Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng của th...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng của thành phố hải phòng theo định hướng xã hội hóa

.PDF
235
781
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN HỮU TOÁN HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN HỮU TOÁN Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 Cán bộ hướng dẫn khoa học: Hƣớng dẫn 1: TS. Nguyễn Thế Truyền Hƣớng dẫn 2: TS. Vũ Đức Văn HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Toán MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ có trong luận án ĐẶT VẤN ĐỀ CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT 1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa 1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đƣờng lối của Đảng 1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp 1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng theo định hƣớng xã hội hóa 1.3.1. Khái niệm về thể thao quần chúng 1.3.2. Một số thuật ngữ trong TDTT quần chúng 1.3.3. Mục tiêu và nội dung phát triển thể thao quần chúng theo định hƣớng xã hội hóa 1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng 1 5 5 8 8 10 14 17 17 18 20 29 1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay 1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng 1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 31 31 32 34 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 2.1.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát 2.2.4. Phƣơng pháp điều tra 2.2.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT 2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm 2.2.7. Phƣơng pháp toán học thống kê 2.3. Tổ chức nghiên cứu CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng về phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 3.1.1. Thực trạng về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác TDTT ở cơ sở 3.1.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 3.1.3. Thực trạng về công tác GDTC và thể thao trƣờng học của thành phố Hải Phòng 3.1.4. Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng 3.1.5. Triển vọng phát triển phong trào TDTT quần chúng ở thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.1.6. Bàn luận về thực trạng phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 41 41 41 41 41 41 42 42 43 44 44 45 46 46 47 48 48 48 51 65 72 77 80 94 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 3.2.3. Cách tiếp cận để xác định các giải pháp 3.2.4. Chọn lựa giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.2.5. Cách thức triển khai các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển phong trào TTQC của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.2.6. Bàn luận về lựa chọn giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH 3.3. Ứng dụng các giải pháp và kết quả phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy 3.3.1. Cơ sở lý luận 3.3.2. Cơ sở thực tiễn 3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng tại huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng 3.3.4. Tổ chức thực nghiệm 3.3.5. Kết quả thực nghiệm ứng dụng các giải pháp đƣợc lựa chọn tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng 3.3.6. Bàn luận về kết quả đạt đƣợc trong quá trình ứng dụng giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 94 97 100 101 103 123 127 127 128 129 130 131 155 165 165 166 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN BVHTTDL : Bộ văn hóa Thể thao & Du lịch CBGV, CNV : Cán bộ giáo viên, công nhân viên CLB TDTT : Câu lạc bộ thể dục thể thao CLB TDTT CS : Câu lạc bộ Thể dục, thể thao cơ sở CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTV : Công tác viên ĐBSH : Đồng bằng Sông Hồng GDTC : Giáo dục thể chất HDV : Hƣớng dẫn viên HSSV : Học sinh, sinh viên NLĐ : Ngƣời lao động QLNN : Quản lý nhà nƣớc TDDS : Thể dục dƣỡng sinh TDTT : Thể dục, thể thao TNV : Tình nguyện viên TT : Trọng tài UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin VH,TT&DL : Văn hóa thể thao và du lịch XHH : Xã hội hóa XHH TDTT : Xã hội hóa thể dục thể thao DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ CÓ TRONG LUẬN ÁN Thế loại Tiêu đề Số Trang Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính 3.1 quyền đối với công tác TDTT cơ sở (n = 224) 50 Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành 3.2 phố Hải Phòng năm 2014 52 Chỉ số phát triển Thể dục thể thao quần chúng của 3.3 thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến 53 năm 2014 Công tác TDTT quần chúng các quận, huyện trên 3.4 địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014 55 Quỹ đất và các công trình thể thao cơ bản cấp 3.5 quận huyện, thành phố Hải Phòng năm 2014 57 Thống kê thiết chế văn hóa, thể thao cấp Quận, Bảng 3.6 Huyện, Xã, Phƣờng, Thị trấn, thành phố Hải 59 Phòng (tính đến ngày 30/12 năm 2014) Chỉ tiêu phát triển thể thao cho mọi ngƣời của 3.7 thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2015 đến 62 năm 2020 Thống kê số liệu học sinh và các trƣờng THPT, 3.8 THCS, tiểu học thành phố Hải Phòng có hoạt 67 động thể thao ngoại khóa, năm 2014 Hiện trạng sinh viên các trƣờng Đại học khu vực 3.9 Hải Phòng tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá năm 2014. Sau trang 70 Hiện trạng giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo 3.10. cho hoạt động ngoại khoá trong các trƣờng Đại học thuộc khu vực Hải Phòng năm 2014 Sau trang 70 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn 3.11 những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT 101 xã, thị trấn của thành phố Hải Phòng (n = 80) Xã hội hóa hoạt động TDTT quần chúng cơ sở (n 3.12 = 80) 114 Xác định đơn vị, tổ chức đầu tƣ về sân bãi tập luyện 3.13 (n = 80) 118 Kinh phí hàng năm cần cho hoạt động TDTT cơ 3.14 sở (n = 80) 119 Bảng xây dựng mạng lƣới hƣớng dẫn viên, công 3.15 tác viên, trọng tài nhà tài trợ cho công tác TDTT 121 cơ sở (n = 80) Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn 3.16 những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT 129 huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (n = 80) Bảng đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại 3.17 thị trấn Núi Đối, xã Thụy Hƣơng, xã Tú Sơn, 131 huyện Kiến Thụy, Hải Phòng TTN So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã thị 3.18 trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau thực 135 nghiệm So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã 3.19 Thụy Hƣơng, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải pháp 139 So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã Tú 3.20 Sơn, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải 143 pháp So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại trƣờng 3.21 THPT Nguyễn Đức Cảnh, huyện Kiến Thụy trƣớc 146 và sau ứng dụng giải pháp Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong 3.22 trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy sau thực nghiệm Sau trang 146 Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong 3.23 trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy theo Sau trang các chỉ số và môn thể thao thế mạnh sau thực 146 nghiệm Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy huy 3.24 động tài chính và cơ sở vật chất theo tinh thần xã 148 hội hóa sau thực nghiệm Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả phát triển TDTT 3.25 cơ sở tại 2 xã, 1 thị trấn huyện Kiến Thụy trƣớc và 149 sau ứng dụng giải pháp Sơ đồ Kết quả phân tích SWOT về TDTT quần chúng ở 3.1. thành phố Hải Phòng 78 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thể dục thể thao (TDTT) quần chúng là một bộ phận của nền TDTT Việt Nam, hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nội dung và hình thức đa dạng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện của từng cá nhân. TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng nhƣ các hội TDTT, gia đình TDTT, câu lạc bộ TDTT theo đối tƣợng và địa bàn dân cƣ (câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ TDTT của ngƣời khuyết tật, câu lạc bộ TDTT xã, phƣờng, câu lạc bộ thể thao trƣờng học...). Hình thức hoạt động của TDTT quần chúng cũng rất phong phú nhƣ: thi đấu các môn thể thao của các đối tƣợng, các độ tuổi khác nhau, nhằm nâng cao sức khỏe và cổ vũ động viên phong trào tập luyện; biểu diễn TDTT trong những dịp lễ hội, các hình thức tập luyện TDTT mang tính chất phục vụ nghề nghiệp nhƣ: thể dục sản xuất, thể dục bổ trợ nghề nghiệp, TDTT mang tính chất giải trí, nghỉ ngơi hồi phục, thể dục dƣỡng sinh, thể dục chữa bệnh ... Công tác TDTT đã và đang giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất nhân dân, góp phần tích cực vào quá trình bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hoá tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, phát triển sâu, rộng TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với nền TDTT Việt Nam cả trong những năm trƣớc mắt và lâu dài. Tuy nhiên, đến nay công tác TDTT quần chúng của nƣớc ta còn nhiều hạn chế, số ngƣời tham gia tập luyện TDTT còn ít, cơ sở vật chất TDTT còn thiếu thốn, lạc hậu, nhiều trƣờng học, địa bàn dân cƣ không có sân bãi tập luyện; đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu cả về chuyên môn và năng lực điều hành; phƣơng thức quản lí TDTT chƣa theo kịp tiến trình đổi mới, còn ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nƣớc, chƣa khai thác đƣợc những tiềm năng của xã hội để phát triển TDTT. Đây là một vấn đề bất cập của xu hƣớng phát triển TDTT cần đƣợc quan tâm giải quyết. 2 Những năm qua, ngành TDTT đã đƣợc Chính phủ cho phép phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đề án xã hội hóa TDTT (XHH TDTT) trên phạm vi cả nƣớc. Theo đó, những nội dung và biện pháp lớn mang tính định hƣớng và mô hình chung để vận dụng cho các cấp, các ngành đƣợc xác định, hoạt động TDTT quần chúng đã có sự tăng trƣởng và thu đƣợc kết quả bƣớc đầu song thực tế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt ra của xã hội và của nhân dân. TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của mỗi ngƣời. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX 2001 , lần thứ X (2006), lần thứ XI 2011 nhằm đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh và vững chắc trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi đất nƣớc có nguồn lực con ngƣời h t tri n cao v trí tuệ, cư ng tr ng v th chất, trong s ng v đạo đức, phong ph v tâm h n” [43], [46],[47]. Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh một trong những vấn đề cơ bản của TDTT trong thời kì mới là y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và t m v c của con ngư i Việt am h t tri n phong trào TDTT qu n ch ng với mạng lưới c s rộng h p”[43]. Điểm đặc biệt quan trọng trong sự chỉ đạo của Đảng thời gian này là đ y mạnh XHH các hoạt động TDTT và quan tâm đến phong trào tập luyện của quần chúng nhân theo Nghị quyết số: 2198NQ-TTg, ngày 3/12/2010 , về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. “ àm cho m i ngư i dân x , phư ng và th trấn được hư ng th và tham gia c c hoạt động văn h a TDTT tăng cư ng sức h e, g p ph n xây dựng con ngư i Việt am ph t tri n toàn diện cả v trí tuệ và th chất, ph c v lao động sản xuất, công t c, học tập, g p ph n n đ nh, gi gìn an ninh chính tr và đ y l i tệ nạn x hội” [29 . Những chủ trƣơng chính sách lớn của Đảng về công tác TDTT mang tính chiến lƣợc quốc gia là góp phần nâng cao tầm vóc và cải tạo nòi giống tiếp tục đƣợc Bộ chính trị khóa XI xác định một cách cụ thể bằng nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011, V tăng cư ng sự l nh đạo của ảng, tạo bước phát tri n mạnh mẽ v TDTT đến năm 2020”[48]. 3 Điều đó cho thấy vai trò, vị trí của các cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn, trƣờng học, cơ quan, doanh nghiệp là vô c ng quan trọng bởi đó là một bộ phận cấu tạo nền tảng của sự nghiệp TDTT. Hiện nay hệ thống cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, trƣờng học và công nhân lao động phát triển không ổn định, thiếu đồng bộ do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có chủ trƣơng XHH. Trong những năm vừa qua, phong trào TDTT thành phố Hải Phòng đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, tiếp tục khẳng định vị thế của địa phƣơng đứng trong tốp đầu của TDTT nƣớc ta. Theo đánh giá của Sở VH, TT thành phố, công tác TDTT quần chúng của thành phố đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng, tiêu biểu nhƣ: phòng trào TDTT quần chúng tiếp tục ổn định, phát triển sâu rộng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổ chức, thu hút đƣợc đông đảo các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH TDTT của thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc và tồn tại, hạn chế đó là: Nhận thức về XHH TDTT ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chƣa đầy đủ, quy mô XHH TDTT còn hạn hẹp, TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của mỗi ngƣời do vậy chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa huy động đƣợc các nguồn lực để phát triển rộng rãi phong trào ở cơ sở. Công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện chủ trƣơng XHH TDTT ở một số đơn vị cơ sở còn lúng túng; cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, thiếu và chậm hƣớng dẫn cụ thể, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao; không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tƣ; mức độ phát triển XHH TDTT còn thấp ở khu vực ngoại thành và v ng xa, v ng khó khăn. Từ các tiếp cận trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa”. Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trực tiếp phục vụ cho thực hiện chiến lƣợc phát triển TDTT đến năm 2020 của Chính phủ cũng nhƣ góp phần vào sự phát triển du lịch, kinh tế - xã hội Việt Nam. 4 Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng, để lựa chọn và ứng dụng một số giải pháp thích hợp có tính khả thi, nhằm phát triển sâu rộng phong trào thể thao quần chúng của thành phố trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích của đề tài các mục tiêu sau đây đƣợc đặt ra: 1. Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng: Công tác Thể dục, thể thao quần chúng; Công tác GDTC và thể thao trƣờng học; Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền đối với công tác TDTT quần chúng. 2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH: Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các giải pháp; Nội dung của các giải pháp 3. Ứng dụng và thực nghiệm các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng: Địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm (huyện Kiến Thụy gồm 2 xã, 1 thị trấn và 1 trƣờng THPT); Những kết quả đạt đƣợc sau khi ứng dụng các giải pháp. Giả thuyết của đề tài: Phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng có chiều hƣớng tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy nhiên, chất lƣợng phong trào TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng là chƣa có những giải pháp khoa học, việc lựa chọn đúng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng phù hợp với điều kiện thực tiễn ở thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa có hiệu quả thì sẽ góp phần phát triển vững chắc phong trào thể thao cơ sở theo đúng kỳ vọng của thành phố, đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc về TDTT mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới Bƣớc vào thời kỳ đổi mới đất nƣớc, vấn đề chu n bị nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển con ngƣời Việt Nam. Lĩnh vực TDTT là một trong lĩnh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Trong nhiều văn kiện của Đảng: Chỉ thị số 36/CTTW ngày 24/3/1994 của ban Bí thƣ Trung ƣơng; Nghị quyết số 05- NQ/TW ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII; Đảng cộng sản Việt Nam 2001 , Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX; Đảng cộng sản Việt Nam 2006 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X; Đảng cộng sản Việt Nam 2011 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X1. [40], [42], [43] [46], [47] và các chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020: Chỉ thị số 17-CT/TW (2002) của Ban Bí thƣ, Nghị quyết số 08-NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị...[9], [45]. Đƣờng lối TDTT của Đảng cộng sản Việt Nam không chỉ định hƣớng và chỉ đạo chung mà còn định hƣớng, chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng. Các nghị quyết của Đảng là những quan điểm, chủ trƣơng, mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp chính yếu để phát triển TDTT ở nƣớc ta, vì “Dân cư ng, nước th nh” nhƣ lời dạy của Bác Hồ, cụ thể là: Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ khóa VII đã xác định quan điểm phát triển TDTT Việt Nam phải giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại của thế giới về TDTT. Chỉ thị đề ra mục tiêu cơ bản, trƣớc mắt về TDTT là: kiện 6 toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên TDTT; kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp, nâng cấp và xây dựng mới, hiện đại hoá một số cơ sở vật chất TDTT, hình thành các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học TDTT, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu lên quan điểm về TDTT phải góp phần tích cực vào việc khôi phục và tăng cƣờng sức khỏe của nhân dân nhằm xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới có hiệu quả thiết thực. Nghị quyết chủ trƣơng mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động TDTT, đảm bảo những điều kiện về cán bộ, khoa học - kỹ thuật, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý để phát triển TDTT [47]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên quan điểm: bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân phải trở thành sự quan tâm thƣờng xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của các ngành Y tế và TDTT, của mỗi ngƣời dân và toàn xã hội. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng: “Cải tiến t chức, quản lý hoạt động th d c th thao theo hướng kết hợp chặt chẽ các t chức hà nước và các t chức xã hội” [41], [42]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề cập quan điểm cho rằng, sức khỏe con ngƣời tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho nhân dân, cho đất nƣớc. Để thực hiện quan điểm đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể, mỗi ngƣời dân và toàn xã hội phải có trách nhiệm góp phần tích cực phát triển TDTT, trong đó ngành TDTT có vai trò nòng cốt. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng phát triển và nâng cao chất lƣợng của tất cả các hoạt động TDTT [41], [42]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đƣa ra chủ trƣơng phát triển thị trƣờng sản ph m và dịch vụ TDTT. Nghị quyết vạch ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của TDTT là: “ y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và t m v c con ngư i Việt Nam. Phát tri n phong trào TDTT qu n chúng với mạng lưới c s rộng kh p; đào tạo, b i dưỡng đội ngũ vận động viên th thao thành tích cao, đưa th thao Việt am lên trình độ chung trong khu vực 7 Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố trí cán bộ có ph m chất, năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác TDTT, thƣờng xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát tri n th d c, th thao Việt am đến năm 2020”, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển TDTT; quy hoạch đất đai và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện, các khu vui chơi giải trí TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn, trƣờng học [45], [47]. Trong Quyết định số 2198/QĐ- TTg, ngày 3/12/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ nêu rõ: Thực hiện đƣờng lối của Đảng ta về phát triển công tác thể dục thể thao trong thời kỳ đổi mới, “xây dựng chiến lƣợc quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con ngƣời Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lƣợng giống nòi. Tăng cƣờng thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dƣỡng và phát triển tài năng, đƣa thể thao nƣớc ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bƣớc tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ƣu thế” Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam), việc xây dựng Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đề ra những nhiệm vụ, bƣớc đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 [73]. Phát triển đồng bộ TDTT trong trƣờng học, trong lực lƣợng vũ trang, ở xã, phƣờng, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động TDTT, kết hợp việc kinh doanh thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Mở rộng giao lƣu và hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao. Chiến lƣợc phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể dục, thể thao nƣớc nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, 8 hiện đại hóa đất nƣớc và tăng tuổi thọ của ngƣời Việt Nam theo tinh thần vì sự nghiệp dân cƣờng, nƣớc thịnh, hội nhập và phát triển. Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, TDTT giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp lý suốt đời. Đ y mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trƣờng học, bảo đảm yêu cầu phát triển con ngƣời toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lƣợng vũ trang, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng toàn dân. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hƣớng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta và đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cƣờng hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc. 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT 1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa Theo Nguyễn Thành Lê: “Xã hội hoá đƣợc định nghĩa nhƣ một quy trình trong đó suốt cả đời cá nhân con ngƣời học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội”. Theo Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Minh Hợp “Quy trình con ngƣời có đƣợc kinh nghiệm và các định hƣớng giá trị, các chu n mực và các quy tắc ứng xử trong xã hội, những cái cần thiết để thực hiện vai trò ý nghĩa xã hội trong mọi lĩnh vực cuộc sống và hoạt động của cá nhân, xã hội hoá bao gồm cơ chế quản lý sự phát triển của con ngƣời, cơ chế con ngƣời nhận đƣợc địa vị của mình trong xã hội trên cơ sở nắm bắt di sản văn hoá, học tập, giáo dục”[36]. 9 Có thể thấy, XHH không phải là quá trình thụ động, bắt buộc, mà là một quá trình hội nhập có vai trò tích cực, tự giác và sáng tạo của mỗi cá nhân. XHH là quá trình học tập suốt đời của mỗi con ngƣời. Trong đó, con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của hành động thì không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dƣới hình thức cá nhân. Yếu tố xã hội là quan trọng nhất nhƣng không phải là cơ sở duy nhất để tạo nên cái độc đáo có một không hai trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển khi có sự định hƣớng cả về nhận thức lẫn hành động của xã hội. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có đoạn viết: C c vấn đ chính sách x hội đ u giải quyết theo tinh th n x hội h a hà nước gi vai trò nòng cốt, đ ng th i động viên m i ngư i dân, c c doanh nghiệp, c c t chức x hội, c c c nhân và t chức nước ngoài c ng giải quyết vấn đ x hội”[42]. Theo Đàm Viết Cƣơng thì: X hội h a c n được coi là tư tư ng chiến lược lâu dài toàn diện, là một giải ph p x hội c tính liên ngành cao nhằm huy động lực lượng x hội tham gia một c ch tích cực đ giải quyết một vấn đ x hội”. Nội dung cơ bản của cụm từ x hội h a” chúng ta sử dụng ở đây là chỉ sự phối hợp hành động một cách có kế hoạch của mọi lực lƣợng xã hội theo một định hƣớng, một chiến lƣợc quốc gia để giải quyết một vấn đề xã hội. XHH là chủ trƣơng nhƣng cũng là giải pháp tiến hành cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam ngay từ khi lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 giành chính quyền về tay nhân dân xuất phát từ tƣ tƣởng “Dễ trăm l n hông dân cũng ch u, khó vạn l n dân liệu cũng xong”. Quan điểm đó đã xuyên suốt trong các cuộc kháng chiến đánh đuổi hai đế quốc Pháp và Mỹ của nhân dân ta và trong suốt những năm xây dựng đất nƣớc. Thuật ngữ XHH đƣợc dùng chính thức từ Đại hội VI, Đại hội đổi mới để khẳng định chủ trƣơng đƣờng lối cách mạng xây dựng đất nƣớc “Các vấn đ chính sách xã hội đ u được giải quyết theo tinh th n xã hội h a hà nước gi 10 vai trò nòng cốt, đ ng th i động viên mọi ngư i dân, các doanh nghiệp, các t chức xã hội cùng giải quyết các vấn đ xã hội” [41]. Trong quá trình thể chế hóa đƣờng lối xây dựng và phát triển đất nƣớc vận hành theo kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đảng, Nhà nƣớc đã xác định XHH là chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách rất quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Từ năm 1998, Chính phủ ban hành chỉ thị 90/1998-CT/CP về chính sách xã hội hóa. Năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích XHH trong lĩnh vực văn hóa, Y tế, Văn hóa và TDTT. Chính sách XHH trong lĩnh vực văn hóa xã hội đã từng đƣợc Chính phủ thể hiện trong nhiều Nghị định, Nghị quyết năm 2005, 2006, 2008 mở ra những cơ hội, khả năng, lợi ích, nghĩa vụ của các thành phần kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các đoàn thể, các cá nhân mọi thành phần tham gia đóng góp trí tuệ, tài lực, vật lực để phát triển và thụ hƣởng giá trị các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, TDTT đem lại cho con ngƣời và cho toàn xã hội. 1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đường lối của Đảng Về khái niệm xã hội hóa TDTT, Điều 36, Luật TDTT của Quốc hội (2007) ghi rõ: X hội h a TDTT là sự tham gia rộng r i của nhân dân, của toàn th x hội vào sự ph t tri n sự nghiệp TDTT nhằm từng bước nâng cao mức hư ng th c c gi tr TDTT trong sự ph t tri n v vật chất và tinh th n của nhân dân” [64]. XHH hoạt động TDTT là một loại hình hoạt động xã hội mà mục tiêu của nó là hƣớng tới những giá trị cao đẹp của văn minh xã hội, hạnh phúc của con ngƣời, xây dựng, đào tạo đƣợc nhiều công dân giàu ý chí và nghị lực, đầy đủ về trí tuệ và thể lực để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu chung làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy hoạt động TDTT trƣớc đây, hiện tại và tƣơng lai đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta xác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan