến đổi khí hậu, thích ứng biến đổi khí
Trang
37
hậu và ứng phó biến đổi khí hậu
45
3.1
Sơ đồ hành chính tỉnh Nam Định
61
3.2
Biểu đồ nhiệt độ trung bình năm khu vực Nam Định giai đoạn
1990 - 2010
3.3
66
Biểu đồ tổng lượng mưa trung bình năm khu vực Nam Định giai
đoạn 1990 - 2010
67
3.4
Biểu đồ độ ẩm trung bình khu vực Nam Định giai đoạn 1990 - 2010
68
3.5
Biểu đồ tổng số giờ nắng trung bình năm khu vực Nam Định giai
đoạn 1990 - 2010
68
3.6
Diện tích cơ cấu đất đai năm 2013 tỉnh Nam Định
72
3.7
Phân bố độ mặn trên các sông
79
3.8
Biến động đất nông nghiệp tỉnh Nam Định thời kỳ 2000 - 2013
80
3.9
Khu vực đất trồng lúa bị mặn hóa đã chuyển sang trồng màu và cây lâu
năm xã Nam Điền - Nghĩa Hưng
3.10
Khu vực đất trồng lúa bị mặn hóa đã chuyển sang trồng màu xã
Hải Hòa - Hải Hậu
3.11
83
83
Xu hướng biến động một số loại đất nông nghiệp tỉnh Nam Định
thời kỳ 2000 - 2013
85
3.12
Biến động đất phi nông nghiệp tỉnh Nam Định thời kỳ 2000-2013
87
3.13
Lô cốt phòng thủ của quốc phòng đã bị biển xâm lấn tại thị trấn
Thịnh Long - huyện Hải Hậu
88
3.14
Nhà thờ Xương Điền xây dựng năm 1934 đã bị biển xâm lấn
88
3.15
Nhà thờ Xương Điền xây dựng năm 1960
88
3.16
Tuyến đê của huyện Hải Hậu đã dịch chuyển đến lần 3
89
3.17
Kè đê giữ đất và triển khai dự án WB6 tại huyện Hải Hậu
89
ix
3.18
Khu đất ở đã di chuyển do vỡ đê của thị trấn Thịnh Long, huyện
Hải Hậu
90
3.19
Khu đất ở đã bị biển lấn (81 hộ) của xã Hải Lý, huyện Hải Hậu
90
3.20
Biến động đất chưa sử dụng tỉnh Nam Định thời kỳ 2000 - 2013
92
3.21
Mô hình ruộng chuyên lúa - mô 1
99
3.22
Mô hình chuyên màu (trồng cà chua và rau cải) - mô hình 2
100
3.23
Mô hình nuôi trồng thủy sản - mô 3
101
3.24
Đầm nuôi tôm, cua, cá kết hợp với rừng ngập mặn - mô hình 4
102
3.25
Cảnh quan trồng rừng ngập mặn
103
-
3.26
3.27
-
3.28
–
-
Long, huyện Hải Hậu
3.29
-
110
110
111
111
3.30
112
3.31
113
3.32
Vai trò của rừng ngập mặn
139
x
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội là sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng căng thẳng. Ngày nay, sử
dụng đất bền vững là quan điểm mang tính toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh tác
động của biến đổi khí hậu.
Hoạt động của con người ngày càng có nhiều tác động đến tính thống
nhất của các hệ sinh thái cung cấp các nguồn tài nguyên căn bản, dịch vụ cho
phúc lợi và các hoạt động kinh tế của con người. Quản lý cơ sở tài nguyên thiên
nhiên theo phương thức bền vững và tổng hợp là quan trọng đối với sự phát triển
bền vững “một phương pháp tiếp cận mang tính lồng ghép nhiều rủi ro, tổng hợp
nhằm giải quyết sự dễ bị tổn hại, đánh giá rủi ro và quản lý các thảm họa, kể cả
việc phòng ngừa, giảm nhẹ, sẵn sàng, ứng phó và khôi phục là nhân tố căn bản
của một thế giới an toàn hơn trong thế kỷ thứ 21…” (Liên Hợp quốc, 2002b).
Sau khi Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2007) công
bố Báo cáo đánh giá lần thứ 4, biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành chủ đề của
nhiều Diễn đàn và Hội nghị cấp cao trên toàn thế giới. Tổng thư ký Liên Hợp
quốc BanKiMoon phát biểu trong thông điệp gửi Chính phủ các nước rằng
“Biến đổi khí hậu cũng khiến nhân loại phải đối mặt với những đe dọa to lớn
như chiến tranh”, rằng “Biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề môi trường, mà
còn là mối đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, đến tình trạng
cung cấp lương thực toàn cầu, đến vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình và an
ninh thế giới”.
Biến đổi khí hậu đang diễn ra ở quy mô toàn cầu, khu vực và Việt Nam do
các hoạt động của con người làm phát thải quá mức khí nhà kính vào bầu khí
quyển. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi
trường trên phạm vi toàn thế giới. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ làm
thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát triển và an ninh toàn cầu như lương
thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và
1
thương mại. Là một trong những nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi
khí hậu, với mực nước biển dâng 1 m, Việt Nam sẽ có khoảng 39% diện tích
đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và
Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20%
diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập; gần 35% dân số thuộc các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng
và Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung và khoảng 7% dân
số Thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp; trên 4% hệ thống đường sắt,
trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị
ảnh hưởng. Vì vậy, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý
nghĩa sống còn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Do đó, Misurin đã nói:
“Chúng ta không thể ngồi chờ đợi sự ban ơn của thiên nhiên mà phải nghiên cứu
hiểu biết để tận dụng, né tránh và thích nghi, đó là nhiệm vụ của chúng ta” (dẫn
theo Nguyễn Văn Viết, 2009).
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã xác định: Mục tiêu cơ bản đến năm 2020 là giảm về cơ bản các nguồn
gây ô nhiễm môi trường. Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô
nhiễm, suy thoái; cải thiện điều kiện sống của người dân. Giảm nhẹ mức độ suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh
học. Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức
độ gia tăng phát thải khí nhà kính. Mục tiêu đến năm 2030 là ngăn chặn, đẩy lùi
xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng
sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, cácbon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước (Thủ tướng Chính
phủ, 2012b).
bờ biển, có nhiều thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt hải sản, thuận tiện
cho việc giao lưu, thông thương với các tỉnh bạn và quốc tế; tuy nhiên Nam Định
cũng là nơi chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, làm thay đổi cơ cấu sử dụng
2
đất. Là một trong ba tỉnh, thành trên cả nước đã lập, thực hiện quy hoạch sử dụng
đất các cấp đồng bộ và sớm nhất, tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất của tỉnh vẫn
chưa xác định diện tích ảnh hưởng do tác động biến đổi khí hậu. Do vậy, trong
thời gian tới định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định cần xác định rõ ảnh hưởng
do tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất để xác định phương án sử dụng
đất hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thực trạng sử dụng đất để xác
định các ảnh hưởng chính của biến đổi khí hậu đến định hướng sử dụng đất tỉnh
Nam Định;
Đề xuất định hướng sử dụng đất tỉnh Nam Định thích ứng trong điều kiện
biến đổi khí hậu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng các loại đất tỉnh Nam Định;
- Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Các yếu tố tác động chính do biến đổi khí hậu đến thực trạng và quy
hoạch sử dụng đất tỉnh Nam Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính tỉnh Nam Định;
trong đó, tập trung nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất bị ảnh
hưởng do ngập và mặn hóa trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu các mô hình sử dụng đất
thích ứng với biến đổi khí hậu tại 3 huyện ven biển: Hải Hậu, Giao Thuỷ và
Nghĩa Hưng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung luận cứ khoa học cho việc sử
dụng đất bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ven biển đồng bằng
sông Hồng.
3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các ảnh hưởng chính do biến đổi khí hậu đến sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Nam Định giúp cho các nhà khoa học, nhà quản lý và người sử dụng
đất lựa chọn các giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro khi sử dụng đất để giải
quyết các mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Xác định được một số ảnh hưởng chính do biến đổi khí hậu đến sử dụng
đất, đó là yếu tố ngập và nhiễm mặn cần thiết phải tính toán trong định hướng sử
dụng đất.
Đánh giá và lựa chọn được các mô hình sử dụng đất nông nghiệp và đất
phi nông nghiệp theo mức độ sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu, làm căn
cứ đề xuất định hướng sử dụng đất cho tương lai.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu về khu vực đất có nguy cơ ngập và mặn hóa
trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất sử dụng đất có tính đến tác động của
biến đổi khí hậu.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về đất đai và sử dụng đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai
a) Đất đai: trong lĩnh vực kinh tế, đối tượng nghiên cứu là đất đai (land)
Theo Hiến pháp năm 2013 thì: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”
(Quốc hội, 2014).
Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn được hiểu như là
khái niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp được định nghĩa là không
gian bên trên, dưới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về
mặt vật chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó, ví dụ một tòa nhà. Khái niệm đất
đai cũng bao gồm các khu vực có nước bao phủ (Tommy, 2011).
Đất đai có vị trí cố định, tính chất hữu hạn về diện tích, tính năng bền lâu,
chất lượng khác nhau (Viện Nghiên cứu phổ biến trí thức Bách Khoa, 1998).
Đặc tính tự nhiên của đất đai là sự cố định về vị trí, không thể di chuyển.
Sự hữu hạn về diện tích (số lượng), không thể tái sinh; sự không đồng nhất về
chất lượng và giá trị sử dụng; có thể sử dụng lâu dài mà không phải “khấu hao”
(Đỗ Hậu và Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Đất đai với nghĩa tổng quát là lớp phủ bề mặt của vỏ trái đất mà đặc tính
của nó được xem như bao gồm những đặc tính tự nhiên quyết định khả năng khai
thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Đất đai là một thực thể
sống hình thành trong thời gian dài, là một trong thành phần quan trọng làm
nhiệm vụ nuôi sống tất cả các sinh vật trên trái đất (Tôn Thất Chiểu và cs., 1992).
Đất là một vật thể sống, một vật mang của các hệ sinh thái tồn tại trên trái
đất, con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh thái mà
đất “mang” trên mình nó (Lê Văn Khoa, 1993; Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
Đất đai mà chúng ta có được hôm nay không chỉ là “tài nguyên thiên
nhiên cho không con người” (Các Mác) mà cũng là thành quả lao động của nhiều
thế hệ trước ta để lại “Cố công sống lấy nghìn năm để xem thửa ruộng mấy trăm
5
người cày” (Ca dao Việt Nam); Một số dân tộc khác trên thế giới cũng cho rằng
“Đất đai là tài sản vay mượn của con cháu” (Tôn Gia Huyên, 2008).
b) Thổ nhưỡng: trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu về
đất đai là đất tự nhiên, còn gọi là thổ nhưỡng (soil).
Theo Dokuchaev “Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch
sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra
trong nó. Đất được coi là khác biệt bởi với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng
của một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và
tuổi” (Vũ Ngọc Tuyên, 1994; Nguyễn Ngọc Bình, 2007).
Nhìn từ góc độ thổ nhưỡng học, nguồn gốc ban đầu của đất (soil) là từ các
loại đá mẹ nằm trong thiên nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác động của
các yếu tố lý học, hóa học và sinh học (Nguyễn Mười và cs., 2000).
Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển),
nước (thuỷ quyển), sinh vật (sinh quyển), đá mẹ (thạch quyển), qua thời gian lâu
dài. Thổ nhưỡng là một hỗn hợp gồm các khoáng vật do đá mẹ phong hoá dưới
tác động của các nhân tố vật lý, hoá học và chất mùn do xác động thực vật phân
huỷ tạo thành (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
1.1.2. Sử dụng đất
Phát triển nhân loại gắn liền với công cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên
nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng nguồn
năng lượng hóa thạch và các sản phẩm sinh học cho con người. Khai khẩn đất đai
mở mang diện tích canh tác là mục tiêu hàng đầu của con người trong cuộc đấu
tranh này. Lịch sử nhân loại đã trải qua 3 làn sóng văn minh:
a) Làn sóng thứ nhất: chỉ cuộc cách mạng nông nghiệp cách đây hàng vạn
năm như một đột biến căn bản trong lịch sử loài người khi người cổ đại chuyển
từ “săn bắt, hái lượm” sang “trồng trọt và chăn nuôi”, đã mở ra một thời đại mới
với sự xuất hiện của nền văn minh nông nghiệp. Cách mạng nông nghiệp như
một bước đột biến căn bản trong lịch sử loài người, từ đó các nền văn minh thế
giới đã ra đời:
Nền văn minh Ai Cập: Nhà nước Ai Cập được hình thành vào thiên niên
6
kỷ thứ III TCN, đất đai phì nhiêu dọc sông Nil và vùng châu thổ khiến cho Ai
cập trở thành một ốc đảo phồn vinh. Hai loại cây trồng chính là lúa mì để làm
bánh mì và yến mạch để làm bia. Những loại cây trồng khác là gai dùng để chế
tạo các mặt hàng từ dây thừng đến các lạo vải mỏng và cói được dùng để đóng
thuyền, bện thảm và giấy viết, rau quả. Người Ai cập cổ đại cũng săn bắn chim
vùng đầm lầy và đánh cá trên sông Nil (Gabailla, 1976).
Nền văn minh Hy Lạp, La Mã (thiên niên kỷ thứ III, II TCN) với sự phát
triển thủ công nghiệp và thương mại; nông nghiệp có biến đổi về cơ cấu, ruộng
đất được tập trung vào chủ nô đã dẫn tới sự xuất hiện các trang viên lớn và vừa,
giữa các trang viên đã thiết lập quan hệ kinh tế hàng hóa, các chủ nô La Mã đã
bóc lột nô lệ trên quy mô lớn vượt xa các chế độ chiếm hữu nô lệ trước đó (Quốc
Đông, 1997).
Nền văn minh Lưỡng Hà (thiên niên kỷ thứ III TCN), đã xuất hiện các
thành thị, hình thành những quốc gia thành bang độc lập vào buổi ban đầu với
nền kinh tế nông nghiệp là chủ đạo, công trình thủy lợi xây dựng công phu, cây
trồng chủ yếu là lúa mì, lúa mạch, đậu, vừng... Nghề thủ công như chế tạo kim
loại làm nông cụ, vũ khí, đồ trang sức, các nghề mộc, dệt, da cũng khá phát triển.
Nền văn minh Maya (thế kỷ I SCN) các quốc gia cổ đại của Maya, một bộ
phận người Anhdieng được thành lập trên bán đảo Giucatan Trung Mỹ. Người
Maya sống bằng nghề nông, nhưng trình độ canh tác vẫn lạc hậu, họ dùng dìu đá
chặt cây, dùng gậy chọc lỗ, rồi tra hạt gieo trồng; thủ công nghiệp phát triển các
nghề: dệt, mộc, đồ đá, đồ gốm và thêu đồ trang sức (Nguyễn Văn Ánh, 1997).
Nền văn minh Andes ở Nam Mỹ (thiên niên kỷ thứ III TCN) với nền kinh
tế nông nghiệp là chủ yếu, canh tác trên ruộng bậc thang, cơ cấu cây trồng có ngô
và khoai tây, ngoài ra còn cà chua, đậu, lạc, hồ tiêu; chăn nuôi không phát triển,
thay vào đó là săn bắn thú rừng (Nguyễn Văn Ánh, 1997).
Nền văn minh Trung Hoa (vào thiên niên kỷ III, IV TCN) ở vùng Tây,
Tây Bắc Trung Quốc đã xuất hiện một cộng đồng người đã đạt trình độ văn minh
khá cao, cộng đồng này được gọi tên là Hoa, Hạ hay Hoa Hạ vì họ định cư dưới
chân núi Hoa và ven sông Hạ (Đặng Đức Siêu, 1997).
7
Nền văn minh Ấn Độ (Thiên niên kỷ thứ II TCN), với tiếng Phạn và một
tôn giáo dựa trên những nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho các thế lực
của thiên nhiên như Inđra, thần mưa và sấm; Agni, thần lửa và Varuna, chúa tể
của sông biển và các mùa.
b) Làn sóng thứ hai: chỉ 2 cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần
thứ hai (từ cuối thế kỷ XVII đến những năm 50 của thế kỷ XX đã gây ra nhiều
đảo lộn lớn về kinh tế, xã hội loài người). Việc phát minh ra động cơ hơi nước
năm 1770 đã mở đầu cuộc cách mạng công nghiệp, thế giới bước vào Thời đại
văn minh công nghiệp. Những người dân nông thôn di cư ra thành phố tìm kế
sinh nhai đã không tìm thấy chỗ ở và các phương tiện sinh tồn tối thiểu ở các
thành phố đông đúc của châu Âu, đã di chuyển đến các khu thịnh vượng của thế
giới mới “The New World”, tạo ra một làn sóng di dân lớn nhất thời đại. Những
người dân di cư đó đã góp phần tạo nên diện mạo mới của các đô thị như
Manchester, Liverpool của Anh, Chicago, New York của Mỹ và khu vực Ruhr
của Đức. Sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng tăng để đáp ứng yêu cầu xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, công nghiệp, nhà ở đô thị
(Hammond World Attlas Corpoartion, 2010).
c) Làn sóng thứ ba: Theo Nguyễn Đình Bồng và cs. (2013), khởi đầu từ
những năm 50 của thế kỷ XX đến nay với cuộc cách mạng về khoa học công
nghệ mới, đã làm thay đổi cơ bản đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới
hiện đại. Sau chiến tranh thế giới thứ II, thời kỳ 1950 - 1970 các nước trên thế
giới tập trung khôi phục phát triển kinh tế, nước Mỹ không chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chiến tranh, nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh với việc mở rộng quy
mô sản xuất các trang trại, phát triển công nghiệp và đô thị; các nước châu Âu
khôi phục công nghiệp và xây dựng lại các đô thị bị tàn phá trong chiến tranh
(Đức, Anh, Pháp), các nước Đông Á khôi phục sản xuất nông nghiệp với việc
tiến hành cải cách ruộng đất (Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc). Đến những năm
70 của thế kỷ trước, kinh tế các nước đã hồi phục và bước vào thời kỳ phát triển
hưng thịnh; tuy nhiên lại phải đương đầu với những thách thức mới của quá trình
đô thị hoá với tốc độ cao.
8
- Xem thêm -