Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt độ...

Tài liệu Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học

.PDF
110
122
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC BÙI NGỌC QUANG TÁC ĐỘNG CỦA Ý THỨC, THÁI ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN (Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành Song ngữ Nga – Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hương Hà Nội – 2013 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ 1 2 3 6 7 8 MỞ ĐẦU …………...……………...……………...……………...……….. 9 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ……………………………………………. 9 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ….……………………………………. 11 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ………………………………………… 12 4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu ……………………………… 12 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ……………………………………... 13 6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ……………………………………….. 13 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ………………………. 15 1.1. Một số thuật ngữ và khái niệm liên quan ……………...……………. 15 1.1.1. Tự học là gì? ……………...……………...……………...………... Khái niệm “tự học” ...…………….....……………...………... Ý thức tự học...……………...……………….……...………... Thái độ tự học...……………...……………..............………... Phương pháp tự học...……………...…………….....………... Bản chất của tự học...……………...……………...…...……... Vai trò của tự học...……………...……………...…………..... Mục đích của tự học...……………...……………...…………. Ý nghĩa của tự học...……………...……………...………........ 15 15 17 18 19 19 20 21 21 1.1.2. Tác động là gì? ……………...……………...……………...……… 23 1.1.3. Kết quả học tập ……………...……………...……………...……... 23 1.1.4. Tác động của tự học đến kết quả học tập ……………...………….. 24 1.1.1.1. 1.1.1.2. 1.1.1.3. 1.1.1.4. 1.1.1.5. 1.1.1.6. 1.1.1.7. 1.1.1.8. 3 1.2. Tổng quan nghiên cứu ….……………………………….…………… 24 1.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài …………………………………….… 33 Tiểu kết Chương 1 ……………...…………………...……………...……… 36 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……...…. 37 2.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu ………………….……….… 37 2.1.1. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM ……... 37 2.1.2. Lịch sử hình thành Khoa Ngữ văn Nga …………….....……………... 37 2.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu …………….....………………............ 39 2.3. Quy trình nghiên cứu xử lý thông tin …………….....………...…….. 40 2.4. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát …………….....………………...... 41 2.5. Thử nghiệm và đánh giá công cụ khảo sát ……………...………...… 43 2.5.1. Thử nghiệm công cụ khảo sát ……………...…………………….….. 43 2.5.2. Đánh giá công cụ khảo sát……………...……………...………...…… 44 Tiểu kết Chương 2 ……………...…………………...……………...……… 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………......…. 47 3.1. Thông tin chung về kết quả khảo sát …………….………...................... 47 3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo …………….....…………...……........ 53 3.3. Kiểm định mô hình phân tích nhân tố …………….....……...…………. 54 3.4. Kiểm định mô hình phân tích hồi quy tuyến tính bội ………………….. 57 3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu …………….....………................. 64 3.6. Tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên kết quả khảo sát …………….....………….……............... 64 3.6.1. Ý thức tự học của sinh viên …………….............................................. 65 3.6.2. Thái độ tự học của sinh viên ……………............................................ 67 3.6.3. Phương pháp tự học của sinh viên ……………................................... 69 4 3.6.4. Mối tương quan giữa ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên ………..……......................................................... 72 3.6.5. Đánh giá một số yếu tố khác tác động đến kết quả học tập của sinh viên …………….....…………….....……………........................................... 74 Tiểu kết Chương 3 ……………...…………………...……………...……… 77 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỀ XUẤT ......................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………….....…………………..................... 85 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu khảo sát điều tra thử …………….………………..…........ 89 Phụ lục 2. Phiếu khảo sát chính thức …………….....……………................ 91 Phụ lục 3. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho sinh viên) …………. 93 Phụ lục 4. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho giảng viên) ……….. 95 Phụ lục 5. Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu (dành cho Ban Cố vấn học tập) 96 Phụ lục 6. Độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha …….......... 97 Phụ lục 7. Phân tích nhân tố khám phá EFA ………………………............. 99 Phụ lục 8. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ……........................................... 102 Phụ lục 9. Kết quả kiểm định một số nhân tố tác động ……......................... 103 Phụ lục 10. Bảng thống kê số liệu khảo sát ……........................................... 104 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Giải nghĩa ĐH ĐHQG-HCM Đại học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Eds. Editors EFA Exploratory Factor Analysis GV H0 KHXH&NV Giảng viên Null Hypothesis Khoa học Xã hội và Nhân văn KMO Kaiser-Meyer-Olkin NXB Nhà xuất bản pp. Sig. SPSS SV Pages Observed Significance Level Statistical Package for the Social Sciences Sinh viên RES Unstandardized Residual ThS. Thạc sĩ Tp. tr. Thành phố trang TS. Tiến sĩ VIF Variance inflation factor ZPD the Zone of Proximal Development ZPR Standardized predicted value ZRE Standardized residual 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng tổng mẫu nghiên cứu theo năm học 39 Bảng 2.2: Phân bổ số lượng người tham gia khảo sát thử 44 Hệ số Conbach Alpha của các biến quan sát trong bảng khảo Bảng 2.3: sát thử 45 Bảng 3.1: Sự hài lòng của sinh viên với việc tự học so với kết quả học tập mong đợi 52 Bảng 3.2: Bảng ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA 55 Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan 57 Bảng 3.4: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội 59 Bảng 3.5: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội 59 Bảng 3.6: Các thông số thống kê từng biến trong phương trình hồi quy 59 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Spearman các biến độc lập với RES 60 Bảng 3.8: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 64 Bảng 3.9: Điểm trung bình ý thức tự học của sinh viên 65 Bảng 3.10: Điểm trung bình thái độ tự học của sinh viên 67 Bảng 3.11: Điểm trung bình phương pháp tự học của sinh viên 69 Bảng 3.12: Kết quả phân tích phương sai ANOVA một yếu tố 75 Bảng 3.13: Kết quả mối tương quan Pearson giữa mức độ hài lòng của việc tự học và kết quả học tập 75 Bảng 3.14: Kết quả mối tương quan Pearson giữa số giờ tự học và kết quả học tập 76 Bảng 3.15: Kết quả mối tương quan Pearson giữa số giờ làm thêm và kết quả học tập 76 7 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu của đề tài 36 Sơ đồ 2: Quy trình nghiên cứu xử lý thông tin 40 Sơ đồ 3: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu của đề tài 63 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ trả lời của sinh viên theo năm học 48 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ trả lời của sinh viên theo giới tính 48 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ trả lời của sinh viên theo nơi ở trước khi học đại học 49 Biểu đồ 3.4: Số giờ tự học trung bình một ngày của sinh viên 59 Biểu đồ 3.5: Số ngày làm thêm trong tuần và số giờ làm thêm trong ngày 51 Biểu đồ 3.6: Xếp loại học lực trung bình chung giữa 2 học kỳ 52 Hình 3.1: Biểu đồ phân tán của phần dư và giá trị dự đoán được chuẩn hoá 61 Hình 3.2: Đồ thị tần suất P – P plot của phần dư ZRE 62 Hình 3.3: Đồ thị tần suất Q – Q plot của phần dư ZRE 62 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Tự học có vai trò quan trọng đối với con đường học vấn của mỗi cá nhân. Tuy trong giáo dục nhà trường có sự hướng dẫn của người thầy, nhưng việc tự học vẫn là yếu tố quyết định và còn là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “học tập là một việc suốt đời,” “trong cách học, phải lấy tự học làm cốt,” tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ con người. Nếu thiếu sự nỗ lực tự học thì kết quả học tập của người học không thể cao, cho dù điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến mấy như có thầy giỏi, tài liệu hay, môi trường học tập tốt... Và với Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau: “Học ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân.” [8] Trong thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo tổ chức tại Hà Nội ngày 6/1/1998, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười phát biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau đó cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học.” Điều đó lại khẳng định thêm vai trò của việc tự học. Điều 40 của Luật Giáo dục 2005 (được thông qua tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khóa XI ngày 14/6/2005) nêu rõ: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.” 9 Trước tầm quan trọng của việc tự học, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-20201 với quan điểm chỉ đạo: “Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại,” với trọng tâm “đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng nhằm giúp cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để họp tập suốt đời có hiệu quả.” Ý thức tự học và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của người học đã được xác lập rõ với sự ra đời của học thuyết lấy “người học làm trung tâm” (student-centred education) của Tudor (1996) [41]. Nghĩa là, người học cần năng động trong học tập và nghiên cứu để có thể đáp ứng yêu cầu cao của việc học tập ở bậc đại học. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đào tạo theo học chế tín chỉ đã và đang được triển khai trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam. Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV là trung tâm của quá trình đào tạo; ngoài kiến thức GV truyền đạt trên lớp, SV cần phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Việc tự học của SV giữ vai trò rất quan trọng và là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học. Bên cạnh đó, việc tự học còn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của SV trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn luyện cho SV cách độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình học; giúp SV tự tin hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai; và thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết để vươn tới đỉnh cao của tri thức khoa học. Trong thời gian 7 năm thực hiện chuyển đổi từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM2 luôn xác định SV là trung tâm 1công bố theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 9/1/2013 năm học 2006-2007 theo Quyết định số 105/QĐ-ĐT ngày 10/8/2006 của Hiệu trưởng Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM 2từ 10 của quá trình đào tạo; luôn yêu cầu SV năng động trong học tập cũng như nghiên cứu khoa học. Đào tạo theo học chế tín chỉ 7 năm qua, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM đã gặt hái được nhiều thành công, nhưng cũng đối mặt không ít khó khăn. Bảy năm là đủ dài để nhìn nhận lại hoạt động tự học của SV đang theo học tại trường, nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động tự học đối với sự thành công của SV trong hệ đào tạo này. Liệu ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển tư duy sáng tạo của SV ngành song ngữ Nga – Anh có thực sự được nâng cao không? Liệu có phải do đặc thù của chương trình song ngữ nên khối lượng chương trình đào tạo nặng và vì vậy mà đòi hỏi năng lực tự học của SV cao hơn so với năng lực tự học của SV các chương trình khác hay không? Để tìm hiểu những vấn đề này, chúng tôi đã chọn đề tài “Tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học đến kết quả học tập của sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành Song ngữ Nga – Anh, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả học tập của SV ngành Song ngữ Nga – Anh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động tự học của đối tượng này, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau: (1) Khảo sát và tìm hiểu tình hình tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM; (2) Phân tích các yếu tố về ý thức, thái độ và phương pháp tự học tác động đến kết quả học tập của SV; 11 (3) Đưa ra những đề xuất, giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của hoạt động tự học của SV, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM. 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3.1. Giới hạn nghiên cứu Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM hiện có 27 khoa/bộ môn, với tổng số 13.864 SV và 502 GV3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài là ở Khoa Ngữ văn Nga với 294 SV và 14 GV triển khai chương trình đào tạo song ngữ duy nhất tại Trường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở chương trình đào tạo Song ngữ Nga – Anh tại Khoa Ngữ văn Nga của Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM. 4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu 4.1. Câu hỏi nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: (1) SV ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM tổ chức việc tự học như thế nào? (2) Ý thức, thái độ và phương pháp tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM có tác động như thế nào đến kết quả học tập của họ? (3) Các đề xuất, giải pháp nào có thể được áp dụng để tăng cường tính hiệu quả của hoạt động tự học của SV, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM? 4.2. Giả thuyết nghiên cứu i) Ý thức tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh càng cao thì kết quả học tập của SV càng cao. 3số liệu được lấy từ Phòng Tổ chức – Cán bộ, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM 12 ii) Thái độ tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh càng tích cực thì kết quả học tập của SV càng cao. iii) Phương pháp tự học của SV ngành Song ngữ Nga – Anh càng tốt thì kết quả học tập của SV càng cao. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố về ý thức, thái độ, phương pháp tự học và kết quả học tập của SV ngành Song ngữ Nga – Anh, Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM. 5.2. Khách thể nghiên cứu SV đang theo học ngành Song ngữ Nga – Anh tại Khoa Ngữ văn Nga, GV giảng dạy ngành Song ngữ Nga – Anh tại Khoa Ngữ văn Nga, và Ban Cố vấn học tập của Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM. 6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. 6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp hồi cứu tài liệu: Luận văn thực hiện sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn (bài báo, tạp chí, luận văn, các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước) về các vấn đề có liên quan đến đề tài. Các tư liệu này được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa sử dụng trong đề tài và sắp xếp thành thư mục tham khảo. Phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn đại diện Ban Cố vấn học tập, GV và 10% SV trong danh sách chọn mẫu thuận tiện (mẫu không ngẫu nhiên) nhằm thu thập thêm thông tin cho những câu hỏi mở, thông tin thu về sẽ được tổng hợp, phân loại để làm trích dẫn trong luận văn nhằm làm sáng rõ thêm vấn đề nghiên cứu. 13 6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Điều tra bằng phiếu hỏi: Đề tài nghiên cứu sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin về hoạt động tự học của SV đang theo học ngành Song ngữ Nga – Anh. Những dữ liệu, thông tin thu được từ phiếu phản hồi được xử lý bằng phầm mềm SPSS có kiểm tra lại độ tin cậy mà thông tin thu về và dựa trên những kết quả đã được xử lý, sẽ phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu để đánh giá tác động của ý thức, thái độ và phương pháp tự học của SV đến kết quả học tập. Cách thức chọn mẫu: Đề tài sẽ thực hiện chọn mẫu tổng thể toàn bộ SV đang theo học ngành Song ngữ Nga – Anh tại Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM trong năm học 2012-2013, với tổng số SV đang theo học là 294 SV, trong đó có 84 SV năm thứ nhất, 59 SV năm thứ hai, 58 SV năm thứ ba, 40 SV năm thứ tư và 53 SV năm thứ năm. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Một số thuật ngữ và khái niệm liên quan 1.1.1. Tự học là gì? 1.1.1.1. Khái niệm “tự học” Tuy đã được nghiên cứu từ lâu nhưng thuật ngữ tự học (auto-didacticism/ learner autonomy/ autonomous learning/ self-instruction/ self-study/ self-access/ self-direction/ self-directed learning/ self-planned learning/ self-education,…) lại là một thuật ngữ gây nhiều tranh luận, và đôi khi các nhà giáo dục học và ngôn ngữ học không thể thống nhất hoàn toàn với nhau về định nghĩa tự học là thế nào. Đối với một số nhà giáo dục như Holec (1981) [31] và Dickinson (1987) [27], việc phân biệt các thuật ngữ này là cần thiết; đối với một số nhà giáo dục trong đó có Knowles (1976) [33], những thuật ngữ này không có khác biệt lớn về ý nghĩa được truyền tải cũng như nội dung công việc được mô tả. Một số nhà nghiên cứu giáo dục nổi tiếng trên thế giới đã định nghĩa về tự học như sau: i) Tự học tìm hiểu mối quan hệ giữa người biết và cái được biết đến, để hiểu được hình thức và bản chất của thực tế là những gì. (Kuzmik & Bloom, 2008: 207) [34] ii) Tự học có thể được coi là một sự khởi đầu từ giáo dục như một nỗ lực xã hội hướng tới việc phân bổ lại năng lực tham gia vào việc xây dựng kiến thức và vai trò của người học trong quá trình học. (Thanasoulas, 2000: 2) [40] iii) Tự học là sự nhận thức về quyền của người học trong hệ thống giáo dục. (Benson, 1997: 29) [24] iv) Tự học là vấn đề về mối tương quan tâm lý của người học với quá trình và nội dung học. (Little, 1990: 7) [35] 15 v) Tự học thể hiện ý chí và khả năng của người học nhằm kiểm soát và giám sát quá trình học. (Gathercole, 1990: 16) [29] vi) Tự học là tình huống trong đó người học hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó. (Dickinson, 1987: 11) [27] vii) Tự học là khả năng tự chịu trách nhiệm cho việc học của chính mình. (Holec, 1981: 3) [31] viii) Tự học được xem như là một quá trình, trong đó người học, có hay không có sự giúp đỡ của người khác, trong việc xác định nhu cầu học tập của mình, xây dựng mục tiêu học tập, nhìn nhận những phương tiện hỗ trợ học tập, chọn lựa và triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược học tập, cũng như đánh giá kết quả học tập. (Knowles, 1976: 18) [33] Còn các nhà nghiên cứu, học giả, nhà giáo dục Việt Nam đã đưa ra những định nghĩa về tự học dựa trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau: Dưới góc độ nghiên cứu hoạt động tự học như là hoạt động nghiên cứu, với sự giúp đỡ gián tiếp của người dạy, thực nghiệm trên mô hình đào tạo giáo viên, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (1997: 59-60) [14] cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp… và có khi cả cơ bắp khi phải sử dụng công cụ, cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan như tính trung thực, khách quan, ý chí tiến thủ không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó.” Dưới góc độ nghiên cứu hoạt động tự học như là một hình thức tổ chức hoạt động dạy học ở đại học, tác giả Lưu Xuân Mới (2000: 276) [11] cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính SV tiến hành ở trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học 16 cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.” Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng, tự học là học với sự chủ động, độc lập và mang tính tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là quá trình mà trong đó, chủ thể người học phải tự biến đổi mình, thích nghi, tự làm phong phú giá trị của mình trong quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng vấn đề chính là chúng ta xem tự học là phương tiện hay là mục đích cuối cùng. Hai cách nhìn này đan xen lẫn nhau và cả hai đều có thể là một phần trong quan điểm của chúng ta về việc học ngôn ngữ hay việc học nói chung. Do đó, có thể hiểu ngắn gọn rằng, tự học ở đây chính là một quá trình tự giác tích cực, gắn liền với ý thức, thái độ, động cơ, tình cảm, ý chí,… của người học nhằm biến những kiến thức và kỹ năng nhận được từ kho tàng tri thức của nhân loại thành tài sản riêng của người học; bên cạnh đó, người học đào sâu kiến thức và mài giũa các kỹ năng này, cố gắng liên hệ và áp dụng chúng vào cuộc sống thực tiễn của mỗi cá nhân người học. 1.1.1.2. Ý thức tự học Theo “Tâm lý học nhận thức,” Neisser (1967) [36] đã chỉ ra rằng ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở con người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan. Ý thức là một hiện tượng tâm lý – xã hội có kết cấu rất phức tạp bao gồm nhiều thành tố khác nhau có quan hệ với nhau. Có thể chia cấu trúc của ý thức theo hai chiều:  Theo chiều ngang: bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí..., trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.  Theo chiều dọc: bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Ý thức có 4 thuộc tính cơ bản sau: 17  Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới. Đây là khả năng ý thức một cách khái quát bản chất hiện thực khách quan. Con người muốn có ý thức đầy đủ, sâu sắc cần phải có tư duy khái quát về bản chất thế giới khách quan. Tức là muốn có ý thức trước tiên con người phải hiểu biết về thế giới khách quan.  Ý thức thể hiện thái độ của con người về thế giới: Con người phản ánh hiện thức khách quan bằng cách tỏ thái độ với nó. Những thái độ muôn màu, muôn vẻ là biểu hiện mức độ ý thức của con người về thế giới khách quan.  Ý thức thể hiện năng lực điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người: Người có ý thức là người biết điều chỉnh hành vi của bản thân sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh sống.  Khả năng tự ý thức: Con người không chỉ ý thức về thế giới, mà ở mức độ cao hơn, con người có khả năng tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh hoàn thiện mình. Vậy, ý thức tự học của sinh viên chính là sự hiểu biết, sự cảm nhận của sinh viên đối với vấn đề tự học. 1.1.1.3. Thái độ tự học Bách khoa toàn thư về tâm lý học xã hội định nghĩa “thái độ chỉ các đánh giá tổng thể của chúng ta về con người, nhóm, sự vật, sự việc trong thế giới. Thái độ quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến cách chúng ta nhìn nhận cũng như cách chúng ta hành xử.” (Baumeister & Vohs, 2007: 67) [23] Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2009: 1170) [7] định nghĩa, thái độ là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề hay một tình hình cụ thể nào đó cần giải quyết và làm cho đối tượng đó có những biến đổi nhất định.” Đó là “tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay một sự việc nào đó.” Thái độ là một sự biểu lộ mang tính chất đánh giá (tức gắn một ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực) của một người 18 đối với người khác, đối với sự vật, sự kiện. Nó phản ánh sự cảm nhận của một người về một cái gì đó. Vậy, thái độ tự học của sinh viên chính là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động của sinh viên về việc tự học. 1.1.1.4. Phương pháp tự học Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2009: 1020) [7], phương pháp là “cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội được chủ thể sử dụng nhằm thực hiện một mục đích nhất định nào đó, là con đường đi tới nhận thức sự vật khách quan hay là tập hợp những phương tiện tác động vào đối tượng để đạt đến mục đích đặt ra.” Vậy, phương pháp tự học của sinh viên chính là cách thức mà sinh viên tổ chức việc tự học của mình như việc đặt mục tiêu, lên kế hoạch, thực hiện việc tự học của mình để nhằm hướng tới đạt được kết quả cao trong học tập. 1.1.1.5. Bản chất của tự học Thực chất, tự học là một quá trình học tập, một quá trình nhận thức không trực tiếp có GV. Đó là “lao động khoa học,” vất vả hơn nhiều so với quá trình học có thầy bởi vì người học phải tự xây dựng cho mình cách học và sử dụng hợp lý các điều kiện, hình thức, phương tiện học tập để đạt được những kết quả mong muốn. Tuy nhiên, khi người học đã tự tiếp nhận kiến thức thì vai trò người thầy (hướng dẫn, tác động...) là không thể thiếu. Như vậy, bản chất của tự học là tự làm việc với chính mình trước, sau đó mới là nghiên cứu tài liệu thông qua việc trao đổi với các bạn bè cùng nhóm và theo sự hướng dẫn của thầy. Tóm lại, bản chất của tự học chính là người học chủ động lĩnh hội kiến thức, chủ động tìm kiếm thông tin. Do đó, GV không nên áp đặt cho người học mà phải tổ chức một cách hệ thống các hoạt động học tập nhằm giúp người học tự lĩnh hội những kiến thức mới bởi “chúng ta không thể xây dựng tương lai cho tuổi trẻ nhưng 19 chúng ta có thể xây dựng lớp trẻ cho tương lai.”4 1.1.1.6. Vai trò của tự học “Tự học có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận thức và hiệu quả hoạt động trí tuệ của người học.” (Kharlamov, 1978) [9] Tự học có vai trò quan trọng đối với con đường học vấn của một cá nhân. Tuy có sự hướng dẫn của người thầy ngay trong giáo dục nhà trường nhưng việc tự học vẫn là yếu tố quyết định và còn là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Tự học giúp phát huy tính tự giác, tích cực, năng lực đọc sách và nghiên cứu của người học để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường đào tạo, biến “quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của học viên.” Do đó, tổ chức tốt việc tự học cho học viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết. Tự học còn giúp con người khắc phục được nghịch lí học vấn thì vô hạn mà tuổi thọ con người thì có hạn, để tiếp thu được kiến thức nhân loại và học tập suốt đời thì thời gian học trong nhà trường không đủ, người học phải tự học rất nhiều từ bạn bè, xã hội. Tự học chính là con đường cứu giúp cho mọi người trước mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khắc nghiệt, ngặt nghèo của cuộc sống cá nhân, không phải ai sinh ra cũng được học hành, có những người phải bươn chải kiếm sống, họ không có con đường nào khác ngoài tự học. Tự học là con đường rèn luyện, hình thành ý chí cao đẹp của con người trên con đường sự nghiệp phía trước. Không chỉ có vậy, tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho SV. Việc tự học rèn luyện cho SV thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy SV 4Nguyên văn bằng tiếng Anh là: “We cannot always build the future for our youth, but we can build our youth for the future.” (Franklin D. Roosevelt, 1940) 20 lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ước mơ. Qua đó, có thể nói rằng, tự học của SV không chỉ là một nhân tố quan trọng trong lĩnh hội tri thức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách SV. 1.1.1.7. Mục đích của tự học Mục tiêu của tự học không chỉ là những kiến thức, những sự kiện được ghi nhớ một cách máy móc mà còn là con đường tư duy để đi đến kiến thức đó. Albert Einstein (1921) từng nói: “Giá trị của giáo dục đại học không phải ở việc học nhiều sự kiện, mà là luyện cho trí óc suy nghĩ.”5 Mục tiêu đó, giá trị đó khó lòng đạt được nếu SV không biết cách tự học. Mục đích đích thực và chính yếu của tự học là để trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ, rèn luyện nhân cách và làm người hữu ích cho xã hội. Những mục tiêu đó không thể chỉ học trong vòng vài năm, mà phải học suốt đời, chính vì thế mà ở các nước phương Tây người ta có khái niệm lifelong learning (học suốt đời). “Học tập suốt đời là quá trình học liên tục, tự nguyện và chủ động để chúng ta hấp thu tri thức và kỹ năng mới qua học hành và kinh nghiệm không chỉ trong nhà trường mà còn ngoài xã hội nói chung” (Nguyễn Văn Tuấn, 2011) [18]. Đặc biệt, trong xã hội học tập như ngày nay, người ta tự học để biết, để làm người, để làm việc và để chung sống − bốn động cơ này luôn thôi thúc con người ta phải luôn học tập để đạt đến chân, thiện, mỹ. 1.1.1.8. Ý nghĩa của tự học Từ ngàn xưa, “tổ chức học”, tức “tổ chức giáo dục” đã trở thành định chế xã hội. Ngày nay, nước nào cũng đầu tư cho giáo dục; gia đình nào cũng đầu tư tiền của cho sự học của con em. Trong bối cảnh như vậy, sự học buộc phải có giá trị thực dụng mang tính xã hội. Và sự tự học tất nhiên phải gắn liền với giá trị thực dụng đó. 5Nguyên văn bằng tiếng Anh là: “The value of an education ... is not the learning of many facts but the training of the mind to think something that cannot be learned from textbooks.” 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan