lOMoARcPSD|15963670
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
TIỂU LUẬN
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
Đề tài:
Thực trạng việc làm - thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015
Sinh viên thực hiện:
Nhóm 15
1. Dương Thị Nguyệt
MSV: 2021608428 - Trưởng nhóm
2. Nguyễn Lê Thị Hậu
MSV: 2021605181- Thành viên
3. Nguyễn Thị Ngọc
MSV: 2021604773 - Thành viên
GVHD: TS. Hà Thành Công
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Mục lục:
Lời mở đầu..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý thuyết:...................................................................................3
1.1. Khái niệm việc làm........................................................................................3
1.2. Khái niệm thất nghiệp....................................................................................4
1.3. Phân loại.........................................................................................................5
1.3.1 Phân loại theo hình thức thất nghiệp........................................................5
1.3.2 Phân loại theo lý do thất nghiệp...............................................................5
1.3.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp......................................................6
1.3.4 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: Thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm
thời và thất nghiệp cơ cấu............................................................................................8
1.4 Tác động của thất nghiệp.................................................................................8
CHƯƠNG 2: Thực trạng và nguyên nhân...............................................................9
2.1 Thực trạng chung về vấn đề việc làm - thất nghiệp tại Việt Nam....................9
2.1.1 Thực trạng chung về vấn đề việc làm.......................................................9
2.1.2 Thực trạng chung về vấn đề thất nghiệp...................................................10
2.2 Tình hình chung về việc làm - thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2015..................12
2.2.1 Tình hình kinh tế chung ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015....................12
2.2.2 Tình hình việc làm của nước ta giai đoạn 2010 – 2015............................12
2.2.3 Tình hình thất nghiệp của nước ta giai đoạn 2010 – 2015........................16
2.3 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp......................................................................19
CHƯƠNG 3: Giải pháp.............................................................................................21
3.1 Giải pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp.....................................................21
3.1.1 Hướng nghiệp hiệu quả............................................................................21
3.1.2 Tăng vốn đầu tư.......................................................................................22
3.1.3 Tập trung giải quyết tốt việc làm ở thành thị và nông thôn......................22
3.1.4 Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp..................................................23
Lời kết luận..................................................................................................................25
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................26
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế giới đã có không ít bước nhảy vọt
về nhiều mặt, đưa văn minh nhân loại ngày càng trở nên tân tiến. Trong những năm
gần đây, cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta cũng đạt được những thành tựu nhất
định về khoa học kĩ thuật ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,…Nhưng bên
cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm và có
những hành động để giảm thiểu tối đa như tệ nạn xã hội, thất nghiệp, lạm phát,…Có
quá nhiều vấn nạn trong xã hội ngày nay cần được giải quyết nhưng có lẽ vấn đề gây
nhức nhối và được quan tâm hàng đầu hiện nay chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp – một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bất kì quốc gia nào
dù phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại thất nghiệp, chỉ là vấn đề thất nghiệp ở mức thấp
hay cao mà thôi. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp không ít khó
khăn và chịu tác động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta
ngày càng gia tăng. Thất nghiệp dẫn đến nhiều vấn đề cho xã hội như : gia tăng tệ nạn
xã hội, sự phân biệt giàu nghèo, sụt giảm nền kinh tế,…Tuy Việt Nam đã có những
bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế nhưng vấn đề giải quyết và tạo việc làm
cho người lao động vẫn đang còn là vấn đề nan giải của xã hội hiện nay.
Với đề tài “Thực trạng việc làm-thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2010-2015,
nhóm em sẽ trình bày những nét khái quát nhất về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2015, tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp đó và
phân tích một số giải pháp quan trọng mà chính phủ nước ta đã và đang đẩy mạnh thực
hiện nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp ở nước ta để có những kiến thức và hiểu
biết chính xác nhất cho vấn đề này.
Phương pháp nghiên cứu : Thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Tình hình việc làm - thất nghiệp ở Việt Nam
trong 6 năm 2010-2015.
2
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về việc làm
– Việc làm: Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Phân tích động thái thay đổi của việc làm
cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc làm
phù hợp, tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Tại Điều 13, Chương II, Bộ luật Lao động của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm” [29, tr.16]. Như vậy, theo Bộ luật này, những hoạt động
được gọi là việc làm phải thoả mãn hai tiêu chí cơ bản:
Thứ nhất, hoạt động đó phải là hoạt động có ích và phải tạo ra thu nhập một cách
trực tiếp cho cá nhân người lao động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp cho gia đình và xã
hội.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý
của việc làm, được pháp luật bảo hộ.Như vậy, quan niệm về việc làm của pháp luật
Việt Nam rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động có ích, hợp pháp
tạo ra thu nhập không giới hạn về phạm vi, ngành nghề, được coi là việc làm. Điều này
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam trong quá trình
đổi mới và hội nhập. Với tính chất pháp lý của “việc làm”, người lao động được đặt
vào vị trí chủ thể, họ có quyền tự do tìm việc làm, thuê lao động, tự do kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật.Hai điều kiện trên có quan hệ mật thiết với nhau, là điều
kiện cần và đủ để một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
Theo đó, nếu một hoạt động tạo ra thu nhập nhưng bị pháp luật cấm như: buôn bán
trái phép chất ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới, hành nghề mại dâm …
thì không được thừa nhận là việc làm. Ngược lại, một hoạt động có ích, tuân thủ đúng
pháp luật nhưng không tạo ra thu nhập như: hoạt động cứu trợ nhân đạo, từ thiện cũng
không được gọi là việc làm có gắn với thu nhập.
Quan niệm về việc làm cho thanh niên cũng không tách khỏi quan niệm chung về
việc làm. Tuy nhiên, với tư cách là một lực lượng lao động đặc thù về thể chất và tâm
lý, việc làm cho thanh niên nhấn mạnh đến sự phù hợp của công việc với thể chất và
tâm lý của lao động thanh niên, trong đó có tính đến xu hướng phát triển của đối tượng
này.
3
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
4
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
1.2. Khái niệm về thất nghiệp
Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền
lợi lao động được quy định trong hiến pháp.
Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người đang đi học, người nội
trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật và cả một
bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.
Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham gia
lao động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Lao động thiếu việc làm là những người mà trong tuần nghiên cứu được xác định là
có việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ, có nhu cầu và sẵn sàng
làm thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao động thiếu việc làm trong tổng số lao động
có việc làm.
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc
làm.
Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực
lượng lao động xã hội.
Tỷ lệ thất nghiệp được tính theo công thức:
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là mức mà ở đó các thị trường lao động khác biệt ở trạng
Thái cân bằng, ở một số thị trường thì cầu quá mức (hoặc nhiều việc không có người
làm) trong khi đó ở những thị trường khác thì cung quá mức (hay thất nghiệp). Gộp
lại, tất cả các nhân tố hoạt động để sức ép đối với tiền lương và giá cả trên tất cả các
thị trường đều cân bằng.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn phải lớn hơn số 0. Vì trong một nước rộng lớn, mức
độ cơ động cao, thị hiếu và tài năng đa dạng, mức cung cầu về số loại hàng hoá dịch
vụ thường xuyên thay đổi, tất yếu có thất nghiệp tạm thời và cơ cấu. Tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên có liên quan chặt chễ với lạm phát và ngày càng có xu hướng tăng. Để giảm
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, cần cải thiện dịch vụ thị trường lao động, mở các lớp đào
tạo, loại
bỏ những trở ngại về chính sách của chính phủ; tạo việc làm công cộng.
5
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
1.3 Phân loại
1.3.1 Phân theo hình thức thất nghiệp:
Căn cứ vào tình trạng trạng phân bố thất nghiệp trong dân cư có các dạng sau :
- Thất nghiệp chia the giới tính ( nam - nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi – nghề)
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị - nông thôn)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Thông thường trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp đối với nữ giới cao hơn nam giới, tỷ lệ
thất nghiệp ở những người trẻ tuổi cao hơn so với những người có tuổi với tay nghề và
kinh nghiệm lâu năm….. Việc nắm được con số này sẽ giúp cho nhà lãnh đạo vạch ra
những chính sách thích hợp để có thể sử dụng tốt hơn lực lượng lao động dư thừa
trong từng loại hình thất nghiệp cụ thể
1.3.2 Phân loại lý do thất nghiệp:
Có thể chia làm bốn loại như sau:
Bỏ việc: một số người tự nguy ện bỏ việc hiện tại của mình về những lý do khác
nhau, như cho rằng lương thấp, điều kiện làm việc không thích hợp ...
Mất việc: M ột số người bị sa thải hoặc trở nên dư thừa do những khó khăn cửa hàng
trong kinh doanh.
Mới vào:Là những người lần đầu bổ xung lượng lao động nhưng chưa tìm được việc
làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công
tác ...)
Quay lại: Những người đã từng có việc làm, sau đấy thôi việc và thậm chí không
đăng ký thất nghiệp, nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Kết cục những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Người ta ra khỏi đội quân
thất nghiệp theo các hướng ngược lại. Một số tìm được việc làm, một số khác từ bỏ
việc tìm kiếm công việc và hoàn toàn rút ra khỏi con số lực lượng lao động. Mặc dù
trong nhóm rút lui hoàn toàn này có một số người do điều kiện bản thân hoàn toàn
không phù hợp so với yêu cầu của thị trường lao động, nhưng đa phần trong số họ
không hứng thú làm việc, những người chán nản về triển vọng có thể tìm được việc
làm và quyết định không làm việc nữa.
6
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Như vậy số người thất nghiệp không phải là con số cố định mà là con số mang tính
thời điểm. Nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp là một quá trình
vận động từ có việc, mới trưởng thành trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi thạng thái đó.
1.3.3 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
Việc tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất
nghiệp, từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Thất nghiệp cọ xát (thất nghiệp tạm thời):
Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được
nhu cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ
thay đổi việc làm một cách tự nguy ện vì muốn tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc
tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn, gần nhà hơn...) hoặc do sự thay đổi
cung cầu trong hàng hoá dẫn đến việc p hải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp,
một ngành sản xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác.
Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm
xảy ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hoặc do bị
đuổi việc. Khi đó người lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm
việc mới. Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn
thông tin, người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo
nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội...).
Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại loại thất nghiệp này .
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường:
Loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi
tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương cân
bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân bố
thu nhập gắn liền với kết quả đến lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên
nhiều quốc gia (chính phủ hoặc công đoàn) do có quy định cứng nhắc về mức lương
tối thiểu, hạn chế sự linh hoạt của tiền lương (ngược lại với sự năng động của thị
trường lao động) dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp cơ cấu là tỷ lệ những người không làm việc do cơ cấu của nền kinh tế có
một số ngành không tạo đủ việc làm cho tất cả những người muốn có việc. Thất
nghiệp do cơ cấu tồn tại khi số người tìm việc trong một ngành vượt quá số lượng việc
7
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
làm có sẵn trong ngành đó. Thất nghiệp do cơ cấu diễn ra khi mức lương của ngành
vượt cao
hơn mức lương cân bằng thị trường. Nói cách khác, vì lương cao hơn mức cân bằng,
nhiều người muốn có việc làm hơn so với mức sẵn sàng tuyển dụng của doanh nghiệp .
Chính vì vậy người ta thường nói thất nghiệp do cơ cấu là
hệ quả của tính kém linh hoạt của lương.
Thất nghiệp chu kỳ:
Thất nghiệp chu kì còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp . Loại thất nghiệp này
xảy ra do sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản phẩm của nền kinh tế so với sản lượng
(hay năng lực sản xuất). Sự sút giảm trong nhu cầu dẫn đến sự sa thải lao động có thể
bắt đầu ở một vài thành phố lớn của nền kinh tế và sau đó gây ra sự sút giảm trong nhu
cầu đối với sản lượng của toàn bộ nền kinh tế. Đây là thất nghiệp theo lý thuyết của
Keynes khi tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi
mức hữu nghiệp toàn phần. Chỉ có trong dài hạn, tiền lương và giá cả sẽ giảm đến mức
đủ để tăng nhanh mức lương và giá cả sẽ giảm lãi xuất đến mức cần thiết để phục hồi
tổng cầu ở mức hữu nghiệp toàn phần và chỉ có lúc đó thì thất nghiệp do thiếu cầu mới
bị triệt tiêu. Thất nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc gia, nhất
là trong thời kì hội nhập .
Thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
Có thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của
năng lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số lượng lao động, thì thất nghiệp sẽ tăng. Suy
thoái sẽ làm tăng thất nghiệp và p hục hồi hay tăng trưởng sẽ làm giảm thất nghiệp .
Sự
tăng giảm của thất nghiệp do nhu cầu thấp sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các
chu kì kinh tế.
Ngoài ra, thất nghiệp còn được chia ra thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là những người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về trước, còn những người thất
nghiệp ngắn hạn là những người thất nghiệp dưới 12 tháng tính từ ngày đăng ký thất
nghiệp hoặc từ tuần lễ tham khảo trở về trước. Thất nghiệp trá hình là dạng thất nghiệp
của những người lao động không được sử dụng đúng hoặc không được sử dụng hết kỹ
năng. Thuộc loại này bao gồm cả những người làm nghề nông trong thời điểm nông
8
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
nhàn (đôi khi những người này được tách riêng thành những người thất nghiệp theo
thời vụ).
Thất nghiệp ẩn: là dạng thất nghiệp không được báo cáo. Theo tính chất, thất nghiệp
chia thành thất nghiệp tự nguyện (thất nghiệp nảy sinh do người lao động không chấp
nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng) và thất nghiệp không tự
nguyện.
1.3.4 Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: Thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm
thời và thất nghiệp cơ cấu
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức
sản lượng tiềm năng. Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao
động, đang có việc làm, đang tìm việc nhưng chưa có việc hoặc đang chờ nhận việc.
Các yếu tố xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên: Tỷ lệ tìm việc và tỷ lệ rời công việc.
Tỷ lệ tìm việc là tỷ lệ những người thất nghiệp tìm được một việc làm mỗi tháng so
với lực lượng lao động. Tỷ lệ tìm việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp.
Tỷ lệ rời công việc là tỷ lệ những người mất việc mỗi tháng so với lực lượng lao động.
Tỷ lệ rời công việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao.
Thất nghiệp tạm thời: là những người hạn chế về năng lực kiến họ khó có điều kiện
lựa chọn công việc. Ngoài ra còn bao gồm những người lao động đang trong thời gian
tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với khả năng (lương, khoảng
cách giữa cơ quan với nhà, sở thích,...) hoặc những người mới tham gia vào thị trường
lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đơn vị gọi đi làm,...
Thất nghiệp cơ cấu: Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, sản phẩm mới ra đời
thay thế cho những sản phẩm cũ đã lỗi thời. Cơ cấu sản phẩm thay đổi làm cho ngành
sản xuất sản phẩm mới gia tăng nhu cầu lao động, ngành sản xuất sản phẩm lỗi thời bị
thu hẹp sản xuất, lao động dư thừa. Thất nghiệp sảy ra đối với ngành sản xuất sản
phẩm bị thay thế do chuyên môn của người lao động ở ngành cũ không phủ hợp với
yêu cầu của ngành mới. Để có việc làm mới người lao động phải đào tạo thêm kỹ
năng, kiến thức mới.
1.4 Tác động của thất nghiệp
Đối với người lao động: Khi bị thất nghiệp, thu nhập suy giảm có thể bằng không
làm cho cuộc sống của người lao động gặp khó khăn, đồng thời khi bị thất nghiệp kỹ
năng chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động bị mai một, mất niềm tin vào cuộc
9
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
sống.
Đối với xã hội: Khi thất nghiệp người lao động có nhiều thời gian rảnh cộng với
túng bấn dễ dẫn đến tệ nạn xã hội. Chính phủ phải gia tăng chi phí để giải quyết tệ nạn
và chi phí trợ cấp thất nghiệp trong khi thu nhập từ thuế giảm do sản lượng sản xuất
giảm. Hậu quả là ngân sách thâm hụt ngày càng trầm trọng.
Khi thất nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc là mức nhân dụng giảm làm cho sản
lượng cân bằng giảm.Xét về góc độ cầu, thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm,
hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản
phẩm và giá cả tụt giảm. Tóm lại, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng
ít đi so với khi việc làm đầy đủ, do đó làm cơ hội đầu tư cũng ít đi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.
2.1 Thực trạng chung về vấn đề việc làm - thất nghiệp tại Việt Nam
2.1.1 Thực trạng về vấn đề việc làm
Đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam luôn là
điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, và đặc biệt là
Nhật Bản. Là bộ phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế mà việc phát
triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Viện Khoa học Lao động và xã
hội, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 – 2014 ở khoảng 1,84%, nằm
trong top những nước có tỉ lệ thất nghiệp thấp trên thế giới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và sự nỗ lực vươn
lên của nhân dân, trong những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị
trường lao động đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: “phát triển thị trường lao
động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung – cầu lao động, phát huy tính tích
cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”.
Hệ thống các văn ý nhà nước về lao động – việc làm ngày càng hoàn thiện, nhiều
Luật mới ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành nhằm từng bước hoàn thiện thể chế, tạo hành
10
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động – việc làm, góp phần hỗ trợ
người lao động tạo việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống.
11
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Qua đó:
- Hằng năm đã giải quyết việc làm cho từ 1,1 – 1,2 triệu lao động, tận dụng tối đa
nguồn nhân lực cho phát triển đất nước.
- Tạo và tự tạo việc làm cho từ 300 – 350 nghìn lao động/năm.
- Đã và đang thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
- Đến nay đã có 150 trung tâm giới thiệu việc làm và hàng nghìn doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao
Những kết quả nổi bật của Ngành LĐ - TB&XH trong giai đoạn qua như: Tạo
việc làm cho trên 7,8 triệu người; khoảng 8,6 triệu lao động được đào tạo, tăng gấp
3 lần so với gia đoạn trước, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo cả nước lên
51,6% vào cuối năm 2015.
2.1.2 Thực trạng về vấn đề thất nghiệp
Đổi mới kinh tế và chính trị trong 30 năm qua đã thúc đẩy phát triển kinh tế và nhanh
chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia có thu nhập trung bình thấp từ năm 2008. Mặc dù vậy, hệ thống bảo hiểm thất
nghiệp nói riêng và hệ thống an sinh xã hội nói chung tại Việt Nam vẫn chưa hoàn
thiện để phục vụ tốt người lao động, do đó đa số người dân phải làm mọi công việc để
tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến
cho tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thường thấp hơn so với các nước đang phát triển.
Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của
Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi
trở lên là 2,00%, còn ở nữ giới là 2,11%.
Bên cạnh đó, Kết quả TĐTDS&NO 2019 của Tổng cục Thống kê đã cho thấy, tỷ lệ
thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt khá
lớn. Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất
nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị. Tỷ lệ
thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn chỉ có 1,64% (trong đó
ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới
2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là 3,01%).
12
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Đơn vị: %
Thành thị, nông thôn
Thành thị Nông thôn
2.93
1,64
Chung
TOÀN QUỐC
Trung du và miền núi phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
2,05
1,20
1,87
2,14
2.15
2.78
3.38
1,02
1,47
1,70
Giới tính
Nam Nữ
2,00
2,11
1,22
1,99
2,07
1,18
1,75
2,21
miền Trung
Tây Nguyên
1,50
1.82
1,37
1,40 1,60
Đông Nam Bộ
2,65
2,96
2,14
2,60 2,71
Đồng bằng sông Cửu Long
2,42
3,39
2,12
2,07 2,87
Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn và vùng kinh tế - xã hội
Đơn vị: %
Tỷ trọng nữ
Tổng số
Nam
Nữ
trong tổng
số
TỔNG SỐ
100,0
100,0
100,0
48,7
15-24 tuổi
44,4
45,7
43,1
47,2
25-54 tuổi
47,3
46,9
47,8
49,2
55-59 tuổi
3,9
3,2
4,6
57,9
60 tuổi trở lên
4,4
4,2
4,5
50,4
Thành thị
100,0
100,0
100,0
48,5
15-24 tuổi
42,5
40,2
45,0
51,3
25-54 tuổi
52,7
54,7
50,4
46,4
55-59 tuổi
2,8
2,9
2,7
47,4
60 tuổi trở lên
2,0
2,2
1,9
44,8
Nông thôn
100,0
100,0
100,0
48,9
15-24 tuổi
46,1
50,4
41,5
44,1
25-54 tuổi
42,9
40,2
45,7
52,1
55-59 tuổi
4,8
3,6
6,2
62,9
Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và sthành thị, nông thôn
Nhìn chung:
- Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp
- Nước ta đứng thứ 8 trong các nước có tỉ lệ thấp nhất, tức là lọt vào top 5% của các
nước và vùng lãnh thổ.
- Vậy thì hơn 1 triệu người thất nghiệp với tỉ lệ là 2.2% là con số không nhiều so với
lực lượng nước ta.
2.2 Tình hình chung về việc làm - thất nghiệp giai đoạn 2010-2015
2.2.1 Tình hình kinh tế chung 2010-2015
13
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010-2015, nền kinh tế Việt Nam ước tính đạt 5,91%,
thấp hơn so với mức 6,32% của giai đoạn 2006-2010, đồng thời cũng không đạt
được kế hoạch tăng trưởng 6,5-7% như mục tiêu kế hoạch đã đề ra trước đó.
Giai đoạn 2010-2015, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do
những vấn đề nội tại của nền kinh tế và cũng chịu tác động không nhỏ về việc suy
thoái kinh tế toàn cầu.
Trong hai năm 2011-2012, tăng trưởng kinh tế liên tiếp sụt giảm, từ mức 6,42%
năm 2010 xuống còn 6,24% trong năm 2011 và 5,25% trong năm 2012.
Từ năm 2013 cho đến năm 2015, với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước và sự nỗ
lực điều hành chính sách, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Đồng thời nhờ những
tác động tích cực của sự phục hồi kinh tế thế giới, làm cho nền kinh tế trong nước
bắt đầu có sự cải thiện đặc biệt ghi nhận mức tăng trưởng đột phá trong năm 2015,
ước đạt 6,68%, vượt 0.48 điểm phần trăm so với kế hoạch đề ra.Mặc dù vậy, mức tăng
trưởng ấn tượng trong năm 2015 cũng không đủ để kéo tăngtrưởng cả giai đoạn 20102015 lên mức cao hơn giai đoạn trước đó (2006-2010).
2.2.2 Tình hình việc làm của nước ta giai đoạn 2010-2015:
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2010
của lao động trong độ tuổi là 4,5%; trong đó khu vực thành thị là 2,04%, khu vực nông
thôn là 5,47%.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 15 trở lên
là hơn 50,5 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009; trong đó lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động là hơn 46,2 triệu người, tăng 2,12%.
Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,5% năm
2009 lên 77,3% năm 2010. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm
từ 51,9% năm 2009 xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ
21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%.
Sự biến động số người có việc làm ở khu vực thành thị và nông thôn có xu hướng
trái chiều. Ở khu vực thành thị, số người có việc làm giữa các quý trong năm 2011 có
xu hướng tăng. Ở khu vực nông thôn, số người có việc làm tăng mạnh trong quý 3
(quý 3 so với quý 2 tăng 909 nghìn người), nhưng lại giảm trong quý 4 (quý 4 so với
quý 3 giảm khoảng 80 nghìn người).
14
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Tỷ số việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên năm 2011.
Kết quả cho thấy tỷ số việc làm trên dân số của Việt Nam năm 2011 là 75,5%. Có sự
chênh lệch đáng kể về tỷ số việc làm trên dân số giữa thành thị và nông thôn. Tỷ số
việc làm trên dân số thành thị thấp hơn nông thôn 12,1 điểm phần trăm. Chênh lệch về
tỷ số việc làm trên dân số giữa nam và nữ là 9,5 điểm phần trăm.
Quan sát tỷ số việc làm trên dân số theo các vùng cho thấy tỷ số này cao nhất ở hai
vùng miền núi là Trung du và miền núi phía Bắc (83,9%) và Tây Nguyên (82,7%), và
thấp nhất ở hai trung tâm kinh tế phát triển nhất nước là thành phố Hồ Chí Minh
(62,7%) và Hà Nội (67,2%).
Năm 2012, tổng việc làm cả nước khoảng 51,42 triệu người. Chuyển dịch cơ cấu đã
góp phần làm thay đổi cả cơ cấu dân số nông thôn-thành thị, hiện ngành nông nghiệp
chiếm 47,3% tổng việc làm cả nước. Việc làm ngoài nước, năm 2012, đạt 80,320 nghìn
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, mới chiếm gần 0,16% tổng việc làm.
Theo nhóm tuổi, lao động có việc làm tập trung đông nhất ở nhóm tuổi trung niên (từ
30 đến dưới 60 tuổi (chiếm 78,1% tổng số việc làm); nhóm thanh niên (từ 15-29 tuổi)
chỉ chiếm 14,5% tổng số việc làm; người cao tuổi (trên 60 tuổi) theo quy định của
pháp luật lao động đã hết tuổi lao động hiện chiếm 7,42% tổng số việc làm với gần 4
triệu người. Như vậy, với tổng số 9,3 triệu người trên 60 tuổi, cứ 10 người trên 60 tuổi
15
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
thì có 4 người vẫn đang làm việc. Lý do chính để người cao tuổi tiếp tục làm việc là
nhu cầu về thu nhập cộng với sức khỏe cho phép và kinh nghiệm làm việc. Vì vậy, xu
thế trong tương lai là người cao tuổi sẽ tiếp tục được khuyến khích làm việc lao động
sống với gia đình có thu nhập mỗi ngày ít hơn 1,25 USD trong năm 2013.
Xu hướng việc làm tại Việt Nam:
Lực lượng lao động trong quý 4/2013 tăng thêm gần 1 triệu người, tương đương
1,73% so với cùng kỳ nằm 2012.
Số việc làm tăng 1,7%, tăng trưởng phần lớn trong khu vực dịch vụ, công nghiệp và
xây dựng.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 1,81% lên 1,9%.
Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (từ 15-24 tuổi) tăng từ 5,29% tới 5.95%.
Năm 2014, có khoảng 7,1 triệu người có việc làm là thanh niên, chiếm 13,5%. Hơn
ba phần tư số thanh niên đang làm việc ở khu vực nông thôn. Có 22,5% (1,6 triệu lao
động thanh niên) đang làm việc ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và
17,9% thanh niên đang làm việc ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính
52,9 triệu người, tăng 142 nghìn người so với năm 2014. Đặc biệt, tỷ lệ lao động trong
độ tuổi đã qua đào tạo năm 2015 ước tính đạt 21,9%, cao hơn mức 19,6% của năm
2014, trong đó lao động qua đào tạo khu vực thành thị đạt 38,3% (Năm 2014 là 35,9);
khu vực nông thôn đạt 13,9% (Năm 2014 là 12,0).
16
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
Quý 4 năm 2015 số lao động có việc làm ước tính đạt 53,5 triệu người, tăng thêm
khoảng 332,6 nghìn lao động (hay tăng 0,62%) so với quý 3 năm 2015. Trong 6 vùng
kinh tế xã hội, 4 vùng có số lao động có việc làm trong quý 4 năm 2015 tăng thêm so
với quý 3 năm 2015 (dao động từ 0,2% đến 5,8%). Mức tăng về số lao động có việc
làm cao nhất thuộc về vùng Trung du và miền núi phía Bắc (5,8%), tiếp theo là vùng
Tây Nguyên (4,1 %), Đồng bằng sông Cửu Long (1,1%), Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung (0,2%). Hai vùng còn lại (Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ) đều có
số lao động có việc làm thấp hơn so với quý 3 cùng năm. Tuy nhiên, mức 11 giảm là
không đáng kể. Mức giảm việc làm lớn nhất thuộc về vùng Đồng bằng sông Hồng (2,9%) trong khi Đông Nam Bộ giảm -0,4%.
Tỷ số việc làm trên dân số của quý 4 năm 2015 đạt 77,3%. Chênh lệch về tỷ số việc
làm giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại (10,3 và 9,0
điểm phần trăm). Số liệu phân tách theo vùng cho thấy, 2 vùng miền núi là Trung du
và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên vẫn là vùng có tỷ số việc làm trên dân số cao
nhất (86 và 85,2%) trong khi tỷ số này thấp nhất ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam bộ nơi có 2 trung tâm phát triển kinh tế xã hội lớn nhất của cả nước là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
17
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
2.2.3 Tình hình thất nghiệp của nước ta giai đoạn 2010-2015:
Năm
Tỷ lệ % thất nghiệp ở Việt Nam
2010
2,88
2011
2,22
2012
1,99
2013
2,18
2014
2,10
2015
2,31
Bảng thống kê số liệu tỷ lệ thất nghiệp của nước ta trong giai đoạn 2010-2015
Tỷ lệ thất nghiệp
Chung Thành thị Nông thôn
2010
CẢ NƯỚC
ĐBSH
Trung du và
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung Thành thị Nông thôn
2,88
2,61
1,21
4,29
3,73
3,42
2,30
2,18
0,82
3,57
3,50
2,15
1,82
1,58
1,97
4,26
4,23
2,18
2,94
5,01
2,29
4,47
2,88
4,59
miền Trung
Tây Nguyên
Đông
Nam
2,15
3,91
3,37
4,72
1,66
2,90
3,70
1,22
3,37
0,60
3,83
1,99
Bộ
ĐBSCL
3,59
4,08
3,45
5,57
2,84
6,35
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ
và duyên hải
Năm 2010, Tổng cục Thống kê đã cho biết nước ta có tỉ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi là 2,88%, trong đó tình trạng người lao động không có việc làm ở khu
vực
nông
thôn
chiếm
2,27%
và
khu
vực
thành
thị
chiếm
4,43%.
Bên cạnh tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi, thì tỉ lệ thiếu việc làm của
người lao động là 4,5%; trong đó khu vực nông thôn chiếm 5,47% và khu vực
thành thị chiếm 2,04%.
Nền kinh tế của thế giới năm 2010 đang từng bước phục hồi sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu và đang có những chuyển biến khá tích cực, nhưng nhìn chung vẫn
chưa ổn định và còn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến nền kinh tế của nước ta. Và
trong nước, tình hình thiên tại liên tiếp xảy ra đã làm ảnh hưởng khá lớn đến việc
18
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])
lOMoARcPSD|15963670
sản xuất và đời sống của người lao động. Những tác động ấy đã tác động đến tỉ lệ
thất nghiệp năm 2010 của nước ta vượt đến 2,88%.
Chung
2011
CẢ NƯỚC
ĐBSH
Trung du và
Tỷ lệ thất nghiệp
Thành thị Nông thôn
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung Thành thị Nông thôn
2,22
1,99
0,87
3,80
3,41
2,62
1,60
1,41
0,54
2,96
3,19
1,87
1,58
1,46
1,42
3,56
3,90
1,95
2,28
3,96
1,71
3,40
2,71
3,63
miền Trung
Tây Nguyên
Đông
Nam
1,31
3,20
1,95
4,13
1,06
1,81
3,10
0,81
2,25
0,40
3,44
1,41
Bộ
ĐBSCL
2,77
3,37
2,59
4,79
2,83
5,39
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ
và duyên hải
Năm 2011, Tổng cục Thống kê đã công bố, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ
tuổi là 2,27%. Trong đó khu vực thành thị chiếm 3,6% và khu vực nông thôn chiếm
1,71%. Bên cạnh đó thì tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 3,34%, trong
đó khu vực nông thôn chiếm 3,96% và khu vực thành thị chiếm 1,82%.
Năm 2011 là năm đầu nước ta thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2011-2015 nên có nhiều thuận lợi như: Chính trị ổn định,nền kinh tế - xã hội được
khôi phục sau năm 2010 đầy biến động của lạm phát và suy thoái nền kinh tế của
toàn cầu. Cho nên tỉ lệ thất nghiệp giảm so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp
Chung Thành thị Nông thôn
2012
CẢ NƯỚC
1,96
ĐBSH
1,91
Trung du và 0,75
Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung Thành thị Nông thôn
3,21
3,49
2,25
1,39
1,25
0,46
2,74
2,51
,196
1,56
1,09
1,30
3,27
3,09
2,09
3,91
1,60
3,23
2,45
3,51
miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ 2,21
và duyên hải
19
Downloaded by ng?c trâm (
[email protected])