Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông ...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện long hồ chi nhánh hòa ninh

.PDF
78
126
75

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu………….…………………………………………..1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu…………………….………………….……….1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn…………….…………………………….2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………..2 1.2.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………..2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………...3 1.3. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………...3 1.3.1. Không gian…………………………………………………………….3 1.3.2. Thời gian………………………………………………………………3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….3 1.4. Một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu…………………………3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng…………………………...5 2.1.1. Khái niệm về tín dụng…………………………………………………5 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của tín dụng…………………………………...5 2.1.3. Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng…………………………..7 2.1.4. Đảm bảo tín dụng……………………………………………………...9 2.2. Một số quy định về cho vay tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh………………………………………………………………………..10 2.2.1. Nguyên tắc cho vay……………………………………………………10 2.2.2. Điều kiện vay vốn……………………………………………………..12 2.2.3. Thể loại và thời hạn cho vay…………………………………………..13 2.2.4. Lãi suất và mức cho vay……………………………………………….13 2.2.5. Các phương thức cho vay……………………………………………...14 2.2.6. Quy trình xét duyệt cho vay…………………………………………...16 2.2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng…………………17 2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...17 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu………………………………………….17 2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu…………………………........18 SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 7 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHN0 & PTNT HUYỆN LONG HỒ CHI NHÁNH HOÀ NINH 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………19 3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban…………………………..19 3.2.1. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………19 3.2.2. Chức năng của các phòng ban…………………………………………20 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 đến năm 2006……………….20 3.4. Thuận lợi và khó khăn……………………………………………………...23 3.4.1. Thuận lợi……………………………………………………………....23 3.4.2. Khó khăn……………………………………………………………....24 3.5. Phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2007…………………….24 Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN LONG HỒ CHI NHÁNH HOÀ NINH 4.1. Tình hình huy động vốn …………………………………………………....26 4.2. Tình hình sử dụng vốn……………………………………………………...29 4.2.1. Phân tích tình hình cho vay……………….…………………………...31 4.2.2. Doanh số thu nợ……………………………………………………….36 4.2.3. Tình hình dư nợ………………………………………………………..41 4.2.4. Tình hình nợ quá hạn………………………………………………….46 4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng……………………..51 4.3.1. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.………………………………...51 4.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn………….……………………………………………52 4.3.3. Tỷ lệ thu nợ……………………………………………………………54 4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng……………………………………………….57 4.4 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và biện pháp để phòng ngừa rủi ro..................................................................................................59 4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro…………………………………………...59 4.4.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng……… ..60 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHN0 & PTNT HUYỆN LONG HỒ CHI NHÁNH HOÀ NINH 5.1 Về huy động vốn…………………………………………………………....61 5.2. Về hoạt động tín dụng………………………………………………...……62 SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 8 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT 5.2.1. Giải pháp đối với việc cho vay………………………………………...62 5.2.2. Những giải pháp đối với tình hình thu nợ……………………………..63 5.2.3. Một số biện pháp nhằm hạn chế tình hình nợ quá hạn………………...64 5.3. Về công tác tài chính, kế toán – ngân quỹ và tin học………………………65 5.4. Đối với các mặt công tác khác……………………………………………..66 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận…………………………………………………………………….67 6.2. Kiến nghị…………………………………………………………………...68 6.2.1. Đối với Ngân hàng cấp trên……………………………………………68 6.2.2. Đối với NHN0 & PTNT chi nhánh Hoà Ninh…………………………68 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương………………………………………69 SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 9 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006 .............................. 21 Bảng 2: Tình hình huy động vốn từ năm 2004 – 2006........................................ 26 Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2004 – 2006................................ 29 Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng từ năm 2004 - 2006 ............. 31 Bảng 5: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế từ năm 2004 - 2006 ................... 33 Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng từ năm 2004 – 2006................ 37 Bảng 7: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế từ năm 2004 – 2006 ..................... 39 Bảng 8: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng từ năm 2004 – 2006 ................ 42 Bảng 9: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế từ năm 2004 – 2006...................... 44 Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng từ năm 2004 – 2006...... 47 Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế từ năm 2004 – 2006 ........... 49 Bảng 12: Tổng dư nợ trên vốn huy động............................................................. 51 Bảng 13: Tỷ lệ quá hạn theo thời hạn tín dụng.................................................... 52 Bảng 14: Tỷ lệ nợ quá hạn theo ngành kinh tế .................................................... 53 Bảng 15: Tỷ lệ thu nợ theo thời hạn tín dụng ...................................................... 54 Bảng 16: Tỷ lệ thu nợ theo ngành kinh tế............................................................ 55 Bảng 17: Vòng quay vốn tín dụng theo thời hạn tín dụng .................................. 57 Bảng 18: Vòng quay vốn tín dụng theo ngành kinh tế ........................................ 58 SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 10 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT DANH MỤC HÌNH Trang Hinh 1: Qui trình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hòa Ninh……………………………………………………………………………..16 Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh từ năm 2004 – 2006 ......................... 19 Hình 3: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 – 2006.................. 21 Hình 4: Biểu đồ tình hình huy động vốn từ năm 2004 – 2006 ............................ 27 Hình 5: Biểu đồ tình hình sử dựng vốn qua 3 năm từ 2004 – 2006 .................... 29 Hình 6: Biểu đồ doanh số cho vay từ năm 2004 – 2006...................................... 32 Hình 7: Biểu đồ doanh số thu nợ từ năm 2004 – 2006....................................... 37 Hình 8: Biểu đồ dư nợ từ năm 2004 – 2006 ....................................................... 42 Hình 9: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn từ năm 2004 – 2006 ................................ 47 SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHN0 & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CN – TTCN: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp TN – DV: Thương nghiệp và dịch vụ DSCV: Doanh số cho vay DSTN: Doanh số thu nợ DN: Dư nợ NQH: Nợ quá hạn VĐC: Vốn được cấp VHĐ: Vốn huy động WTO: Tổ chức thương mại thế giới SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 12 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT TÓM TẮT Nội dung của của đề tài nghiên cứu chủ yếu liên quan đến hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện long Hồ chi nhánh Hoà Ninh trong ba năm từ năm 2004 đến năm 2006. Nhưng trước khi đi vào phân tích thì đề tài có nêu lên một số cơ sở lý luận có liên quan đến hoạt động tín dụng và một số nguyên tắc cho vay của hệ thống NHN0 & PTNT để làm nền tảng cho việc nghiên cứu được tốt hơn. Bên cạnh những cơ sở làm nền tảng trên thì để giúp cho việc phân tích được tốt hơn và giúp cho người đọc có thể hiểu rõ hơn về địa bàn nghiên cứu đề tài đã giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu như sau: Lịch sử hình thành của NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh, cơ cấu tổ chức và vai trò chức năng của các phòng ban…..Ngoài ra, đề tài còn phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba năm 2004 – 2006 để biết đợc tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hay không. Sau khi đã có được nền tảng khá vững chắc thì đề tài bắt đầu đi vào phân tích nội dung chính đó là tình hình hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hòa Ninh. Trước hết là phân tích tình hình về nguồn vốn bao gồm: Vốn huy động và vốn vay của ngân hàng cấp trên để biết được khả năng về nguồn vốn của ngân hàng trong hoạt động cho vay như thế nào? Kế đến, đề tài đi vào phân tích tình hình sử dụng vốn, đây có thể nói là nội dung trọng tâm nhất của đề tài nghiên cứu. Việc phân tích tình hình sử dụng vốn bao gồm: Phân tích về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong ba năm từ 2004 đến 2006 và đều được chia làm hai nhóm chính là theo thời hạn tín dụng và theo ngành kinh tế: Theo thời hạn tín dụng thì bao gồm: Tín dụng ngắn hạn và trung hạn còn theo ngành kinh tế thì bao gồm: Tín dụng nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ, cơ sở hạ tầng và một số đối tượng khác. Ngoài ra, để có thể đánh giá tốt hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thì đề tài còn đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá như sau: Chỉ tiêu nợ quá hạn, tỷ lệ thu nợ…việc phân tích các chỉ tiêu này cũng được chia thành hai nhóm đó là theo thời hạn tín dụng và theo ngành kinh tế. Trong quá trình phân tích thì sẽ thấy được những mặt mạnh cũng như những hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó đề tài cũng đã đề ra một số giải pháp để giúp cho hoạt động tín SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 13 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT dụng của ngân hàng ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn. Phần cuối của đề tài là phần kết luận và kiến nghị, trong đó có kiến nghị với ngân hàng cấp trên, với ngân hàng Hoà Ninh, với chính quyền địa phương và các ban ngành có liên quan để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu qủa hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. Tóm lại, đề tài nghiên cứu gồm có sáu chương với những nội dung chủ yếu sau: - Chương 1: Giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. - Chương 2: Nêu lên một số cơ sơ lý luận và phương pháp nghiên cứu để làm cơ sở cho việc nghiên cứu. - Chương 3: Trình bài khái quát về địa bàn nghiên cứu và kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh trong 3 năm qua từ 2004 – 2006. - Chương 4: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh từ năm 2004 – 2006 - Chương 5: Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh. - Chương 6: Kết luận và một số kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên, ngân hàng Hoà Ninh và chính quyền địa phương. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 14 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Sau hơn 10 năm thực hiện công tác đổi mới toàn diện nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tích nhất định trên nhiều mặt. Những thành tựu này cơ bản đã đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới đó là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế. Cùng với sự đổi mới chung của đất nước, ngành Ngân hàng đã có những bước phát triển đáng kể trong tổ chức hoạt động, thể hiện rõ vai trò đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước thì đời sống vật chất tinh thần nhân dân cũng được nâng lên rõ rệt, người dân đã có tích luỹ. Bên cạnh việc phát triển sản xuất nhu cầu vay vốn của người dân cũng tăng theo. Tuy nhiên nguồn vốn của Ngân hàng thì có hạn, vì vậy làm sao để vốn đến tay người sản xuất một cách kịp thời và có hiệu quả, việc sử dụng vốn của họ cho đúng mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật cũng như việc nâng cao hơn nữa những hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu không ngừng vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Long Hồ nói chung và của xã Hoà Ninh nói riêng và vị thế của NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh trong nền kinh tế thị trường. Với mong muốn là biết được khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đồng thời, thấy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào? Để qua đó, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng này ra sao? Và từ đó đề ra những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng N0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh. Đó chính là lý do mà em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ chi nhánh Hòa Ninh” để làm đề tài nghiên cứu. Đề tài này là sự tổng hợp lý thuyết của các môn học như: Kinh tế nông nghiệp, lý thuyết tài chính – tín dụng, Quản trị tài chính, Thị trường tài chính, Quản trị doanh nghiệp, Phân tích hoạt động SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 15 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT kinh tế và một số môn học có liên quan đến hoạt động tín dụng của các ngành học khác mà em đã tham khảo như: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tiền tệ ngân hàng…. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được thực hiện dựa trên một số căn cứ khoa học và thực tiễn sau: Gia nhập WTO đặt ra những thách thức đối với các Ngân hàng thương mại của Việt Nam, trong đó có Ngân hàng N0 & PTNT Việt Nam mà cụ thể là Ngân hàng N0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh, trước áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hội nhập quốc tế với việc gia nhập WTO có thể mang đến rủi ro về khách hàng cho các Ngân hàng thương mại nhà nước. Khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước mà phần lớn trong số đó vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Việc mở cửa thị trường hơn đặt các doanh nghiệp này trước nguy cơ bị cạnh tranh, có thể dẫn tới mất thị phần, kinh doanh thua lỗ và phá sản. Điều này có thể làm tăng rủi ro cho các hoạt động ngân hàng. Hệ thống các ngân hàng cần đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngoài những cơ sở chủ yếu nêu trên thì đề tài còn dựa trên một số cơ sở sau: Vai trò, chức năng của ngân hàng mà đặc biệt là hệ thống Ngân hàng N0 & PTNT đối với đời sống của đại đa số người dân ở nông thôn như xã Hoà Ninh. Bởi vì, người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông nên vấn đề vốn đối với họ là rất quan trọng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Thông qua tình hình hoạt động thực tế của NHN0 & PTNH huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh đề tài đi vào phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Từ việc cho vay đến thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất để đạt được chỉ tiêu đề ra. Thông qua đó để đề ra một số biện pháp nhằm giúp Ngân hàng nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động tín dụng. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 16 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nêu lên một số cơ sở lý luận có liên quan đến tình hình hoạt động tín dụng để làm cơ sở cho việc nhiên cứu. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh. - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Đưa ra những kiến nghị, góp phần xây dựng những chiến lược trong hoạt động tín dụng nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Không gian Đề tài này chủ yếu được thực hiện tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh. 1.3.2. Thời gian - Số liệu để minh hoạ cho nghiên cứu được lấy từ các bảng báo cáo và bảng cân đối tài khoản từ năm 2004 – 2006. - Thời gian thực hiện nghiên cứu là này 15 tuần kể từ tuần 03/5/2007 – tuần 11/06/2007. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là hoạt động tín dụng của NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hoà Ninh kể từ việc cho vay đến thu hồi vốn với một số đối tượng cụ thể như sau: Hộ sản xuất và những cá nhân có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng. 1.4. Một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên một số tài liệu như sau: Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của Thạc sĩ Thái Văn Đại trường Đại Học Cần Thơ. Trong đó chủ yếu là tham khảo chương 3 nói về những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng như: Khái niệm về tín dụng, nguyên tắc cho vay, hợp đồng tín dụng…; Bài giảng “Tiền tệ ngân hàng” của Thạc sĩ Thái Văn Đại và Thạc sĩ Bùi Văn Trịnh, trong đó chủ yếu tham khảo chương 6 nói về sự ra đời và phát triển của tín dụng, bản chất tín dụng, chức năng của tín dụng…Ngoài ra để thực hiện SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 17 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT được đề tài thì còn tham khảo một số điều trong quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHN0 & PTNT Việt Nam như: Điều 6 nói về nguyên tắc cho vay, Điều 7 nói về điều kiện vay vốn, Điều 8 nói về thể loại cho vay, Điều 16 nói về quy trình xét duyệt cho vay….và một số bảng báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạp chí NHN0 & PTNT Việt Nam….Bên cạnh những tài liệu trên, thì để phục vụ cho việc phân tích được tốt hơn thì đề tài còn tham khảo một số luận văn, tiểu luận tốt nghiệp và một số chuyên đề có liên quan như sau: Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của NHN0&PTNT quận Bình Thuỷ” Sinh viên K28 - Khoa KT&QTKD. Tiểu luận tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHN0&PTNT chi nhánh Bình Đại” Sinh Viên K28- Khoa KT&QTKD. Bài tập nhóm “ Hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển”- Nhóm sinh viên K29-Khoa KT&QTKD. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên giống nhau về nội dung và phương pháp nghiên cứu: Về nội dung: Chủ yếu là đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Sau đó, là đánh giá hoạt động tín dụng của các ngân hàng và từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng. Về phương pháp: Các đề tài trên chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối, phương pháp tỷ trọng, phương pháp bình quân. Trên cơ sở đó, em đã áp dụng vào đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, ở đây em cũng để tâm nghiên cứu về thực trạng huy động vốn và tập trung đi sâu phân tích theo từng ngành cụ thể để tìm ra những mặt mạnh cũng như những mặt còn hạn chế của Ngân hàng Hoà Ninh để từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đúc kết kinh nghiệm từ những đề tài trên em đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Long Hồ chi nhánh Hòa Ninh”. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 18 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng 2.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định. 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của tín dụng 2.1.2.1. Sự ra đời của tín dụng Tính dụng ra đời dựa trên hai cơ sở sau: - Có sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá: Chúng ta biết quá trình sản xuất hàng hoá diễn ra: T – H – SX – H’ – T’. Trong quá trình sản xuất này khâu có thể gián đoạn là khâu tiêu thụ H’, vì hàng hoá sản xuất ra không phải lúc nào cũng có thể tiêu thụ hết cùng một lúc. Và nếu như vậy thì người sản xuất sẽ thiếu vốn để tái sản xuất và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Chính vì điều này, nhu cầu vay vốn để cho quá trình sản xuất được liên tục. - Có nhu cầu vay vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời: Đối với những người lao động thủ công, người sản xuất nhỏ hoặc nông dân nghèo thường có thu nhập thấp hoặc thu nhập theo mùa vụ. Họ có tích luỹ ít hoặc không có tích luỹ, nên khi có xảy ra những biến cố bất thường trong cuộc sống thì phải cần đến vốn tiền tệ khẩn cấp và bắt buộc họ phải đi vay. Trong hoàn cảnh này thì họ phải vay khẩn cấp và thường phải chịu mức lãi suất cao và chúng ta thường gọi là tín dụng nặng lãi. 2.1.2.2. Quá trình phát triển của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng vì vậy ở bất cứ xã hội nào có sản xuất hàng hoá thì có sự hoạt động của tín dụng. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng: Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất định. Do đặc điểm vận động của vốn là tuần hoàn theo công thức T – H – T và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà mỗi doanh nghiệp có SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 19 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT lúc thì thiếu vốn có lúc thì thừa vốn; tuy nhiên đối với xí nghiệp thời vụ việc thừa vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp khác. Đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tượng: - Một nhóm các xí nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng. - Một nhóm những xí nghiệp khác lại có nhu cầu vốn cần bổ sung tạm thời. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là vì, chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở mỗi doanh nghiệp, ở mỗi ngành kinh tế không giống nhau; trong lúc đó quá trình tái sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế, vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Tóm lại: Trong nền kinh tế hiện đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu của quá trình tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải có tín dụng. ™ Tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển một cách đa dạng: Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngày càng phát triển. Chủ thể tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô, thể hiện trên các mặt sau: - Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và rộng rãi khắp nơi. - Phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn. - Thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham gia vào các quan hệ tín dụng. Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và các loại khác. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 20 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT 2.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng 2.1.3.1. Chức năng của tín dụng ™ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Chức năng tập trung vốn tiền tệ: Đó là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được, để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hoá, cũng như nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Nhờ chức năng này mà nguồn tiền trong xã hội là “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả trong sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng. ™ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Thông qua tín dụng Ngân Hàng Trung Ương của mỗi quốc gia dựa vào kênh tín dụng để đưa tiền vào lưu thông và rút tiền ra khỏi lưu thông chủ yếu bằng bút tệ. Khi nghiệp vụ thực hiện bằng chuyển khoản hay bằng kỳ phiếu tiền tệ, tín dụng góp phần tiết kiệm giấy bạc ngân hàng, thay thế tiền mặt trong quan hệ mua bán hàng hoá. ™ Chức năng phản ảnh và kiểm soát đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế Thông qua việc cho vay vốn, các ngân hàng đã kiểm soát được khả năng hoạt động của các xí nghiệp, giúp các xí nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất, đồng thời giúp nhà nước xác định được nhu cầu vay vốn và phát triển của nền kinh tế. 2.1.3.2. Vai trò của tín dụng Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò sau đây: ™ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: - Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất liên tục. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 21 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT - Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển. ™ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân, các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thể hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy tình trạng tăng trưởng kinh tế. ™ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn: Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và là ngành chịu tác động nhiều nhất. Vì vậy, trong giai đoạn trước mắt nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đương thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó, nhà nước còn tập trung tín dụng tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí...cùng phát triển. ™ Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy, mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động tín dụng nước ta, tín dụng ngân hàng đã tham gia trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định, thường xuyên cải tiến nhằm tác động đến quá trình tái sản xuất. ™ Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều kiện ngày nay, phát triển của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”. Vì vậy, tín SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 22 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. 2.1.4. Đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Trong thực tế có 2 hình thức đảm bảo tín dụng như sau: y Đảm bảo đối vật: Đảm bảo đối vật là hình thức xác định những cơ sở pháp lý để chủ nợ ở đây là ngân hàng có được những quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng vay – con nợ, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. Các phương thức đảm bảo đối vật: - Thế chấp: Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu thứ nhất bị mất. - Cầm cố: Cầm cố là việc người vay dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho ngân hàng cất vào kho để đảm bảo chắc chắn nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố thường là động sản dễ di chuyển nên ngoài việc ngân hàng nắm giữ giấy chủ quyền, ngân hàng còn phải nắm giữ luôn tài sản đó. Khi khách hàng vay không trả nợ đúng theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng được quyền bán tài sản cầm cố để thu nợ. - Đảm bảo không thông báo: Khách hàng vay chỉ cam kết đem tiền thu được từ các con nợ trả cho ngân hàng mà không thông báo cho các con nợ biết. - Đảm bảo có thông báo: Khách hàng vay thông báo cho các con nợ biết họ phải thanh toán với ngân hàng thay vì phải thanh toán với khách hàng vay. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 23 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT y Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng, qua đó một người - người bảo lãnh, cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán. Như vậy có ba chủ thể tham gia vào việc vay vốn ngân hàng: - Khách hàng vay là người thụ trái được bảo lãnh. - Ngân hàng là chủ nợ đồng thời là người được hưởng sự bảo lãnh để tránh khả năng không trả nợ được của khách hàng vay. - Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay khi người được bảo lãnh không trả được nợ. Các loại đảm bảo đối nhân y Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta chia thành hai loại: - Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo - Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh y Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh, người ta phân biệt bảo lãnh thành hai loại: - Bảo lãnh riêng biệt - Bảo lãnh liên tục 2.2. Một số quy định về cho vay tại NHN0 & PTNT huyện Long Hồ chi nhánh Hòa Ninh. 2.2.1. Nguyên tắc cho vay Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng được hình thành bắt nguồn từ bản chất của tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của các ngân hàng và được pháp lý hoá. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà các nguyên tắc này đòi hỏi. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 24 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả của ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay ngân hàng. Các bên hữu quan luôn luôn cố gắng xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của ngân hàng. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất yếu, nhưng có tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề đã nêu ngân hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến lược cho quan hệ trong tương lai đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các khách hàng thành đạt ở các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các ngân hàng và các nhà tài trợ. Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn trong thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 25 Luận văn tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác. Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ, thời hạn trả nợ điều phản ảnh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên có thể phối hợp điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm trọng (bên vay bị phá sản) thì việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn nhiều. Điều này có liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng. Đối với việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo điều kiện vật chất (thu nhập) cho sự duy trì và phát triển của ngân hàng, thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như một cơ chế tồn tại của ngân hàng. 2.2.2. Điều kiện vay vốn Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. SVTH: TRẦN VIỆT TÂY NGUYÊN Trang 26
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan