Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng xuất khẩu gạo của việt nam giai đoạn 2008 2015. giải pháp đẩy mạnh ho...

Tài liệu Thực trạng xuất khẩu gạo của việt nam giai đoạn 2008 2015. giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của việt nam trong giai đoạn hiện nay

.PDF
40
94
78

Mô tả:

MỤC LỤC Chương 1: Diễn biến thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015 ........................................... 3 1.1 Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2014........................................................................ 3 1.1.1 Thương mại gạo thế giới ................................................................................................ 3 Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015 được đánh giá là tương đối ổn định, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu luôn đạt trên 37 tỷ USD....................................................................... 3 1.1.2 Những nhà xuất khẩu gạo chính trên thế giới ................................................................ 4 1.2 Những nhà nhập khẩu gạo chính trên thế giới ..................................................................... 6 1.3 Dự báo tình hình thị trường gạo thế giới năm 2015-2016..................................................... 6 1.4 Xu thế xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên thế giới đến năm 2022 ........................................ 10 1.4.1 Các nhà nhập khẩu gạo trên thế giới ............................................................................ 10 1.4.2 Các nhà xuất khẩu gạo trên thế giới ............................................................................. 11 Chương 2: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 .............................. 13 2.1 Lợi thế trong sản xuất gạo của Việt Nam. ........................................................................... 13 2.2 Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ............................................... 15 2.3 Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 .......................................... 16 2.4 Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015.................... 18 2.5 Thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam .............................................................. 19 2.5.2. Giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam ............................................................................ 21 2.6 Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ......... 25 2.6.1 Cơ hội đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ........................ 25 2.6.2 Thách thức đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ................. 25 Chương 3: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn hiện nay ........................................................................................................................................ 29 3.1 Đẩy mạnh công tác marketing ............................................................................................. 29 Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu ............................................................................. 29 Thống nhất việc xác định giá xuất khẩu ................................................................................ 30 Xây dựng và quảng bá thương hiệu: ..................................................................................... 30 3.2 Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu: .............................................................................. 31 3.3 Đầu tư đồng bộ khoa học – công nghệ để hiện đại sản xuất ............................................... 32 3.4 Phát triển và xây dựng thị trường mục tiêu. ........................................................................ 33 3.5 Chính sách tín dụng vốn sản xuất ưu đãi đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam ................. 34 3.6 Chuẩn bị điều kiện cần thiết khi Việt Nam tham gia vào TPP ............................................ 36 Tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 38 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hoạt động kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hoạt động thương mại giữa các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh đòi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Việt Nam là một nước nông nghiệp có nền sản xuất lúa nước rất phát triển. Gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu lương thực thực phẩm trong nước, mà còn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn GDP lớn hàng năm cho nước ta. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây có nhiều biến động, gạo xuất khẩu của Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của Thái Lan, Ấn Độ và một số thị trường mới nổi như Campuchia làm gạo xuất khẩu của Việt Nam bị mất thị phần ở các thị trường chính. Để nghiên cứu rõ về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam em đã chọn đề tài: “Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt nam trong giai đoạn hiện nay”. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu từ các tổ chức để đưa ra các đánh giá cho ngành sản xuất gạo xuất khẩu của Việt Nam. Bài nghiên cứu được chia làm 3 chương: Chương 1: Diễn biến thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015 Chương 2: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Chương 3: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn hiện nay. 2 CHƯƠNG 1: DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2008-2015 1.1 Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2014 1.1.1 Thương mại gạo thế giới Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015 được đánh giá là tương đối ổn định, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu luôn đạt trên 37 tỷ USD. Biểu đồ 1.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu gạo thế giới Nghìn USD 30,000,000 25,000,000 20,000,000 Xuất khẩu 15,000,000 10,000,000 5,000,000 0 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Nguồn: Trade map Giai đoạn 2008-2014, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo trên thế giới trung bình đạt 22,624,625.71 nghìn USD. Thương mại gạo thế giới nhìn chung có xu hướng tăng nhưng tăng không đáng kể (kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 5,617,583 nghìn USD tương ứng tăng 11.35% trong vòng 7 năm tức trung bình mỗi năm tăng khoảng 1,6%). Giá trị xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ, mức tăng khoảng 2.1%/năm. Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, do đó đến năm 2009, thương mại gạo giảm nhưng đến năm 2010 đã có dấu hiệu phục hồi (do gạo là mặt hàng thiết yếu nên ảnh hưởng của khủng hoảng đến mặt hàng này không kéo dài), 3 từ năm 2011 trở đi thương mại gạo duy trì ở mức khá ổn định (giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình khoảng 48,435,321 nghìn USD). 1.1.2 Những nhà xuất khẩu gạo chính trên thế giới Năm 2014, các quốc gia trên thế giới xuất khẩu được hơn 40 triệu tấn gạo với giá trung bình khoảng 615 USD/tấn. Trong giai đoạn 2008-2014, ba quốc gia Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ thay nhau nắm giữ danh hiệu quốc gia xuất khẩu gạo số một thế giới. Bảng 1.1: Xuất khẩu gạo tại ba quốc gia dẫn đầu Ấn Độ Thái Lan Năm Việt Nam Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị (tấn) (USD) (tấn) (USD) (tấn) (USD) 2008 10,216,040 6,107,572 3,535,578 2,843,305 4,745,042 2,895,938 2009 8,619,870 5,046,464 2,151,259 2,398,163 5,968,762 2,666,062 2010 8,939,630 5,341,082 2,266,742 2,295,813 6,894,169 3,249,502 2011 10,706,229 6,507,473 5,018,096 4,073,331 7,116,616 3,659,212 2012 6,734,427 4,632,270 10,569,565 6,127,952 2013 6,612,620 4,420,370 11,387,082 8,169,519 6,594,736 2,926,255 2014 10,969,362 5,438,804 11,162,015 7,905,650 - 3,677,939 - - Nguồn: Trade Map ❖ Thái Lan: là quốc gia dẫn đầu trong 4 năm liên tiếp cả về số lượng và giá trị gạo xuất khẩu (2008 - 2011). Năm 2012, lượng gạo Thái Lan giảm mạnh (giảm 1/3 so với năm 2011) và Thái Lan để mất ngôi vị xuất khẩu gạo số 1 vào tay Ấn Độ. Lý do xảy ra hiện tượng này là vào khoảng cuối quý 3/2011, Thái Lan cho áp dụng chính sách mua gạo của nông dân với giá cao hơn 50% so với giá thị trường, qua đó khiến giá gạo Thái tăng, làm giảm lượng xuất khẩu. Tuy nhiên đến năm 2014, Thái Lan đã phục hồi được thị trường xuất khẩu gạo của mình và có thể đến năm 2015 sẽ diễn ra trận chiến tranh vương quyết liệt giữa Thái Lan và Ấn Độ. Gạo Thái xuất khẩu có chất lượng ở mức cao do đó giá gạo Thái luôn dẫn đầu so với các sản phẩm cùng loại trong khu vực. Thái Lan chủ yếu xuất khẩu gạo sang 4 thị trường: Nigeria (9.8% năm 2014), Benin (8.9% năm 2014), Mỹ (8.3% năm 2014), Trung Quốc (7.1% năm 2014). ❖ Ấn Độ: Ấn Độ thường giữ vị trí nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới từ giữa thập niên 90 của thế kỷ trước, song xuất khẩu của nước này dao động khá mạnh, bởi chính phủ có chính sách kiểm soát chặt mức dự trữ. Tháng 9/2011 chính phủ đã nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu gạo phi – basmati và sau đó xuất khẩu đã tăng từ dưới 3 triệu tấn lên hơn 10 triệu tấn, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới năm 2012. Là quốc gia mới nổi về mặt hàng gạo xuất khẩu, năm 2012 đánh dấu sự thâm nhập mạnh mẽ của gạo Ấn Độ vào thị trường xuất khẩu gạo thế giới (kể từ khi Ấn Độ gia tăng gấp đôi lượng gạo xuất khẩu so với năm 2011). Từ đó đến nay, quốc gia này vẫn duy trì được lượng gạo xuất khẩu lớn mỗi năm (trung bình ở mức trên 11 triệu tấn/năm). Ấn Độ nổi tiếng với thương hiệu gạo basmati, đây là loại gạo có giá trị cao nhất trong số các mặt hàng gạo xuất khẩu của quốc gia này. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Ấn Độ là: Ả Rập Saudi (17.4% năm 2014), Iran và các quốc gia Hồi giáo (16,2%) và một số quốc gia ở Châu Phi. ❖ Việt Nam: Là quốc gia có tiềm năng lớn về xuất khẩu gạo, đã có những thời điểm, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lập kỷ lục và dẫn đầu thế giới (quý 3 năm 2011). Tuy nhiên do chưa tận dụng tốt được lợi thế của mình và chưa có những cải biến phù hợp nên đến cuối năm, Việt Nam chỉ xếp ở vị trí thứ hai. Giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam ở mức trung bình thấp do công nghệ xay xát, đánh bóng còn hạn chế, các loại gạo xuất khẩu cũng bị hai quốc gia Thái Lan và Ấn Độ cạnh tranh gay gắt. Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là: Trung Quốc (34.1% năm 2014), Philippin (18,7% năm 2014), bên cạnh đó là các quốc gia Malaysia, Indonesia (trên 7.5% năm 2014). Ba quốc gia trên có nguồn cung cho xuất khẩu khá đều đặn bởi đều là nơi được thiên nhiên ưu đãi trong việc sản xuất lúa gạo, cùng với đó việc áp dụng khoa học công nghệ cải tiến năng suất chất lượng cũng được các quốc gia này chú trọng. Mặt khác lượng gạo dự trữ của ba nước này luôn ở mức cao do đó nguồn cung luôn được đảm bảo. 5 1.2 Những nhà nhập khẩu gạo chính trên thế giới Hiện nay, mặt hàng gạo được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia: Trung Quốc, Ả Rập Saudi, Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo và một số quốc gia thuộc châu Phi. ❖ Trung quốc: là quốc gia đông dân nhất thế giới, gạo là lương thực được sử dụng chủ yếu. Do đó đây là thị trường lớn của mặt hàng gạo xuất khẩu. Năm 2014, Trung quốc nhập hơn 2,5 triệu tấn gạo, giá trị ước đạt 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên quốc gia này nhập chủ yếu là mặt hàng gạo có phẩm chất trung bình và là bạn hàng chủ yếu với các quốc gia: Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Campuchia. ❖ Ả Rập Saudi: Là một quốc gia hồi giáo, giàu tài nguyên, chủ yếu nhập mặt hàng gạo cao cấp, có giá trị cao (trung bình trên 1000 USD/tấn, năm 2014), sản lượng nhập cũng ở mức tương đối cao (gần 1,5 triệu tấn, năm 2014). Các đối tác thương mại gạo chủ yếu là: Ấn Độ, Pakistan, Mỹ, Thái Lan. ❖ Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo: là thị trường tương đối lớn về lượng gạo nhập khẩu (trên 1 triệu tấn, 2014) nhưng là nơi nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm gạo cao cấp (giá trị trung bình đạt trên 1200 USD/tấn). Đây là nơi quy tụ của các loại gạo ngon và là thị trường hướng tới của tất cả các quốc gia xuất khẩu gạo cao cấp như: Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan, Kuwait, Mỹ. ❖ Các quốc gia châu Phi (phải kể đến như Benin, Nigeria và một số quốc gia khác): là một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất khẩu, đặc biệt là gạo phẩm chất trung bình. Năm 2014, Châu Phi nhập khẩu lượng gạo trị giá hơn 6 tỷ USD. Chỉ tính riêng hai quốc gia Benin và Nigeria: lượng gạo nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn, giá trị ước đạt trên 1,7 tỷ USD. Năm 2015 và các năm sau được dự báo đây sẽ là nơi nhập khẩu gạo với số lượng lớn nhất thế giới. Hiện nay, các quốc gia cung cấp gạo chủ yếu cho châu Phi gồm có: Thái Lan, Ấn Độ, Singapore, Việt Nam, Pakistan. 1.3 Dự báo tình hình thị trường gạo thế giới năm 2015-2016 Bảng 1.2: Sản xuất và thương mại gạo toàn cầu năm 2012 – 2016 6 Đơn vị: Triệu tấn Tiêu thụ Tồn kho Năm/Chỉ tiêu Sản lượng Thương mại 2012 467,673 39,948 460,958 106,862 2013 472,792 39,466 468,888 110,766 2014 478,390 43,297 481,556 107,600 Ước tính 2015 478,808 42,464 484,621 101,787 Dự báo 2016 474,023 42,021 487,517 88,293 Nguồn: Báo cáo World Markets and Trade, Bộ Nông nghiệp Mỹ ❖ Tổng sản lượng gạo toàn cầu Theo báo cáo Markets & Trade tháng 10/2015 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), ước tính sản lượng gạo toàn cầu năm 2015 ở mức 478,808 triệu tấn. Thương mại gạo toàn cầu ở mức 42,464 triệu tấn. Tiêu thụ gạo toàn cầu được ước tính tăng nhẹ lên mức 484,621 triệu tấn. Tồn kho gạo toàn cầu cuối năm 2015 ở mức 101,787 triệu tấn. USDA giữ nguyên ước tính lượng xuất khẩu gạo của các nước lớn trong năm 2015. USDA dự báo mức sản lượng 474,02 triệu tấn cho niên vụ 2015/16, giảm 1,75 triệu tấn so với ước tính tháng 9/2015 và giảm 4,79 triệu tấn so với sản lượng niên vụ 2014/15 (478,81 triệu tấn) chủ yếu do sản lượng gạo giảm tại Ấn Độ và Thái Lan. Tiêu thụ gạo toàn cầu niên vụ 2015/16 dự báo đạt kỷ lục 487,5 triệu tấn, tăng nhẹ so với ước tính hồi tháng 9. ❖ Thương mại gạo Thương mại gạo toàn cầu được dự báo giảm nhẹ xuống mức 42,021 triệu tấn trong khi đó tiêu thụ gạo được dự báo tăng nhẹ lên mức 487,517 triệu tấn. 7 Bảng 1.3: Xuất khẩu gạo năm 2014, dự báo năm 2015-2016 Đơn vị: Triệu tấn Năm 2016 Tên nước Năm 2014 Năm 2015 Ấn Độ 10,900 11,50 9,50 Thái Lan 10,969 9,00 9,50 Việt Nam 6,325 6,20 7,00 Pakistan 3,600 4,00 4,50 Campuchia 1,000 1,10 1,00 Myanmar 1,688 2,00 1,80 Uruquay 0,957 0,95 0,95 Nguồn: Báo cáo Markets & Trade của USDA tháng 10/2015 Ấn Độ và Thái Lan được dự báo vẫn là hai quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Việt Nam vẫn nằm trong top 3 các nước có sản lượng xuất khẩu gạo lớn nhất tuy nhiên về giá trị thương mại lại đang bị hai nước Ấn Độ và Thái Lan bỏ xa (Bảng 1.3). Về phía các quốc gia nhập khẩu gạo, Trung Quốc vẫn là quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới và lượng gạo cần nhập có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn này, các quốc gia khác hầu như vẫn giữ mức gạo nhập khẩu tương đối ổn định (Bảng 1.4) Bảng 1.4: Nhập khẩu gạo năm 2014, dự báo năm 2015-2016 Đơn vị: Triệu tấn Năm 2016 Tên nước Năm 2014 Năm 2015 Trung Quốc 4,168 4,50 4,7 Nigeria 3,200 4,00 3,0 Indonesia 1,225 1,25 1,3 Malaysia 0,989 0,95 1,0 Philippines 1,800 1,80 1,8 Bờ Biển Ngà 0,950 0,95 0,9 8 Senegal 1,200 1,10 1,1 Ghana 0,590 0,58 0,6 Nguồn: Báo cáo Markets & Trade của USDA tháng 10/2015 ❖ Lượng gạo tồn kho Tồn kho gạo của 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan, Mỹ và Việt Nam đạt mức 41 triệu tấn vào năm 2012 và kỳ vọng giảm xuống 30 triệu bao trong năm nay trước khi chạm mức 22 triệu tấn vào năm 2016, mức ước tính thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng gạo vào năm 2007 – 2008 (theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI)). Trong khi đó, USDA dự báo tồn kho gạo toàn cầu niên vụ 2015/16 giảm do nguồn cung gạo giảm, ước đạt 88,3 triệu tấn, giảm 1,9 triệu tấn so với ước tính tháng 9/2015 và là mức thấp nhất kể từ niên vụ 2007/08, đồng thời giảm 22,5 triệu tấn tức giảm 20% kể từ niên vụ 2012/13. Tồn kho gạo niên vụ 2015/16 dự báo giảm đối với Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan và Mỹ, bù lại tồn kho gạo tăng đối với Philippines. Mới đây, Việt Nam đã trúng 2 gói thầu xuất khẩu gạo với khối lượng gần 1,5 triệu tấn sang Indonesia và Philippines, làm dấy lên thông tin dự trữ gạo của Việt Nam chỉ còn khoảng 1,5 triệu tấn, dù đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẳng định rằng vẫn còn gần 4 triệu tấn gạo để xuất khẩu. ❖ Giá gạo IMF dự báo giá gạo bình quân năm 2016 giảm 13% so với năm 2015. WB dự báo giá gạo tiếp tục khuynh hướng giảm 2-3% năm 2016-2017 và giảm 7% vào năm 2020. Hiện tượng El Nino năm nay thuộc dạng mạnh nhất kể từ năm 1997-1998, đã gây ra hạn hán tại khu vực Đông Nam Á và một số vùng ở Australia, kỳ vọng kéo dài đến năm 2016, theo đánh giá của Cục Khí tượng Australia. Điều kiện thời tiết khô hạn do El Nino gây ra và tồn kho gạo toàn cầu giảm kỳ vọng thúc đẩy giá gạo tăng trong những tháng tới sau đà giảm giá nhiều năm qua. Giá gạo suy yếu kể từ năm 2012 do nguồn cung quá nhiều, đặc biệt tại nước sản xuất lớn là Thái Lan và các đồng tiền nội tệ ở nhiều nước xuất khẩu gạo lớn duy trì xu thế giảm giá. 9 1.4 Xu thế xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên thế giới đến năm 2022 Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo mậu dịch gạo toàn cầu sẽ tăng 2,5% mỗi năm từ 2013 tới 2022. Vào năm 2022, mậu dịch gạo thế giới sẽ đạt 47 triệu tấn, cao hơn 42% so với mức trung bình những năm 2015-2020. Những cơ sở để đưa ra dự đoán này bao gồm: Nhu cầu tăng vững (chủ yếu bởi gia tăng dân số và tăng thu nhập ở những nước đang phát triển) và một số nước nhập khẩu chủ chốt không thể tăng mạnh sản lượng. Từ giữa thập niên 90 của thế kỷ trước, phần của mậu dịch gạo thế giới trong tổng tiêu thụ gạo đã tăng từ khoảng 4% trong nửa cuối thế kỷ XX lên gần 8% hiện nay, và dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp diễn. 1.4.1 Các nhà nhập khẩu gạo trên thế giới ❖ Châu Phi sẽ nhập khẩu nhiều gạo nhất vào đầu thập kỷ tới Tại châu Phi và Trung Đông, tăng trưởng mạnh về nhu cầu bởi dân số và thu nhập tăng nhanh, trong khi mức tăng sản lượng bị hạn chế. Ở Bắc Phi và Trung Đông, sản lượng tăng bị hạn chế bởi khí hậu. Ở châu Phi cận Sahara, sản lượng tăng bị hạn chế bởi hạ tầng cơ sở yếu kém. Trong khi đó, cả châu Phi và Trung Đông chiếm gần một nửa mức tăng mậu dịch gạo toàn cầu trong giai đoạn từ nay tới 2025. Châu Phi là nơi nhập khẩu tăng nhanh nhất. Biểu đồ 1.2: Nhập khẩu gạo thế giới Nguồn USDA 10 ❖ Indonesia và Philippines dự báo sẽ trở thành những nước nhập khẩu gạo lớn nhất. Gần đến mốc 2025, hai thị trường này sẽ nhập khẩu lần lượt 4 triệu và 2 triệu tấn. ❖ Nhập khẩu vào Trung Quốc đã tăng gần 2 triệu tấn từ 2010 đến 2012. Tới 2025, dự báo nhập khẩu của Trung Quốc sẽ thấp hơn mức kỷ lục cao của năm 2012, song vẫn ở mức cao bởi giá gạo nhập khẩu rẻ hơn giá nội địa, nhất là từ Việt Nam. ❖ Các nước nhập khẩu khác (Iran, Iraq, Malaysia, và Saudi Arabia) mỗi nước sẽ nhập khẩu trên 1,3 triệu tấn. Bốn thị trường này khó có thể tăng sản lượng và dự báo sẽ chiếm tổng cộng trên 10% mức tăng nhập khẩu dự kiến cho toàn cầu. ❖ Nhập khẩu gạo vào các nước châu Á khác sẽ chiếm gần hết phần còn lại trong mức tăng nhập khẩu gạo thế giới. Dân số và thu nhập trung bình người tăng là lý do khiến nhập khẩu ở những thị trường này gia tăng. 1.4.2 Các nhà xuất khẩu gạo trên thế giới ❖ Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ vẫn dẫn đầu USDA dự báo châu Á tiếp tục cung cấp phần lớn gạo xuất khẩu trên toàn cầu trong giai đoạn từ nay tới 2025. Biểu đồ 1.3: Xuất khẩu gạo thế giới Nguồn: USDA 11 Xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam, hai nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, chiếm trên 46% tổng mậu dịch gạo thế giới và trên 58% tổng mức tăng xuất khẩu gạo toàn cầu trong thập kỷ tới. ❖ Tại Thái Lan, diện tích và năng suất lúa dự báo sẽ tăng. Sản lượng tăng cộng với việc rút từ kho tồn trữ sẽ khiến xuất khẩu tăng khoảng 4,2 triệu tấn lên khoảng 13 triệu tấn vào năm 2022. ❖ Việt Nam sẽ xuất khẩu ít hơn, tăng từ khoảng 7 triệu tấn lên 8,7 triệu tấn vào năm 2022. ❖ Trong 10 năm tới xuất khẩu của Ấn Độ dự báo sẽ khó lặp lại kỷ lục đó, song sẽ vẫn ở mức cao trong vài năm tới bởi kho dự trữ còn rất nhiều. ❖ Pakistan và Hoa Kỳ mỗi nước xuất khẩu khoảng 3-4 triệu tấn trong những năm gần đây. Pakistan đã tăng diện tích trồng lúa, và sản lượng gạo dự báo sẽ tăng lên 5 triệu tấn, đưa nước này lên vị trí xuất khẩu gạo lớn thứ 4 thế giới. Xuất khẩu của Hoa Kỳ tăng nhẹ nhờ diện tích trồng lúa tăng từ sau năm 2013, và tiêu thụ nội địa giảm. Xuất khẩu của Hoa Kỳ dự báo vẫn chiếm khoảng 9% trong tổng xuất khẩu toàn cầu trong 10 năm tới. ❖ Xuất khẩu từ Trung Quốc, nước đã từng giữ vị trí xuất khẩu lớn thứ 6 thế giới, đã giảm trong những năm gần đây, song dự báo sẽ tăng trở lại và đạt 1,1 triệu tấn vào năm 2022, gấp đôi với mấy năm trước. Sản lượng dự báo sẽ có chút ít thay đổi. Năng suất tăng sẽ bù cho diện tích giảm, bởi Trung Quốc cho phép sử dụng gạo biến đổi gien. Tiêu thụ gạo trung bình người giảm do xu hướng chuyển sang sử dụng những thực phẩm khác của giới trung lưu và thu nhập cao dự báo sẽ được bù lại với dân số tăng. Tồn trữ gạo của Trung Quốc dự báo sẽ vẫn lớn trong giai đoạn 2015-2020. 12 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2015 2.1 Lợi thế trong sản xuất gạo của Việt Nam. Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế trong việc trồng lúa nên lúa gạo được xem là loại cây trồng và mùa vụ chính quan trọng nhất ở Việt Nam * Khí hậu Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn, phía bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính chất khí hậu lục địa. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào nam và từ đông sang tây. Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam dao động từ 21 - 27 độ C và tăng dần từ bắc vào nam. Lượng bức xạ mặt trời lớn với số giờ nắng từ 1.400 – 3.000h/năm, độ ẩm không khí cao trên dưới 80%. Khí hậu gió mùa với tính chất nóng, ẩm, mưa nhiều như vậy làm cho hệ động thực vật ở Việt Nam phát triển đa dạng và phong phú. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn quanh năm là điều kiện lý tưởng cho cây cối quanh năm xanh tốt, phát triển nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. * Nguồn nước tưới tiêu Tài nguyên nước rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa ở Việt Nam. Hệ thống sông ngòi của Việt Nam khá dày đặc (2.360 con sông dài trên 10km) chảy theo hai hướng chính là tây bắc – đông nam và vòng cung. Hai con sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mekong tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn không chỉ cung cấp cho cây lúa nguồn nước tự nhiên quý giá mà còn bổ sung cho cây lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà nước và đạm nhân tạo không thể so sánh. Ngoài ra hệ thống canh tác sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ mét khối nước. Với 10% ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm hiện nay, cả nước đã có 75 hệ thống thủy lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ đã đảm bảo cho 3 triệu ha đất canh tác, 1.4 triệu ha đất tự nhiên ở các tỉnh Bắc Bộ, ngăn chặn 70 vạn ha và cải tạo 1.6 triệu ha đất phèn chua ở đồng bằng sông Cửu Long. 13 Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp rất lớn, lên đến 90% trong đó cây lúa nước được ưu ái sử dụng nhiều nhất. Gần 10% còn lại được phân bố cho mục đích công nghiệp sinh hoạt, dịch vụ và du lịch. * Địa lý và cảng biển Việt Nam có vị trí giao thông đường biển rất thuận lợi. Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán đảo Đông Dương, án ngữ trên các tuyến hàng hải và giao thông huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu và với các nước trong khu vực. Việt Nam có đường biên giới đất liền dài 4.550km, phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, phía Tây tiếp xúc với Lào và Campuchia và phía Đông giáp với biển Đông. Biển Đông đóng vai trò là chiếc “cầu nối” cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực kinh tế phát triển năng động. Do vậy hệ thống cảng biển nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dương,… Từ cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu gạo đi Singapore thường hết 2 ngày, Nhật: 6 ngày, Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày, Hông Kong: 1 ngày, Mỹ: 25 ngày *Đất đai Một trong những đặc điểm quan trọng trong việc trồng và sản xuất lúa là đất đai với độ phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển Nông, Lâm nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên cả nước trên 33,1 triệu ha trong đó đất trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả nước, bình quân đất theo đầu người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có khả năng trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo sát của Viện Quy Hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đất có khả năng nông nghiệp nước ta có trên 10 triệu ha, trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha. 14 * Nhân lực Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn có ưu thế về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu về trồng lúa. Lịch sử sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thuở cộng đồng nguyên thủy người Việt cho đến khi ra đời nhà nước Văn Lang và cho tới nay, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quý báu. Những kiến thức, kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt để người trồng lúa có thể khai thác triệt để những lợi thế của thiên nhiên như đất đai, nước, khí hậu. 2.2 Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Bảng 2.1: Diện tích gieo trồng lúa cả nước Diện tích lúa Diện tích lúa Đơn vị: nghìn ha Diện tích lúa Đông - Xuân Hè – Thu Mùa 7.400,2 3.013,1 2.368,7 2.018,4 2009 7.437,2 3.060,9 2.358,4 2.017,9 2010 7.489,4 3.085,9 2.436,0 1.967,5 2011 7.655,4 3.096,8 2.589,5 1.969,1 2012 7.761,2 3.124,3 2.659,1 1.977,8 2013 7.899,4 3.140,7 2.773,3 1.985,4 2014 7.996,2 3.151,6 2.760,1 2.084,5 T6-2015 7.892,2 3.112,2 1.851,4 2.928,6 Năm Tổng diện tích 2008 Nguồn: Tổng cục thống kê Bảng 2.2: Năng suất sản xuất lúa gạo của Việt Nam Năm Năng suất 2008 2009 2010 2011 2012 2013 52,3 52,4 53,4 55,4 56,4 55,8 Đơn vị: Tạ/ha T62014 2015 57,7 49 Nguồn: Tổng cục thống kê 15 Bảng 2.3: Sản lượng gạo của Việt Nam Năm Tổng sản lượng 2008 Sản lượng lúa Đơn vị: nghìn tấn Sản lượng lúa Sản lượng lúa Đông - Xuân Hè –Thu Mùa 38.729,8 18.326,9 11.395,7 9.007,2 2009 38.950,2 18.695,8 11.212,2 9.042,2 2010 40.005,6 19.216,8 11.686,1 9.102,7 2011 42.398,5 19.778,3 13.402,9 9.217,3 2012 43.737,8 20.291,9 13.958,0 9.487,9 2013 44.076,1 20.237,5 14.455,1 9.383,5 2014 44.957,6 21.047 14.480 9.430,6 T6-2015 45.092,5 20.988,2 14.850 9.254,3 Nguồn: Tổng cục thống kê Trong giai đoạn 2008 – 2015 tổng diện tích trồng lúa tăng đều qua các năm, diện tích đất trồng cho vụ Đông – Xuân chiếm nhiều nhất so với vụ Hè – Thu và vụ Mùa. Nhìn chung sản xuất lúa của Việt Nam không ngừng tăng về diện tích gieo trồng, sản lượng và năng suất nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổng hòa các yếu tố giống mới, phân bón thủy lợi và kỹ thuật canh tác lúa. Tuy nhiên bước sang năm 2015 tổng diện tích giảm 104 nghìn ha so với năm 2014 do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã quyết định chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng ngô vì ngô cũng là loại lương thực quan trọng ở Việt nam, đứng sau lúa gạo. Mặc dù diện tích đất trồng lúa 6 tháng đầu năm 2015 giảm nhưng do áp dụng kỹ thuật thâm canh lúa nên năng suất đạt giá trị khá cao là 49 tạ/ha nên tổng sản lượng lúa tăng lên 45.092,5 nghìn tấn cao hơn 0,3% so với năm 2014. 2.3 Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam và trong ¼ thế kỷ qua đã đứng thứ hạng cao trên thế giới, góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực. Trong rất nhiều 16 năm xuất khẩu lúa gạo, Việt Nam luôn đứng ở vị trí thứ 2 sau Thái Lan về sản lượng gạo xuất khẩu. Từ năm 2013, Việt Nam tụt xuống vị trí thứ 3 sau Thái Lan và Ấn Độ. Biểu đồ 2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 9000000 8000000 7000000 6000000 5000000 4000000 3000000 4000000 2000000 1000000 0 1000000 3500000 3000000 2500000 2000000 Sản lượng xuất khẩu ( tấn) Kim ngạch xuất khẩu (nghìn USD) 1500000 500000 0 Nguồn: trademap, Tổng cục Hải quan Qua số liệu thống kê, có thể thấy kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2014 có nhiều biến động. Tổng giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới liên tục tăng trong giai đoạn 2008-2012, từ 2,66 tỷ USD lên 3,67 tỷ USD. Trong năm này, gạo Viêt Nam phải chịu sự cạnh tranh từ Ấn Độ nên quý I/2012 giảm mạnh do gái trong nước ở mức cao. Nhưng từ tháng 3/2012 vào vụ thu hoạch Đông - Xuân sản lượng tăng lên, Việt Nam đã quay lại thị trường cạnh tranh với Ấn Độ, đẩy mạnh tiến độ xuất khẩu đến cuối năm và đạt kết quả vượt mức là 8.016100 tấn đáp ứng được các yêu cầu đề ra là tiêu thụ kịp thời sản lượng hàng hóa của nông dân, giữ ổn định giá lúa gạo trong nước. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm xuống còn 2,92 tỷ USD (giảm 750 triệu USD so với năm trước). Đến năm 2014, giá trị xuất khẩu gạo có tăng nhưng không đáng kể, chỉ ở mức 2,95 tỷ USD (tăng 30 triệu USD). Tuy nhiên, số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu hơn 3 triệu tấn gạo, trị giá 1,29 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2014, sản lượng xuất khẩu giảm 7,94%, trị giá giảm 12,18%. 17 Từ đầu năm 2015 đến nay, xuất khẩu gạo gặp khó khăn và suy giảm về sản lượng lẫn giá trị. Trong 8 tháng qua, xuất khẩu đạt 4,1 triệu tấn giá trị xuất khẩu đạt 1,76 tỷ USD, giảm 8,6% về khối lượng và 13% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. 2.4 Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015 Hiện nay trên thế giới thì Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan đều là những quốc gia nằm ở vị trí hàng đầu trong những nước xuất khẩu gạo. Việt Nam giữ vị trí số 3 về xuất khẩu nhưng giá trị còn thấp hầu như đứng sau Thái Lan và Ấn Độ. Về chủng loại và chất lượng gạo, theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo cao cấp chiếm 21,08% (1,331 triệu tấn), gạo cấp trung bình chiếm 31,78% (2,013 triệu tấn), gạo cấp thấp chiếm 11,58% (732 nghìn tấn). Gạo thơm các loại chiếm 20,62%, nếp chiếm 10,09%, tấm chiếm 2,52%, gạo đồ chiếm 1,29% còn lại là các loại gạo khác. Hiện có khoảng 50 loại giá quốc tế cho các chủng loại gạo khác nhau. Hiện nay gạo thơm có giá cao nhất, đây là loại gạo phổ biến được xuất khẩu bởi Thái Lan và Ấn Độ. Tiếp theo là gạo trắng hạt dài chất lượng cao (5% tấm) rồi đến gạo trắng hạt dài chất lương thấp (chứa 25% tấm), gạo đồ và gạo tấm. Nhìn chung chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam đều thấp hơn so với các nước do các nguyên nhân sau: Việt Nam chưa xuất khẩu được nhiều những giống có chất lượng gạo thơm ngon nổi tiếng trong nước như: Nàng thơm Chợ Đào, Nàng Nhen thơm, Huyết rồng,… Gạo thơm Việt Nam đang xuất khẩu hầu hết đều có nguồn gốc nước ngoài ví dụ: Jasmine 85, Khaodak Mal, DS 10,… nên việc xây dựng thương hiệu cũng gặp nhiều khó khăn. Chúng ta chưa xây dựng được thương hiệu cho gạo trắng cũng như gạo thơm nói riêng cho từng giống như các nước Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đã có. Chúng ta chỉ có thương hiệu chung là gạo trắng, hạt dài bao nhiêu phần trăm tấm 18 cho cả gạo thơm và gạo trắng thường. Vì vậy, chất lượng gạo kém do lẫn tạp nhiều giống khác nhau, trong đó có những giống chất lượng thấp. Chúng ta chưa đa dạng hóa sản phẩm gạo xuất khẩu mà hầu hết chỉ là gạo trắng phẩm cấp trung bình, ít gạo thơm và chưa nhiều dạng gạo đồ, hay nếp trong khi đó Thái Lan xuất khẩu rất đa dạng sản phẩm có thương hiệu riêng. Trình độ kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất chế biến lúa gạo có được cải tiến tuy nhiên áp dụng chưa đồng đều, đa số công nghệ xay xát còn non yếu và lạc hậu, tỷ lệ hạt gãy cao, tỷ lệ thủy phần (lượng nước) thường vượt quá mức do năng lực phơi sấy còn hạn chế… dẫn đến ẩm mốc, khó bảo quản dẫn đến tình trạng cùng chủng loại với sản phẩm của quốc gia khác nhất là Thái Lan nhưng phẩm cấp gạo của Việt Nam vẫn ở mức thấp hơn. 2.5 Thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam 2.5.1 Các thị trường chính tiêu thụ gạo Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường chính từ năm 2009 đến năm 2014 cũng có nhiều biến động. Biểu đồ 2.2 thể hiện những thay đổi trong giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới và sang các thị trường tiêu thụ chính. Biểu đồ 2.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2009-2014 country 1000000 900000 800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0 2009 world 4000000 China 3500000 Malaysia 3000000 Côte d'Ivoire 2500000 Philippines 2000000 Ghana 1500000 world 1000000 500000 0 2010 2011 2012 2013 2014 Năm Nguồn: Trademap, Tổng cục Hải quan 19 Giá trị nhập khẩu gạo Việt Nam của Trung Quốc từ 8,2 triệu USD năm 2009 tăng vọt lên 902,2 triệu USD năm 2012. Những năm tiếp theo, nhìn chung xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc vẫn tiến triển tốt và Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 3 năm liên tiếp từ năm 2012 cho đến nay. Năm 2014, Trung Quốc nhập khẩu 2,09 triệu tấn, trị giá 891,19 triệu USD (chiếm 31,64% về lượng và 30,16% tổng kim ngạch). Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Trung tâm xúc tiến đầu tư-thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ, bảy tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 7,2% về khối lượng và giảm 12,46% về giá trị). Nguyên nhân là do quốc gia này đẩy mạnh kiểm soát và ngăn chặn nhập khẩu lậu qua biên giới và ảnh hưởng đến tiêu thụ gạo của Việt Nam. Chính sách của họ thay đổi liên tục, cấp hạn ngạch cho gạo rất nhỏ giọt và rất chậm, dẫn đến xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường này suy giảm đến 30% ở quý I năm 2015 (Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh). Mặt khác, Trung Quốc tăng cường nhập khẩu chính thức từ nhiều nguồn cung với giá thấp nên nhiều khả năng xuất khẩu gạo Việt Nam vào Trung Quốc sẽ sụt giảm trong năm tới. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philipines không ổn định qua các năm. Giai đoạn 2010 - 2013, giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm mạnh từ 0,94 tỷ USD xuống còn 0,22 tỷ USD (giảm 23,76%). Đáng chú ý là trong năm 2014 mặc dù xuất khẩu gạo sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với năm 2013, nhưng xuất khẩu lại tăng rất mạnh ở thị trường Philippines (chiếm 21,17% về lượng và chiếm 20,59% về kim ngạch) với mức tăng 168% về lượng và 170% về giá trị so với năm 2013. Với mức tăng này Philippines vươn lên đứng vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2015, Philippines nhập khẩu 427.607 tấn gạo của Việt Nam; cùng với đó ngày 17/9/2015, Việt Nam trúng thầu cung cấp 450.000 tấn gạo cho Philippines với giá 426,6 USD một tấn. Có thể thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philipines vẫn tiếp tục khởi sắc. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan