Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét tác đ...

Tài liệu Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ về khởi nghiệp và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

.PDF
219
250
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN QUANG LONG TIẾP CẬN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP BẰNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ VỀ KHỞI NGHIỆP VÀ XEM XÉT TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC VÀ NGUỒN VỐN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 9340101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Tiếp cận ý định khởi nghiệp bằng mô hình thái độ và xem xét tác động của giáo dục và nguồn vốn: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh TRẦN QUANG LONG LỜI CẢM ƠN Luận án này đã không thể được hoàn thành nếu thiếu sự cổ vũ, hướng dẫn và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường. Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết để thực hiện luận án này. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Đình Thọ, PGS. TS. Trần Hà Minh Quân, người Thầy hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt năm năm qua, Thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Những nhận xét, đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và cuộc sống hiện tại của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi. Trong suốt những năm qua, gia đình luôn là nguồn cổ vũ và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2018 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình vẽ Tóm tắt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 1 1.1 Giới thiệu: ...................................................................................................1 1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu ........................................................................1 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khởi nghiệp ................................ 1 1.2.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu ............................................................. 6 1.3 Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................9 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................9 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................10 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................10 1.7 Cấu trúc của luận án .................................................................................11 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................... 12 2.1. Giới thiệu chương 2 ..................................................................................12 2.2. Lý thuyết về khởi nghiệp ..........................................................................12 2.2.1. Các quan điểm về khởi nghiệp ....................................................... 12 2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu về khởi nghiệp. ............................... 14 2.3. Lý thuyết về ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial intention – EI) ...........19 2.3.1. Khái niệm về ý định khởi nghiệp.................................................... 19 2.3.2. Các mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp .................................. 21 2.4. Các thành phần của mô hình thái độ về khởi nghiệp ...............................26 2.4.1. Tự trọng (Self_esteem_SE) ............................................................ 26 2.4.2. Sáng tạo (Innovation_INN) ............................................................ 27 2.4.3. Thành tích (Achievement_ACH) .................................................... 28 2.4.4. Kiểm soát bản thân (Personal Control_PC) .................................... 29 2.5. Lý thuyết về giáo dục khởi nghiệp ...........................................................30 2.5.1. Khái niệm về giáo dục khởi nghiệp ................................................ 30 2.5.2. Tổng quan các nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp ...................... 31 2.6. Lý thuyết về nguồn vốn khởi nghiệp ........................................................32 2.6.1. Các loại hình nguồn vốn khởi nghiệp ............................................. 32 2.6.2. Các nghiên cứu về nguồn vốn khởi nghiệp .................................... 35 2.7. Khe hổng nghiên cứu ................................................................................37 2.8. Cơ sở hình thành các giả thuyết nghiên cứu.............................................40 2.8.1. Mối quan hệ giữa sự tự trọng (SE) và EI ........................................ 40 2.8.2. Mối quan hệ giữa sự sáng tạo (INN) và EI ..................................... 41 2.8.3. Mối quan hệ giữa kiểm soát bản thân (PC) và EI ........................... 42 2.8.4. Mối quan hệ giữa thành tích (Ach) và EI ....................................... 43 2.8.5. Vai trò các thuộc tính giáo dục đến ý định khởi nghiệp ................. 44 2.8.6. Vai trò của nguồn vốn đến quá trình khởi nghiệp .......................... 48 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................50 2.10. Tóm tắt chương 2......................................................................................53 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 54 3.1. Giới thiệu chương 3 ..................................................................................54 3.2. Qui trình nghiên cứu .................................................................................54 3.2.1. Giới thiệu chương trình nghiên cứu ................................................ 54 3.2.2. Các bước trong qui trình nghiên cứu .............................................. 54 3.3. Thang đo lường các khái niệm nghiên cứu ..............................................57 3.3.1. Thang đo thái độ về khởi nghiệp .................................................... 58 3.3.2. Thang đo ý định khởi nghiệp (EI) .................................................. 62 3.4. Nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................62 3.4.1. Nghiên cứu định tính ...................................................................... 63 3.4.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ......................................................... 65 3.5. Nghiên cứu chính thức .............................................................................74 3.5.1. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 74 3.5.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................... 74 3.6. Phương pháp nghiên cứu: .........................................................................75 3.6.1. Phương pháp phân tích EFA ........................................................... 75 3.6.2. Phương pháp hồi qui bội ................................................................. 76 3.6.3. Phương pháp ANOVA một chiều và hậu ANOVA ........................ 77 3.7. Tóm tắt chương 3......................................................................................78 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ .............. 79 4.1. Giới thiệu chương 4 ..................................................................................79 4.2. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................79 4.2.1. Giới tính .......................................................................................... 79 4.2.2. Độ tuổi ............................................................................................ 80 4.3. Phân tích đánh giá thang đo......................................................................81 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.................................................... 81 4.3.2. Kiểm định thang đo bằng phương pháp EFA ................................. 89 4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức................................................................94 4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................................96 4.5.1. Kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5: mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp ...................................... 97 4.5.2. Kiểm định giả thuyết H6: Phương pháp giáo dục tác động đến thái độ về việc khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. ............................. 101 4.5.3. Kiểm định giả thuyết H7: thời lượng đào tạo tác động đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. ......................................... 105 4.5.4. Kiểm định giả thuyết H8: trình độ học vấn có tác động đến thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp. ......................................... 110 4.5.5. Kiểm tra giả thuyết H9: nguồn vốn tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp với ý định khởi nghiệp. ............... 115 4.6. Tóm tắt chương 4....................................................................................120 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN HÀM Ý .............................................................. 121 5.1. Giới thiệu chương 5 ................................................................................121 5.2. Kết quả chính và những đóng góp của nghiên cứu ................................122 5.2.1. Mô hình đo lường ......................................................................... 122 5.2.2. Mô hình lý thuyết .......................................................................... 124 5.3. Đóng góp thực tiển và hàm ý đối với các nhà quản trị...........................130 5.3.1. Hàm ý về xây dựng môi trường khuyến khích khởi nghiệp ......... 130 5.3.2. Hàm ý về xây dựng chương trình giáo dục khởi nghiệp .............. 134 5.3.3. Hàm ý về xây dựng chính sách nguồn vốn cho khởi nghiệp. ....... 137 5.4. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................138 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP Phụ lục 2 : NGHIÊN CỨU ÐỊNH TÍNH KHÁM PHÁ KHÁI NIỆM EAO VÀ EI Phụ lục 3 : BẢNG CÂU HỎI NGUYÊN MẪU CỦA P. ROBINSON Phụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI BAN ĐẦU THẢO LUẬN NHÓM Phụ lục 5: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC Phụ lục 6: KẾT QUẢ MỘT SỐ PHÂN TÍCH A. THANG ĐO CHÍNH THỨC B. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUI EAO – EI C. KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Phương pháp giảng dạy D. KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Thời lượng đào tạo E. KẾT QUẢ ONEWAY ANOVA: Trình độ học vấn F. KẾT QUẢ HỒI QUI NGUỒN VỐN VỚI BIẾN DUMMY DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT EAO: Entrepreuerial Atittude Orientation TPB: Theory Planned Behavior EEM: Entreprenuership Event Model EI: Entreprenuerial Intention EB: entrepreneurial behaviour DNKN: Doanh nghiệp khởi nghiệp SE: Self-esteem (Sự tự trọng) ACH: Achievement (Thành tích) INN: Innovation (Sáng tạo) PC: Personal control (Kiểm soát bản thân) COG: Cognation (Nhận thức, niềm tin / suy nghĩ) AFF: Affection (Cảm xúc) Conative or BEH: Behaviour (Ý chí hành vi) DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thang đo lòng tự trọng…………………………………………... 55 Bảng 3.2: Thang đo kiểm soát bản thân……………………………………. 55 Bảng 3.3: Thang đo thành tích……………………………………………… 56 Bảng 3.4: Thang đo sự sáng tạo……………………………………………. 57 Bảng 3.5: Thang đo ý định khởi nghiệp……………………………………. 59 Bảng 3.6: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc tự trọng……………………. 63 Bảng 3.7: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí về tự trọng…………………….. 64 Bảng 3.8: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức tự trọng…………………….64 Bảng 3.9: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc kiểm soát bản thân………… 65 Bảng 3.10: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí kiểm soát bản thân…………… 65 Bảng 3.11: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức về kiểm soát bản thân…… 66 Bảng 3.12: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc về thành tích……………… 67 Bảng 3.13: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí về thành tích…………………. 67 Bảng 3.14: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức về thành tích……………. 68 Bảng 3.15: Độ tin cậy thang đo sơ bộ cảm xúc sáng tạo …………………….68 Bảng 3.16: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý chí sáng tạo………………………. 69 Bảng 3.17: Độ tin cậy thang đo sơ bộ nhận thức sáng tạo………………….. 69 Bảng 3.18: Độ tin cậy thang đo sơ bộ ý định khởi nghiệp…………………. 70 Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo giới tính…………………………………… 76 Bảng 4.2:Thống kê mô tả theo độ tuổi……………………………………… 77 Bảng 4.3: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc tự trọng……………….. 78 Bảng 4.4: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí tự trọng…………………… 78 Bảng 4.5: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức tự trọng……………… 79 Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc kiểm soát bản thân…… 79 Bảng 4.7: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí kiểm soát bản thân………... 80 Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc kiểm soát bản thân……..80 Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc thành tích…………….. 81 Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí thành tích………………. 81 Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức thành tích………….. 81 Bảng 4.12: Độ tin cậy thang đo chính thức cảm xúc sáng tạo……………… 82 Bảng 4.13: Độ tin cậy thang đo chính thức ý chí sáng tạo………………… 82 Bảng 4.14: Độ tin cậy thang đo chính thức nhận thức sáng tạo……………..83 Bảng 4.15: Độ tin cậy thang đo chính thức ý định khởi nghiệp……………..83 Bảng 4.16: Kết quả phân tích EFA………………………………………… 86 Bảng 4.17: Bảng trọng số hồi qui mô hình nghiên cứu……………………. 93 Bảng 4.18: So sánh ANOVA phương pháp giảng dạy…………………….. 95 Bảng 4.19: Kiểm định tính đồng nhất phương sai………………………… 96 Bảng 4.20: Bảng so sánh Cảm xúc tự trọng và Cảm xúc sáng tạo giữa các nhóm bằng LSD………………………………………………………………….. 97 Bảng 4.21: So sánh ANOVA cho thời lượng đào tạo……………………… 99 Bảng 4.22: Kiểm định tính đồng nhất của phương sai (Leneve)……............100 Bảng 4.23: Bảng so sánh cảm xúc sáng tạo giữa các nhóm bằng phương pháp Tamhane ………………………………………….……………………..100 Bảng 4.24: Bảng so sánh Cảm xúc kiểm soát thành tích bản thân giữa các nhóm bằng phương pháp LSD……………………………..……………………….101 Bảng 4.25: Bảng so sánh Ý định khởi nghiệp giữa các nhóm bằng phương pháp LSD ………………………………………………………………………..102 Bảng 4.26: So sánh ANOVA trình độ học vấn…….…………………..........103 Bảng 4.27: Kiểm định sự đồng nhất của phương sai (Leneve)………...........104 Bảng 4.28: Bảng so sánh giữa các nhóm bằng phương pháp LSD………….104 Bảng 4.29: Bảng tóm tắt mô hình. ………………………………………….108 Bảng 4.30: Bảng ANOVA…………………………………………………..108 Bảng 4.31: Bảng trọng số hồi qui: ………………………………………….109 Bảng 4.32: Bảng so sánh trọng số hồi qui giữa các loại nguồn vốn………...111 Bảng 5.1: Thang đo kiểm soát thành tích cá nhân…………………………..125 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định………………………………. 19 Hình 2.2: Mô hình sự kiện khởi nghiệp……………………………………. 21 Hình 2.3: Mô hình thái độ về khởi nghiệp…………………………………. 23 Hình 2.4: Quá trình phát triển của các dự án khởi nghiệp………….……. 32 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………….. 49 Hình 3.2 : Qui trình nghiên cứu……………………………………………. 52 Hình 4.1: Thống kê theo giới tính………………………………………….. 85 Hình 4.2: Thống kê theo độ tuổi…………………………………………… 86 Hình 4.3: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh…………………………………...98 TÓM TẮT Khởi nghiệp đã thu hút rất nhiều sự chú ý và trở thành chủ đề thảo luận giữa các nhà làm chính sách, các học giả nghiên cứu, các nhà kinh doanh trên thế giới. Tương tự như vậy, tại Việt Nam, một nền kinh tế mới nổi ở Đông Nam Á, cũng xuất hiện ngày càng nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực này. Nghiên cứu này sử dụng thang đo “Thái độ về khởi nghiệp” gồm bốn thành phần: Sáng tạo, Tự trọng, Thành tích và Kiểm soát bản thân của P. Robinson và cộng sự (1991) và thang đo “ý định khởi nghiệp” của Linan và Chen (2009) nhằm khám phá mối quan hệ giữa thái độ về khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp, đồng thời kiểm tra vai trò điều tiết của nguồn vốn lên mối quan hệ này. Ngoài ra nghiên cứu cũng kiểm tra vai trò kiểm soát của các yếu tố giáo dục đến thái độ và ý định về khởi nghiệp của người Việt Nam. Qua đó nhằm phát triển và kiểm định thang đo lường và xây dựng mô hình lý thuyết cũng như đóng góp những hàm ý quan trọng cho các nhà làm chính sách. Qui trình nghiên cứu được tiến hành gồm hai bước chính: một là, nghiên cứu sơ bộ gồm định tính và định lượng được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát của thang đo; hai là, nghiên cứu chính thức với cở mẫu 337 để kiểm định lại thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các thành phần thang đo “Thái độ về khởi nghiệp” có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp. Tuy nhiên, có điểm khác biệt so với thang đo gốc với sự xuất hiện của thành phần thứ năm là “kiểm soát thành tích cá nhân”. Ngoài ra, nguồn vốn được tìm thấy có vai trò điều tiết đến mối quan hệ này. Cuối cùng, các yếu tố của giáo dục cũng có tác động kiểm soát đến thái độ và ý định về khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung vào lý thuyết về thái độ và ý định về khởi nghiệp, trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Các đóng góp về hàm ý cũng giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về cơ chế hình thành cũng như những yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp. Qua đó, họ sẽ có những chính sách hiệu quả hơn trong việc khuyến khích khởi nghiệp. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu: Nghiên cứu này nhằm khám phá phương pháp dự báo ý định khởi nghiệp cũng như kiểm tra vai trò điều tiết của các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp, cụ thể là giáo dục và nguồn vốn. Chương một, người viết sẽ trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp và phạm vi tiến hành nghiên cứu, ý nghĩa, đóng góp của nghiên cứu. 1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khởi nghiệp Trong lịch sử lý thuyết, có rất nhiều các nghiên cứu về khởi nghiệp như: tinh thần khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, hành vi khởi nghiệp, các yếu tố tác động đến khởi nghiệp. Từ đó xuất hiện các trường phái khác nhau nghiên cứu về lĩnh vực này. Ngay từ những năm đầu thế kỷ 19, các nhà nghiên cứu (như Richard Cantillon, 1931; Schumpeter, 1934 hay Ducker, 1985) đã cố gắng giải thích khái niệm về tinh thần doanh nhân (entrepreneurship) và hành vi khởi nghiệp (entrepreneurial behaviour). Bằng cách tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu trong giai đoạn này đã đóng góp những nền tảng lý thuyết rất quan trọng và có công rất lớn khi chỉ ra rằng khởi nghiệp có tầm quan trọng lớn đối với sức khỏe kinh tế nói chung cũng như chỉ ra một số công cụ thực tế và các khía cạnh của khởi nghiệp. Sau đó, Dees và cộng sự (1998), Low và MacMillan hay Kruger (2000) cũng đóng góp đáng kể về khái niệm ban đầu về tinh thần khởi nghiệp. Để giải thích vì sao một người có xu hướng khởi nghiệp trong khi những người khác thì không có, các nhà nghiên cứu tiếp cận từ nhiều cách khác nhau. Nhiều tác giả (như Kristiansen và Indarti, 2004; Gaddam, 2008; Ramana và cộng sự, 2009; S.M. Farrington, 2012) cho rằng các doanh nhân có cùng một đặc điểm nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, vùng miền…. Một số khác (ví dụ Beugelsdijk, 2007; Jaafar và Abdul-Aziz, 2005; Aldrich và Martinez, 2001; Gartner, 2001; Lee và Peterson, 2000; 2 Lyon, Lumpkin và Dess, 2000; Shane và Venkataraman, 2000; Aldrich và Kenworthy, 1999; Busenitz và Barney, 1997; Lumpkin và Dess, 1996; Gartner, 1988, Carland và cộng sự, 1984; Cole, 1969; McClelland, 1961; McClelland và cộng sự, 1953; Knight, 1921) lại cho rằng doanh nhân có cùng những đặc điểm về tính cách như sự tử tế, nhu cầu thành tích, nhận thức năng lực, chấp nhận rủi ro, đổi mới, phong cách giải quyết vấn đề, tính chấp nhận sự mơ hồ và đề cao giá trị. Vì vậy, họ nỗ lực xây dựng nên một danh mục các đặc điểm doanh nhân để dự báo hiện tượng khởi nghiệp. Trường phái thứ ba quyết định khởi nghiệp xuất phát từ ý định của một cá nhân, do đó, phụ thuộc vào thái độ của người đó về vấn đề khởi nghiệp. Trường phái này tiếp cận theo hướng tâm lý học nhằm dự báo hành vi khởi nghiệp (như Rosenberg và Hovland, 1960; Shaver, 1987; Ajzen, 1991; Shapero và Sokol, 1982; P. Robinson, 1991; Fayolle và DeGeorge 2006; Kolvereid 1996; Krueger và cộng sự, 2000). Cả ba trường phái đều có nhiều đóng góp to lớn vào hệ thống khoa học về khởi nghiệp, tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi kéo dài về việc dự báo khởi nghiệp. Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình mô hình “Lý thuyết hành vi dự định” của Ajzen (1991), “ Mô hình sự kiện khởi nghiệp” của Shapero và Sokol (1982) để dự báo ý định khởi nghiệp (và sau đó là hành vi khởi nghiệp). Cả hai mô hình này đều có hai thế mạnh: một là, cả hai mô hình đã được kiểm chứng rất nhiều lần và kết quả thống kê cũng hỗ trợ mạnh mẽ cho cả hai mô hình (Krueger Jr và cộng sự, 2000). Hai là, cả hai có ưu điểm là các yếu tố ngoại sinh được kiểm soát trong các khái niệm thái độ, do đó không ảnh hưởng đến ý định (Souitaris và cộng sự, 2007; Tkachev và cộng sự, 1999) Tuy nhiên, cả hai mô hình vẫn tồn tại một số bất cập: thứ nhất, trong mô hình TPB, Ajzen vẫn giữ quan điểm thái độ là một cấu trúc đơn và được biểu hiện qua phản ứng tình cảm đơn lập (Fishbein và Ajzen, 1975). Theo nghĩa này, hành vi kinh doanh là một chức năng của thái độ của một người đến giá trị, lợi ích của khởi nghiệp và chủ yếu được đại diện bởi phản ứng tình cảm đơn lập (Robinson và cộng sự, 1991a; Dömötör và Hader, 2007). Ngoài ra, TPB là mô hình ban đầu được xây dựng để dự đoán một hành vi nói chung trong tâm lý học và sau đó được áp dụng vào nghiên cứu 3 ý định khởi nghiệp, trong khi ý định khởi nghiệp là một lĩnh vực đặc thù, chỉ diễn ra khi ý định đã được cân nhắc kỹ lưỡng, nghiêm túc. Hơn nữa, trong mô hình TPB, giả định rằng ba thành phần thái độ về hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi cùng xác định ý định thực hiện một hành vi và rằng mỗi yếu tố quyết định này cung cấp nền tảng động lực để hình thành một ý định. Bagozzi (1992) lập luận rằng TPB không mô tả quá trình tạo ra động lực và cách mà các yếu tố dự báo này hoạt động trong sự hình thành ý định hành vi. Do đó các thành phần trong mô hình TPB không kết hợp một thành phần động lực rõ ràng. Hai là, trong mô hình EEM, ban đầu Shapero và Sokol đã không xem như một mô hình nghiên cứu ý định khi giới thiệu nó vào năm 1982, mặc dù sau đó nó đã được phát hiện và sử dụng trong nghiên cứu ý định khởi nghiệp sau này (Kermit, 2008). Mục tiêu của mô hình là chỉ để cung cấp một lời giải thích cho tiến trình dẫn đến một sự kiện khởi nghiệp, đó là, thời điểm tạo ra một doanh nghiệp mới (Kollmann và Kuckertz, 2006). "Mô hình sự kiện khởi nghiệp chỉ tập trung về vấn đề tạo ra doanh nghiệp mới và không phải về sự diễn tiến hướng tới việc thông qua một hành vi khởi nghiệp nói chung" (Fayolle và cộng sự, 2006). Hơn nữa, mặc dù biến "thiên hướng hành động" trong mô hình các sự kiện khởi nghiệp (EEM) được biết đến như là biến giải thích tại sao một người có năng lực và hoài bão trở thành một người khởi nghiệp, tuy nhiên, Shapero và Sokol đã không đề cập đến biến này một cách rõ ràng trong mô hình ban đầu của họ. Mô hình thái độ về khởi nghiệp “Entrepreneurial Attitude Orientation” (EAO) của P. Robinson và cộng sự (1991) bao gồm bốn thành phần chính gồm: nhu cầu thành tích (đề cập đến kết quả nhận thức và kết quả của tinh thần khởi nghiệp và thúc đẩy một trách nhiệm khởi động một doanh nghiệp mới); sáng tạo (suy nghĩ trong việc đưa ra những ý tưởng sáng tạo mới, sản phẩm hoặc phương pháp); kiểm soát cá nhân đối với hành vi (phản ánh nhận thức về kiểm soát và ảnh hưởng đến kết quả của các kết quả tạo ra trong kinh doanh); và lòng tự trọng (đề cập đến khả năng tự tin và nhận thức về năng lực kinh doanh của cá nhân kết hợp với công việc kinh doanh của mình). Thế mạnh của mô hình EAO là "có nhiều chiều hướng chi tiết hơn, làm tăng mối tương quan với hành vi thực tế và giảm sự biến thiên không giải thích được" (Harris 4 và Gibson, 2008). Ý định hành vi khởi nghiệp là một chức năng của bốn thành phần của mô hình trong ba khía cạnh thái độ: cảm xúc, nhận thức và ý chí hành vi. Sự kết hợp của ba chiều này thúc đẩy một người trở thành doanh nhân. Mặt khác, theo cách phản biện của Bagozzi (1992) “TPB không mô tả quá trình tạo ra động lực” thì nhu cầu thành tích của EAO có thể được xem là động lực để hình thành ý định hành vi. Ngoài ra, yếu tố sáng tạo trong mô hình EAO được cho là rất quan trọng và gắn liền với hành vi khởi nghiệp (Hmieleski và Corbett, 2006; Hamidi và cộng sự, 2008; Bowen và cộng sự, 2010), tuy nhiên không hiện diện trong mô hình TPB và EEM. Vì thế, mô hình EAO được cho là “được thiết kế dành riêng và phù hợp hơn cho nghiên cứu khởi nghiệp” (Huefner và cộng sự, 1996). Mô hình này cũng đã được sử dụng trong một số nghiên cứu để đo lường các quan điểm về tinh thần khởi nghiệp (Stimpson, Huefner, Narayanan và Shanthakumar, 1993; Boshoff và Scholtz, 1995; Wyk và Boshoff, 2004; Harris và Gibson, 2008; Sharif và Saud, 2009; Soomro và Shah, 2015). Tuy vậy, mô hình EAO lại chưa được kiểm chứng rộng rãi ở các nền văn hóa khác nhau cũng như tại Việt Nam. Hơn nữa, các nghiên cứu hiện có dựa trên mô hình này lại cho các kết quả nghiên cứu thiếu tính nhất quán. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa thể khằng định được đâu là mô hình tối ưu để dự báo ý định và hành vi khởi nghiệp và họ kêu gọi có nhiều hơn nữa những nghiên cứu sử dụng các mô hình khác nhau ở những bối cảnh kinh tế xã hội và văn hóa khác nhau để làm giàu thêm hệ thống lý thuyết. Một luồng nghiên cứu khác tiếp cận theo hướng xem xét các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp. Yếu tố môi trường kinh doanh như thuế, thất nghiệp, cạnh tranh, mức độ phát triển kinh tế (Leff, 1979). Nguồn vốn con người: kinh nghiệm (Cooper và Park, 2008), kiến thức, kỹ năng (Kor và cộng sự, 2007), tầm nhìn, khả năng xữ lý công việc (Douglas và Shepherd, 2005), chấp nhận sự mơ hồ (Koh, 1996); chấp nhận rủi ro (Gurol và Atsan, 2006), gia đình (Matthews và Moser 1996), giáo dục (G. Gorman, D. Hanton và W. King, 1997; L. Kolvereid và H. Matlay, 2012; McMullan 5 và Long, 1987), nguồn vốn tài chính (Brezak Brkan, 2010; Kovačić, 2011; Maurya, 2012) Theo Jack và Anderson (1998), giáo dục khởi nghiệp là cả một khoa học và một nghệ thuật bởi lẽ khoa học liên quan đến các kiến thức cần thiết cho việc thành lập doanh nghiệp mới (khía cạnh có thể được dạy) và là nghệ thuật khi đề cập đến khía cạnh sáng tạo của các doanh nhân (khía cạnh không thể dạy). Các nhà giáo dục khởi nghiệp nhất trí rằng cần phải có một sự thay đổi trọng tâm từ khía cạnh khoa học sang giảng dạy nghệ thuật và sáng tạo của các doanh nhân (G. Gorman, D. Hanton và W. King, 1997; M. Z. Solisvick, P. Westhead, L. Kolvereid, và H. Matlay, 2012). Mặc dù trọng tâm của hầu hết các khóa học kinh doanh và đào tạo nằm trong chiều hướng khoa học của các doanh nhân, người ta đã thừa nhận rằng giáo dục kinh doanh sẽ giúp kích hoạt các khía cạnh nghệ thuật, sáng tạo và nhận thức của các doanh nhân (Lee et al, 2007). Như vậy, việc xem xét tác động của yếu tố giáo dục thông qua mô hình EAO, với sự hiện diện của thành phần sáng tạo, có thể là phù hợp hơn. Các nghiên cứu trước đây đã khai thác các khía cạnh của giáo dục, có thể kể đến loại hình giáo dục (ví dụ Bridge, O'Neill và Cromie, 1998; Gorman, Hanlon và King, 1997; McMullan và Long, 1987), đến từng đối tượng cụ thể (Jamieson, 1984; Linan, 2004). Tuy nhiên, đa số các nhà nghiên cứu chỉ dùng mô hình TPB, rất ít nghiên cứu sử dụng mô hình EAO. Ngoài ra, một khi khởi nghiệp trở thành một hiện tượng được quan tâm ở cấp quốc gia trên toàn cầu, ngày càng có nhiều tổ chức khởi nghiệp cũng như các quỹ đầu tư hình thành. Sứ mệnh của những tổ chức này không chỉ là phát hiện, cấp vốn hay đầu tư vào các dự án tiềm năng mà còn phải nuôi dưỡng và khuyến khích phong trào khởi nghiệp. Vấn đề tài chính trong khởi nghiệp vẫn chưa bao giờ bớt nóng trong việc vận hành dự án, trong các chương trình nghị sự về khuyến khích khởi nghiệp. Các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã nỗ lực đóng góp trong việc phân loại các nguồn vốn (Brezak Brkan, 2010, Kovačić, 2011), tìm hiểu các giai đoạn hình thành vốn tương ứng với các giai đoạn khởi nghiệp (Maurya, 2012; Marmer, Hermann và Berman, 2011). Tuy nhiên, trong hệ thống tài liệu, vẫn chưa làm rõ vai trò tác động của từng loại hình 6 nguồn vốn đến mối quan hệ giữa thái độ và ý định về khởi nghiệp. Hơn nữa, một khi EAO được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ là phù hợp để đo lường ý định khởi nghiệp, thì việc xem xét tác động của các yếu tố giáo dục và nguồn vốn thông qua EAO là rất cần thiết. 1.2.2. Tính cấp thiết của nghiên cứu Tại Việt Nam, khởi nghiệp đang là chủ đề thu hút quan tâm rất nhiều từ cơ quan chính phủ đến các quỹ đầu tư, các trường Đại học, và đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Theo báo cáo GEM (Global Entreprenuership Monitor_Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu), tỷ lệ người trưởng thành nhận thức về cơ hội kinh doanh ở Việt Nam năm 2015 là 56,8%, tăng mạnh so với năm 2014 ở mức 39,4% và năm 2013 ở mức 36,8%. Tỷ lệ này trung bình ở các nước phát triển dựa trên nguồn lực là 53,8%. Tỷ lệ người trưởng thành ở Việt Nam có ý định khởi sự trong kinh doanh trong vòng ba năm tiếp theo là 22,3%, tăng so với năm 2014 là 18,2%, tuy nhiên vẫn thấp hơn tỷ lệ trung bình 36,5% của các nước cùng nhóm. Theo thống kê 2015, Việt Nam có hơn 1500 dự án khởi nghiệp, tuy còn nhỏ về qui mô vốn và nhân lực nhưng được kỳ vọng sẽ đóng góp đáng kể vai trò động lực của nền kinh tế trong tương lai gần. Vì vậy, các nhà khoa học và các nhà làm chính sách rất quan tâm đến việc dự báo cũng như những yếu tố tác động đến việc hình thành ý định khởi nghiệp để có thể khuyến khích khởi nghiệp. Trong khoa học, như đã trình bày ở mục 1.2.1, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng để xác định nguyên nhân của ý định kinh doanh với hàng ngàn nghiên cứu của nhiều trường phái được tiến hành trong những thập kỷ qua. Mặc dù có những đóng góp đáng ghi nhận, hệ thống lý thuyết vẫn tồn tại nhiều tranh cãi không ngừng về một phương pháp dự báo ý định khởi nghiệp phù hợp và tối ưu. Trong khi hai mô hình TPB và EEM đã được kiểm chứng ở nhiều bối cảnh khác nhau, mô hình EAO được thiết kế dành riêng cho nghiên cứu về khởi nghiệp như đã trình bày ở trên lại chưa được củng cố mạnh mẽ. Chưa có bất kỳ nghiên cứu thực nghiệm nào được tiến hành ở Việt Nam. Không chắc rằng liệu mô hình EAO có thể dùng để dự báo ý định khởi 7 nghiệp và đạt giá trị tin cậy tại Việt Nam hay không. Do đó, việc kiểm chứng giá trị mô hình thái độ về việc khởi nghiệp trong bối cảnh tại Việt Nam và xác định mối quan hệ giữa EAO và EI là cần thiết. Ngoài ra, những nhà làm chính sách cũng đang nổ lực tìm cách khuyến khích tinh thần khởi nghiệp. Về vấn đề này, nhiệm vụ của họ không chỉ dừng lại ở công tác dự báo mà còn phải tìm ra các yếu tố nào tác động đến thái độ của một cá nhân đến việc khởi nghiệp. Trong số đó, yếu tố về giáo dục và nguồn vốn đang được xem là những yếu tố thu hút sự quan tâm rất lớn. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu, yếu tố nguồn vốn được cho là có tầm quan trọng đến việc vận hành ý tưởng khởi nghiệp và phát triển của doanh nghiệp. Theo Vasilescu (2009), những người khởi nghiệp thường đánh mất cơ hội huy động nguồn vốn tài chính khởi nghiệp là do ba nguyên nhân cơ bản: “thiếu kiến thức về tài chính, sợ mất quyền kiểm soát và thiếu năng lực thuyết phục nhà đầu tư”. Thống kê của Marmer, M. Hermann B.L. và Berman R. (2011) cho thấy hơn 90% các công ty trẻ (khởi nghiệp) thất bại phần lớn là do thiếu vốn và không biết cách triển khai ý tưởng. Con số thống kê đáng chú ý này làm tăng mối quan ngại về sự quyết tâm khởi nghiệp của giới trẻ. Trong hệ thống tài liệu, người viết tìm thấy hai luồng lý thuyết cơ bản về yếu tố nguồn vốn tài chính trong khởi nghiệp: một là các nhà khoa học tập trung vào hướng phân loại các loại hình nguồn vốn trong khởi nghiệp (Brezak Brkan, 2010; Kovačić, 2011; Brown, Degryse, Hoewer, Penas, 2012); hai là hướng nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các giai đoạn hình thành nguồn vốn trong quá trình khởi nghiệp (M. Klačmer Čalopa và cộng sự, 2014; Maurya, 2012; Marmer, Hermann và Berman, 2011). Theo đó, tương ứng với từng giai đoạn, doanh nghiệp sẽ có thể huy động một loại hình nguồn vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra rằng liệu một nguồn vốn tài chính dồi dào và dễ tiếp cận có làm tăng quyết tâm khởi của các cá nhân hay không? Tại các quốc gia khởi nghiệp, các nhà đầu tư, tài trợ sẽ hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) bằng rất nhiều hình thức như cho vay, đặt hàng, mua hoặc tài trợ ý tưởng, giám sát và hỗ trợ các dự án khởi nghiệp. Hiện nay ở nước ta đã xuất hiện hoạt động này tuy chưa nhiều. Một phần do sản phẩm ý tưởng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan