MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU .......................................................................... 3
DANH MỤC PHỤ LỤC. ............ ... ........... ....................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ xí NGHIỆP LONG GIANG - CÔNG TY HÀ THÀNH
VÀ CÔNG TÁC THAM GIA Dự THẦU CỦA xí NGHIỆP ................................................ 4
1.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành ............................ 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Long Giang ........................ 4
1.1.1.1. Thông tin chung về xí nghiệp .................................................................. 4
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 5
1.1.2. ...............................................................................................................
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Long Giang .................................................................. 6
1.1.2.1. ........................................................................................................
Cơ cấu tổ chức của công ty Hà Thành .................................................................... 6
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Long Giang gồm ..................................... 6
1.1.2.4.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong xí nghiệp Long
Giang...7
1.1.3. ...............................................................................................................
Ngành nghề kinh doanh ............................................................................................... 10
1.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Hà Thành ............................. 10
1.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp Long Giang ............................... 11
1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tu phát triển ở xí nghiệp Long
Giang ................................................................................................................................ 11
1.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp .................................................... 11
1.2.1.1. ........................................................................................................
Hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động đầu tu phát triển của xí nghiệp ....................................................... 18
1.2.2.1. Vốn và nguồn vốn cho đầu tu phát triển .................................................. 18
1.2.2.2. Nội dung vốn đầu tu phát triển ................................................................ 20
1.3. Khái quát công tác tham dự thầu tại xí nghiệp thời gian qua .................................. 23
1.3.1. Số lượng gói thầu và hình thức tham dự thầu .................................................. 23
1.3.2. Đặc điểm chung của các gói thầu mà xí nghiệp tham gia ............................... 24
1.3.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của xí
nghiệp................................................. .. ...................................................................... 27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM GIA .................................................... 39
Dự THẦU CỦA XÍ NGHIỆP ............................................................................................... 39
2.1. Nhiệm vụ của các phòng ban tham gia công tác dự thầu ....................................... 39
2.1.1. Nhiệm vụ của Ban giám đốc ........................................................................... 39
2.1.2. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng ......................................................... 39
2.2. Qui trình tham dự thầu của xí nghiệp ..................................................................... 41
2.2.1. Giai đoạn thu thập thông tin ............................................................................ 42
2.2.2. Xem xét hồ sơ mời thầu và ra quyết định dự thầu .......................................... 43
2.2.3. Lập hồ sơ dự thầu ............................................................................................ 44
2.2.4. Hoàn thiện và nộp hồ sơ dự thầu ..................................................................... 45
2.2.5. Thương thảo và kí hợp đồng ........................................................................... 45
2.2.6. Thực hiện hợp đồng......................................................................................... 46
2.3. Nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu và phuơng pháp tính giá của ........................ 47
xí nghiệp .......................................................................................................................... 47
2.3.1. Nội dung cơ bản của Hồ sơ dự thầu ............................................................... 47
2.3.2. Phuơng pháp tính giá dự thầu ......................................................................... 52
2.4. Ví dụ về một công trình mà xí nghiệp đã thực hiện ............................................... 56
2.4.1. Giai đoạn thu thập thông tin, xem xét Hồ sơ mời thầu và ra quyết định dự
thầu.............................................................................................................................. 57
2.4.2. Giai đoạn lập hồ sơ dự thầu ............................................................................ 57
2.4.3. Giai đoạn hoàn thiện và nộp hồ sơ dự thầu .................................................... 62
2.4.4. Thuơng thảo, kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng ......................................... 62
2.5. Đánh giá công tác tham gia dự thầu của xí nghiệp ................................................ 62
2.5.1. Tình hình đấu thầu của xí nghiệp trong thời gian qua.................................... 62
2.5.2. Những kết quả xí nghiệp đã đạt đuợc ............................................................. 64
2.5.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ................................................... 66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ỏ XÍ
NGHIỆP LONG GIANG... ................................................................................................... 69
3.1. Phuơng huớng phát triển của xí nghiệp.................................................................. 69
3.1.1 Phuơng huớng chung ......................................................................................... 69
3.2. Mô hình SWOT với công tác tham dự thầu ........................................................... 70
3.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực ..................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp về hoàn thiện công tác đấu thầu ............................................... 74
3.3.3. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 81
3.4. Một số kiến nghị...................................................................................................... 82
3.4.1. Kiến nghị đối với Công ty quản lý .................................................................. 82
3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nuớc ............................................ 83
KẾT LUẬN .............. .......................................................................................................... 87
PHỤ LỤC...
88
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................................. 100
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002 - 2008 .................................... 19
Hình 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triền .......................................................... 20
Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của xí nghiệp................................................. 14
Bảng 1.5. Nội dung đầu tư phát triền ở xí nghiệp Long Giang ................................. 21
Bảng 1.6. Ket quả tham gia đấu thầu của xí nghiệp Long Giang ............................. 23
Bảng 1.7. Cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp .............................................................. 28
Bảng 1.8. Biếu kê khai cán bộ chuyên môn kĩ thuật ................................................. 31
Bảng 1.9. Biếu kê khai công nhân chuyên môn ........................................................ 32
Bảng 1.10. Hồ sơ kinh nghiệm Xí nghiệp Long Giang ............................................. 34
Bảng 2.2. Bảng dự toán dự thầu ................................................................................ 53
Bảng 2.3. Bù chênh lệch giá ...................................................................................... 54
Bảng 2.4. Bảng tổng họp kinh phí ............................................................................. 55
Bảng 2.5. Bố trí nhân lực cho gói thâu ...................................................................... 58
Bảng 2.6. Tiến độ thi công ........................................................................................ 59
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2. Biểu thiết bị kiểm tra chất lượng của xí nghiệp ....................................... 89
Phụ lục 3. Danh mục các công trình tiêu biếu những năm gần đây .......................... 92
Phụ lục 4. Vật liệu sử dụng cho công trình nhà lớp học 3 tầng xã An Thượng Hoài Đức - Hà Tây ................................................................................................. 95
Phụ lục 5. Phương án sử dụng máy móc thi công ................................................. 96
Phụ lục 6. Danh mục các hợp đồng đang tiến hành .............................................. 97
Phụ lục 7. Danh mục các công trình tiêu biếu những năm gần đây ...................... 98
CHHG I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP LONG GIANG - CÔNG TY HÀ
THÀNH VÀ CÔNG TÁC THAM GIA ĐẤU THẦU CỦA XÍ NGHIỆP
1.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp Long Giang - Công ty Hà Thành
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Long Giang
1.1.1.1. Thông tin chung về xí nghiệp
Xí nghiệp Long Giang là doanh nghiệp Nhà nước trong quân đội thuộc Xí nghiệp Hà
Thành - Quân khu thủ đô, có đăng kí kinh doanh số 0116000149 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 19/12/2003.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp Long Giang - Xí nghiệp Hà Thành - Bộ Quốc
Phòng
Trụ sở chính: số 43/164 Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội Điện thoại:
04.5654931 - 04.5654932
fax: 04.5654945
- Giám đốc: Nguyễn Huy Dũng
- Doanh nghiệp cấp trên trực tiếp của xí nghiệp là Xí nghiệp Hà Thành
Tên giao dịch nước ngoài: Ha Thanh Company
Số đăng kí kinh doanh: 0106000088 ngày 19/12/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội.
Giám đốc: Vũ Văn Cương
Địa chỉ trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Website: http://www.ckt.gov.vn/hathanh
Điện thoại: (04) 9426.608
Fax: (04) 9426.608
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp Hà Thành được thành lập năm 1988 với tiền thân là xí nghiệp Thăng Long
thuộc quân khu Thủ đô. Ngày 29 tháng 9 năm 2003, theo quyết định số 245/2003/QĐ-CP
của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng xí nghiệp Thăng Long đổi tên thành xí nghiệp Hà Thành và
sáp nhập Xí nghiệp Long Giang vào xí nghiệp Hà Thành.
Xí nghiệp Long Giang có tiền thân là xí nghiệp xây lắp X55 - Quân khu Thủ đô.
Ngày 03 tháng 8 năm 1993, theo quyết định số 435/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ Quốc
Phòng, xí nghiệp xây lắp X55 được đổi tên thành Xí nghiệp Long Giang thuộc Quân khu thủ
đô. Xí nghiệp Long Giang có trụ sở chính tại 15B Trần Khánh Dư, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội với vốn kinh doanh do ngân sách cấp và tự bổ sung là 422 triệu đồng. Các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp khi đó là
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi;
+ Kinh doanh nhà; kinh doanh ăn uông giải khát;
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
+ Đại lý kinh doanh và vận tải xăng dầu;
+ Dịch vụ khách sạn du lịch.
Theo quyết định số 245/2003 QĐ-QP ngày 29 tháng 09 năm 2003 của Bộ truởng Bộ
Quốc Phòng, xí nghiệp Long Giang đuợc sáp nhập vào Xí nghiệp Hà Thành và đổi tên thành
Xí nghiệp Long Giang - Xí nghiệp Hà Thành - BQP.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp Long Giang
1.1.2.1. Cơ cẩu tổ chức của công ty Hà Thành
Giám đốc và các Phó Giám đốc Các
phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ Các
đơn vị trực thuộc:
+ Xí nghiệp Long Giang
+ Xí nghiệp XI8 ( đổi tên từ X81)
+ Xí nghiệp 54
+ Xí nghiệp 56
+ Xí nghiệp 99
+ Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Quảng Ninh
+ Chi nhánh Hải Duơng
1.1.2.2. Cơ cẩu tổ chức của Xí nghiệp Long Giang gồm
Ban giám đốc
Cơ quan chức năng: Ban kinh tế kĩ thuật và dự án, Ban tài chính kế toán, ban
hành chính, các đội xây dựng
XÍ NGHIỆP LONG GIANG
(GIÁM ĐỐC+ 2 PHÓ GIÁM ĐỐC)
BAN KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
BAN KINH TẾ KĨ
THUẬT Dự ÁN
ĐỘI XẨY
ĐỘI XẨY
ĐỘI XẨY
DựNG sò
1
DựNG sò
DựNG sò
4
2
TRẠM KINH DOANH
NGUYÊN VẬT LIỆU
ĐỘI
XẨY
DựNG
SÔ5
CHI NHÁNH
LẠNG SƠN
BAN
HÀNH CHÍNH
ĐỘI XẨY
ĐỘI XẨY
DựNG sò
DựNG sò
6
8
ĐỘI
THI
CÔNG
Cơ
GIÓI
CHI NHÁNH
HẢI DUƠNG
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Long Giang
Nguồn: Ban hành chỉnh
1.1.2.4.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong xí nghiệp Long Giang
Ban giám đốc gồm có : giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc : trực tiếp điều hành xí nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch xí
nghiệp cấp trên trực tiếp giao. Giám đốc có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong các hoạt
động của xí nghiệp. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
và phương hướng của xí nghiệp, cũng như nâng cao đời sống người lao động. Giám đốc xí
nghiệp là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hoạt động
điều hành sản xuất kinh doanh của xí nghiệp; đồng thời là người có quyền trực tiếp lãnh đạo
và chỉ đạo mọi mặt các hoạt động trong xí nghiệp.
- Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm chỉ đạo, báo cáo trước giám đốc về
tình hình kinh doanh của xí nghiệp.
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp theo dõi các hợp đồng kinh tế, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm chỉ đạo thanh quyết toán các công trình
với chủ đầu tư và thanh quyết toán trong nội bộ xí nghiệp.
- Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, đề ra các
quy định về sử dụng, bảo quản máy móc.
Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo việc thi công các công trình. Thực hiện bố trí
vật tư, máy móc thiết bị và nhân lực cho các công trình theo kế hoạch của xí nghiệp.
Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng của các công trình trong
toàn xí nghiệp.
Các phòng ban chức năng
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc, được phân công chuyên môn
hoá theo các chức năng quản lý. Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra các quy định; theo
dõi, hướng dẫn các bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; đảm
bảo cho sản xuất thông suốt. Các phòng chức năng bao gồm :
- Ban kinh tế kĩ thuật của dự án:
- Cơ cấu gồm một trưởng ban và các cán bộ kĩ sư làm công tác chuyên môn dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của trưởng ban.
- Chức năng của phòng gồm:
+ Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất;
thiết bị vật tư.
+ Thực hiện các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm vật tư thiết bị.
+ Là đầu mối cho công tác tiếp thị và tìm kiếm gói thầu; tham dự chủ yếu vào công
tác lập hồ sơ dự thầu; đấu thầu; và các công việc cần thiết để thực hiện gói thầu.
+ Tham gia xây dựng đơn giá tiền lương cho công nhân tại công trình.
+ Chuyên trách về các công tác kỹ thuật, đề ra các phương án quản kỹ thuật công
nghệ. Quản lý xây lắp, giám sát chất lượng công trình và các biện pháp thi công an toàn lao
động.
+ Thiết kế các phương án kỹ thuật.
- Ban kế toán tài chính:
- Cơ cấu ban kế toán tài chính gồm một kế toán trưởng và các kế toán viên làm việc
dưới sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng
- Chức năng của ban kế toán tài chính gồm:
+ Tham mưu cho ban giám đốc về nghiệp vụ công tác tài chính kế toán, hướng dẫn
hoạt động tài chính kế toán của xí nghiệp; kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của xí
nghiệp. Xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn theo kế hoạch sản xuất đã được
phê duyệt.
+ Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động tài
chính, lập báo cáo quyết toán, theo dõi công nợ. Tăng vòng quay đồng vốn để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Báo cáo tài chính thường kỳ và đột xuất một cách kịp thời để giám đốc biết và có
biện pháp chỉ đạo đúng hướng.
+ Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí phát triển, kịp thời ngăn
ngừa những sai phạm về quản lý kinh tế tài chính.
+ Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các quy định của Xí nghiệp, kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các luật thuế của Nhà nước.
Ban hành chính:
- Cơ cấu gồm một trưởng ban và các cán bộ nhân viên làm việc dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của trưởng ban
- Chức năng của ban hành chính gồm
+ Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức cán
bộ và thực hiện các chính sách của nhà nước đối với người lao động.
+ Tổ chức sắp xếp lao động của xí nghiệp, trên cơ sở gọn nhẹ hợp lý đảm bảo yêu
cầu quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người nhằm phát huy năng lực của
cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động.
+ Xây dựng kế hoạch lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo tay nghề cho công nhân.
+ Đôn đốc kiểm tra việc người lao động chấp hành các chủ trương, pháp luật của
Đảng và Nhà nước; cũng như các nghị quyết, nội dung của xí nghiệp và chế độ.
+ Đôn đốc việc duy trì công tác bảo vệ.
+ Phụ trách việc tiếp khách, hội nghị.
Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn của xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo hoạt
động của các đội xây dựng
Xí nghiệp có 6 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới, 2 chi nhánh ở Lạng Sơn và Hải
Dương, 1 trạm kinh doanh nguyên vật liệu chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất và thực hiện
các hợp đồng xây dựng của xí nghiệp.
Các đội xây dựng và chi nhánh của xí nghiệp có trách nhiệm liên hệ với ban giám
đốc và các phòng ban để lập, triển khai và kiểm tra tiến độ, biện pháp và dự toán thi công; tổ
chức thi công công trình theo đúng thiết kế; đảm bảo về kỉ luật lao động, an toàn trong thi
công; kịp thời báo cáo những vướng mắc trong quá trình xây dựng để có biện pháp khắc
phục.
1.1.3. Ngành nghề kỉnh doanh
1.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Hà Thành
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi Đầu tư phát triển hạ
tầng và kinh doanh nhà Sản xuất cơ khi tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy
Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất
Dịch vụ nhà khách và bán hàng tại nhà khách
Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh
dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
Đại lý bán hàng và đại lý xăng dầu, chất đốt Vận tải đuờng bộ, đuờng thuỷ
Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện, đồ dân dụng, điện tử và
điện lạnh
Sản xuất kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc, gia cầm Xuất nhập khẩu
phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trong đó, sản phẩm truyền thống bao gồm hàng may, đồ gỗ, lâm sản, gốm sứ mỹ
nghệ, các loại tinh dầu, bao bì, nhựa, thực phẩm, đại lý bán hàng, xuất nhập khẩu.
1.1.3.2. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp Long Giang
Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
Đầu tu phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà, dịch vụ nhà khách và bán
hàng tại nhà khách.
Vận tải đuờng bộ và đuờng thuỷ
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết bị
văn phòng.
Đại lí bán hàng và đại lí xăng dầu chất đốt.
Trong đó hoạt động chủ yếu của xí nghiệp tập trung vào xây dựng công trình
công nghiệp dân dụng và giao thông thuỷ lợi.
1.2.
Khái quát hoạt động sản xuất kỉnh doanh và đầu tư phát triển ở xí
nghiệp Long Giang
1.2.1. Hoạt động sản xuất kỉnh doanh ở xí nghiệp
1.2.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau quá trình thực hiện việc sắp xếp, thu gọn lại đầu mối, hiện nay Xí nghiệp Long
Giang chịu sự quản lý trục tiếp của Xí nghiệp Hà Thành, đây là xí nghiệp hoạt
động đa ngành nghề, đội hình sản xuất phân tán trên nhiều địa bàn. Để đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho nguời lao động, thời gian
qua xí nghiệp đã khắc phục khó khăn, chủ động, sáng tạo, hoàn thành vuợt mức kế hoạch
đuợc giao.
Hiện nay, hoạt động của xí nghiệp Long Giang tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Trong lĩnh vực này, xí nghiệp đã tập trung bổ sung, hoàn thiện hồ sơ năng lực
nội tại đáp ứng yêu cầu Luật đấu thầu mới. Công ty Hà Thành và cụ thể là Xí nghiệp Long
Giang đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình nhu cho tỉnh Thái Nguyên, Đoàn nghi lễ 781,
Bộ tu lệnh Đặc công, Đoàn B01, Kho 91 v.v. bảo đảm việc bàn giao đúng thời gian, chất
lượng, mỹ thuật. Đồng thời, từ đầu năm đến nay xí nghiệp đã ký được hợp đồng xây dựng
tại tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hà Tây, ...
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Long Giang hiện nay chủ yếu là tìm
kiếm và thực hiện các gói thầu xây dựng. Trước năm 2004, hoạt động của xí nghiệp tập
trung chủ yếu vào việc thực hiện các công trình do Bộ Quốc phòng và các cơ quan quân đội
giao cho. Đây là những công trình mang tính chất bí mật quân sự và lợi nhuận kinh tế từ
những hoạt động này không cao. Tuy nhiên trong năm năm trở lại đây, xí nghiệp bắt đầu
thực hiện các gói thầu do tư nhân và các tổ chức ngoài quân đội đầu tư. Sự chuyển hướng
này đã mang lại tác động tích cực tới hoạt động sản xuất của xí nghiệp, doanh thu và lợi
nhuận của xí nghiệp từ năm 2004 trở lại đây đều có sự tăng trưởng vượt bậc. Xí nghiệp đang
từng bước trở thành đơn vị hoạt động kinh tế độc lập với công ty và đạt được sự trưởng
thành vượt bậc.
Xí nghiệp đã và đang tham gia dự thầu, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình
trong và ngoài quân đội với qui mô công trình từ 2- 11 tầng, giá trị công trình đến 30 tỷ
đồng. Sau khi tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà nước, Xí nghiệp
Long Giang đã từng bước hoàn chỉnh sắp xếp lại tổ chức lãnh đạo và quản lý sản xuất kinh
doanh. Xí nghiệp đã thực hiện quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều tập thể, cá
nhân tiêu biểu, được xí nghiệp biểu dương, khen thưởng. Trong quá trình thực hiện các công
trình Xí nghiệp Long Giang đã nhận được nhiều danh hiệu trong đó phải kể đến 2 huy
chương vàng cho công trình đạt chất lượng cao do Công đoàn xây dựng Việt Nam trao tặng
xí nghiệp.
Tuy nhiên việc tham gia cạnh tranh của xí nghiệp trên thương trường còn chưa mạnh
mẽ, các công trình xí nghiệp nhận được chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào những khách
hàng quen thuộc mà xí nghiệp đã khẳng định được uy tín. Do đó trong thời gian tới Xí
nghiệp Long Giang cần phải điều chỉnh và mở rộng phạm vi hoạt động trong cả nước để
phát huy và khai thác với khả năng cao nhất nội lực của xí nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Long Giang, ta
phân tích báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của xí nghiệp trong những năm gần đây.
1.2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh ở xí nghiệp Long Giang
Bảng 1.2. Báo cáo tình hình tài chính của xí nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
579878
57084
65285
63240
73400
71742
84706
81837
87751
84646
89544
85712
81483
80169
903,6
1045
1158
1668,8
1704,6
1831,3
1314,2
0,016
0,016
0,016
0,020
0,019
0,020
0,016
1. Tổng doanh
thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận
doanh nghiệp
4. Lợi nhuận/
Doanh thu
NỘI DUNG
TỈ LỆ THỰC H IỆN/ KẾ HOẠCH
2002 2003
2004
2005
2006
2007
2008
1. Tổng doanh thu
97
97
97
103 96
100 101
2. Tổng chi phí
97
97
97
102 97
101 102
3. Lợi nhuận doanh nghiệp
91
92
88
126 107
105 101
TỈ LỆ THỰC HIỆN
03/02
04/03
05/04
06/05
07/06
08/07
1. Tổng doanh thu
113
112
115
103
102
91
2. Tổng chi phí
111
113
114
103
101
94
3. Lợi nhuận doanh nghiệp
116
111
144
102
107
71
(Nguồn: Bảo cảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Ban Ke toán
tài chính xí nghiệp Long Giang)
Xem xét báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Long Giang ta thấy về sơ bộ
doanh thu của xí nghiệp trong những năm gần đây tăng, lợi nhuận của xí nghiệp là duơng và
đạt trên kế hoạch năm, bảo đảm nộp ngân sách và thu nhập cho nguời lao động. Sự biến động
của các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đuợc thể hiện nhu sau:
về doanh thu: doanh thu trong những năm gần đây của xí nghiệp có xu huớng tăng
phản ánh xí nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đặt ra đồng thời khẳng định
khả năng tìm kiếm các gói thầu khá ổn định của xí nghiệp. Mức doanh thu đạt từ 58 tỉ đồng
năm 2002 lên tới 89,5 tỉ đồng năm 2008. Tốc độ tăng doanh thu trung bình đạt gần 6%/ năm
là một kết quả khá khả quan. Doanh thu của xí nghiệp tăng do hai nguyên nhân cơ bản là: thứ
nhất là số luợng các hợp đồng mà xí nghiệp thực hiện tăng. Mỗi năm xí nghiệp thực hiện
trung bình 8 hợp đồng trong đó số luợng hợp đồng xí nghiệp trúng thầu nhiều nhất là các năm
từ 2005 tới 2007. Thứ hai là giá trị hợp đồng mà xí nghiệp nhận đuợc có giá trị ngày càng
tăng. Trong năm 2003 xí nghiệp thực hiện 7 hợp đồng với giá trị trung bình 8,1 tỉ đồng, sang
năm 2005 giá trị trung bình mỗi hợp đồng là 8,7 tỉ đồng. Giá trị trung bình của các công trình
trong năm 2004 và 2007 cao hơn so với các năm khác do trong 2 năm này xí nghiệp thực hiện
một số công trình có giá trị cao hơn so với các công trình truớc mà xí nghiệp nhận được như
công trình nhà máy kẽm điện phận Thái Nguyên có giá trị 20,9 tỉ đồng, công trình đường vành
đai huyện Kinh Môn - Hải Dương năm 2007 có giá trị 25,5 tỉ đồng.
Tăng doanh thu là điều kiện tiên quyết để xí nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên
thị trường. Vì khi doanh thu tăng xí nghiệp mới có điều kiện đầu tư thêm cho xây dựng cơ bản
và mua sắm máy móc thiết bị cũng như nâng cao mức lương và các chế độ đãi ngộ khác cho
nhân viên, từ đó xây dựng cho xí nghiệp một thương hiệu mạnh hơn, uy tín tốt hơn. Sự phản
ánh doanh thu thuần của xí nghiệp trong những năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh là khả quan, doanh thu của xí nghiệp tăng lên chủ yếu do tăng số hợp đồng qua
mỗi năm. Tốc độ gia tăng doanh thu đạt ở mức 6% chưa thực sự cao so với mức tăng trưởng
kinh tế ở nước ta trong cùng giai đoạn là 8,5% do xí nghiệp chưa thực hiện việc mở rộng
phạm vi hoạt động ra cả nước đồng thời do ảnh hưởng tình hình kinh tế khó khăn trong giai
đoạn này. Tốc độ tăng doanh thu thường xuyên không đạt được kế hoạch, chỉ có trong 2005
và năm 2008 xí nghiệp đạt được kế hoạch doanh thu trong 7 năm xem xét. Điều này cho thấy
mức độ kế hoach đặt ra cho xí nghiệp chưa thực sự dựa trên sự đánh giá đúng năng lực xí
nghiệp, đồng thời phản ánh tình trạng hoạt động còn gặp nhiều khó khăn của xí nghiệp.
về chi phí: chi phí của xí nghiệp trong 7 năm biến đổi theo hướng tăng lên phản ánh
trong cả các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện. Tốc độ tăng của chi phí trung bình là 6 %/ năm.
Tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm 2004, 2008 4 và nhỏ hơn
tốc độ tăng của doanh thu trong những năm còn lại. Chi phí tăng lên do 3 nguyên nhân chính.
Thứ nhất là do việc thực hiện các công việc tăng lên hàng năm thể hiện ở hợp đồng và doanh
thu của xí nghiệp hàng năm tăng điều này đòi hỏi chi phí để thực hiện các công việc này cũng
tăng lên. Thứ hai do các hoạt động mua sắm, đầu tư của xí nghiệp tăng lên làm tăng chi phí
hàng năm của xí nghiệp. Thứ ba là do sự ảnh hưởng của nạn lạm phát trong giai đoạn 2005 2008 (đặc biệt là năm 2008) làm cho giá cả các loại nguyên vật liệu thay đổi bất thường, dẫn
tới chi phí của xí nghiệp tăng lên. Sự tăng giá của các loại nguyên vật liệu phục vụ quá trình
sản xuất đặc biệt là giá sắt thép và xi măng tăng giảm bất thường trong giai đoạn này là lý do
trực tiếp làm cho chi phí của xí nghiệp tăng lên. Hai nguyên nhân đầu phản ánh sự phát triển
của xí nghiệp, là biểu hiện xí nghiệp đang mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao chất lượng
thực hiện các công việc thông qua đổi mới nâng cao năng lực sản xuất. Nguyên nhân thứ ba
được đánh giá là không tốt đối với sự phát triển của xí nghiệp.
So sánh sự biến động của chi phí so với kế hoạch đặt ra của xí nghiệp ta thấy: trong
năm 2005, 2007 và 2008 mức chi phí cao hơn so với kế hoạch nhưng mức vượt chỉ là 1 - 2%.
Những năm còn lại, mức chi phí đều nhỏ hơn so với kế hoạch đặt ra 3%. Như vậy, chi phí của
xí nghiệp có liên hệ chặt chẽ với doanh thu. Trong những năm doanh thu không đạt được mức
kế hoạch thì chi phí cũng thấp hơn, ngược lại những năm doanh thu vượt mức kế hoạch thì chi
phí cũng tăng lên tương ứng. Trên thực tế, việc chi phí tăng lên trong nhiều năm dẫn tới các
kết quả kinh doanh trước thuế và sau thuế đều giảm mạnh. Đó là điều không mong muốn.
Xem xét sự biến động của tổng chi phí trong những năm gần đây ta có thể sơ bộ kết luận rằng
chi phí của xí nghiệp tăng lên tương đương mức tăng của doanh thu phản ánh việc cải tiến
công nghệ nhằm tiết kiệm chi phí của xí nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả. Vì vậy xí nghiệp
cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để giảm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận cho mình.
về lợi nhuận: Lợi nhuận của xí nghiệp trong giai đoạn 2002 - 2008 đều dương và tăng
dần qua các năm cho thấy xí nghiệp làm ăn có hiệu quả và hiệu quả cao. Lợi nhuận của xí
nghiệp tăng từ 903,6 triệu năm 2002 lên tới 1831,3 triệu đồng trong năm 2007. Tốc độ tăng
lợi nhuận trung bình hàng năm là 8,5%/ năm. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng cao nhất trong
năm 2005, đây cũng là thời gian mà hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có những
thay đổi lớn và phát triển cao. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác đầy đủ nhất tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Có lợi nhuận và lợi nhuận cao cho thấy doanh
nghiệp đang làm ăn hiệu quả. Đây cũng là điều kiện cần để doanh nghiệp có thể tiến hành đầu
tu mua sắm thêm máy móc thiết bị, bồi duỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh. Trong ba năm 2002 - 2004 tuy xí nghiệp có lợi nhuận nhung mức tăng lợi nhuận chua
thực sự cao. Trong năm 2005, mức lợi nhuận của xí nghiệp tăng 44%. Đến năm 2008 lợi
nhuận của xí nghiệp bị giảm xuống còn 71% so với năm 2007 do ảnh huởng ban đầu của cuộc
suy thoái kinh tế. Mức tăng truởng ấn tuợng này tạo cho xí nghiệp một đà phát triển mới. Sau
năm 2005, xí nghiệp tuy không có mức tăng truởng khả quan nhu trên nhung giá trị lợi nhuận
năm sau vẫn lớn hơn năm truớc. về mặt kế hoạch, kể từ năm 2005 giá trị lợi nhuận xí nghiệp
đều đạt đuợc lớn hơn so với kế hoạch đặt ra. Xem xét các chỉ tiêu về lợi nhuận của xí nghiệp,
ta thấy hệ số sinh lợi trên doanh thu của xí nghiệp cũng đuợc chia làm hai giai đoạn, truớc
năm 2005 là 1,6% và sau năm 2005 là xấp xỉ 2. Hệ số này tăng đều chứng tỏ xí nghiệp đang
làm ăn có hiệu quả.
1.2.2. Hoạt động đầu tư phát triển của xí nghiệp
1.2.2.1. Vốn và nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động chủ yếu quyết định sự tăng trưởng và phát
triển của xí nghiệp. Vì vậy vốn cho đầu tư phát triển là nhân tố rất quan trọng đối với sự phát
triển của xí nghiệp. Hoạt động mua sắm máy móc thiết bị và đầu tư phát triển nguồn nhân lực
được xí nghiệp thực hiện đều đặn hàng năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư cho hoạt động này
biến đổi không đều. Trung bình mỗi năm xí nghiệp đầu tư khoảng 1,2 tỉ đồng vào hoạt động
này. Trong đó hai năm 2004 - 2005 giá trị đầu tư thấp hơn mức trung bình. Nguyên nhân là
trong hai năm này hoạt động đầu tư chủ yếu là sửa chữa nhà làm việc của xí nghiệp và sửa
chữa lớn máy móc thiết bị, không có hoạt động đầu tư mới. Tới năm 2006 - 2007, do một số
thiết bị đã hết khấu hao từ lâu cần được thay thế và căn cứ vào tình hình kinh doanh khả quan
của xí nghiệp nên vốn cho hoạt động đầu tư được tăng lên.
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển của xí nghiệp được hình thành từ những nguồn
sau:
Hình 1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2002 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
TỔNG ĐẦU TƯ
Nguồn: Ban kinh tế kỹ thuật dự án
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
Trong đó:
* Vốn chủ sở hữu của xí nghiệp: vốn đầu tu phát triển của xí nghiệp bao gồm vốn đầu
tu vào tài sản cố định, máy móc và vốn đầu tu vào nguồn lực con nguời. Nguồn vốn này đuợc
lấy từ một phần lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp, một phần lấy từ quỹ khấu hao tài sản cố
định. Nguồn vốn này hàng năm đều tăng lên song tốc độ tăng trung bình là 17% so với năm
truớc.
* về vốn tín dụng : Trong điều kiện nguồn vốn của xí nghiệp còn hạn chế thì nguồn
vốn tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến nguồn vốn đầu tu, từ
đó ảnh huởng lớn đến sự phát triển của xí nghiệp. Nguồn tín dụng bên ngoài không những có
vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn bổ xung thêm vốn cho hoạt động
mua sắm máy móc, xây dựng nhà xuởng cho xí nghiệp. Biểu đồ cơ cấu vốn cho thấy vốn vay
dài hạn có vai trò lớn đối với xí nghiệp trong những năm 2002 - 2004. Trong những năm này,
vốn cho hoạt động đầu tư được tài trợ hơn 50% từ vốn vay.
Hình 1.4. Cff cấu nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguôn tông hợp
I.2.2.2. Nội dung vốn đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển ở xí nghiệp Long Giang bao gồm 2 mảng chính: đầu tư
vào tài sản cố định và mua sắm máy móc thiết bị và đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
Do đặc điểm của xí nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, môi
trường công tác chủ yếu là ở các công trình nên vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản ở xí nghiệp
còn ít. Trên thực tế, sau năm 1995 khi xí nghiệp thực hiện sáp nhập vào công ty Hà Thành và
chuyển trụ sở làm việc về số 43/164 Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội đã tiếp quản địa
điểm này. Hoạt động đầu tư xây dựng chủ yếu được tiến hành dưới hình thức tu sửa lại chủ sở
làm việc, việc xây mới là rất ít. Tuy nhiên trong năm 2004 và 2005 xí nghiệp có tiến hành xây
dựng mới khu nhà kho và cải tạo trụ sở làm việc của xí nghiệp với tổng giá trị là 670 triệu
đồng.
Máy móc thiết bị đặc biệt là máy thi công là yếu tố cực kì quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đây là công cụ lao động chính để xí nghiệp thực hiện các gói thầu. Vì
vậy có thể nói đầu tu vào máy móc thiết bị và các phuơng tiện vận tải là hoạt động đầu tu
quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tu phát triển của xí nghiệp. Hoạt
động đầu tu vào máy móc thiết bị sản xuất của xí nghiệp trong những năm bao gồm: đầu tu
- Xem thêm -