Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu địa lí châu âu để dạy học chủ đề địa lí lớp 5...

Tài liệu Tìm hiểu địa lí châu âu để dạy học chủ đề địa lí lớp 5

.PDF
77
659
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ HOA TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC CÀ THỊ HOA TÌM HIỂU ĐỊA LÍ CHÂU ÂU ĐỂ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 Chuyên ngành: Phƣơng pháp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đỗ Thúy Mùi SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Đỗ Thúy Mùi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, Thư viện trường Đại học Tây Bắc, các bạn sinh viên lớp K51 ĐHGD Tiểu học B, các thầy cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Quyết Thắng, Thành phố Sơn La, Tỉnh Sơn La cùng những người thân yêu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu cũng như thực nghiệm đề tài này. Chắc chắn đề tài hoàn thành sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, để đề tài được hoàn thiện hơn, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các độc giả. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Ngƣời thực hiện Cà Thị Hoa DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt STT Đọc là 1 ĐC Đối chứng 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 SGK Sách giáo khoa 5 TN Thực nghiệm 6 TB Trung bình MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài. .................... 2 2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 2 2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3 4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 3 4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh .......................... 3 4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................... 4 4.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 4 5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 4 6. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ............................................................... 6 1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ ..................................................................... 6 1.2. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 8 1.2.1. Đặc điểm địa hình ....................................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm khí hậu......................................................................................... 9 1.2.3. Đặc điểm sông ngòi. .................................................................................. 12 1.2.4. Các đới cảnh quan tự nhiên ..................................................................... 14 1.2.5. Một số cảnh quan thiên nhiên nổi bật ở châu Âu ..................................... 17 1.3. Đặc điểm dân cƣ ........................................................................................... 20 1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư ................................................................... 20 1.3.2. Thành phần chủng tộc ............................................................................... 21 1.4. Kinh tế châu Âu............................................................................................ 22 1.4.1. Đặc điểm kinh tế châu Âu ......................................................................... 22 1.4.2. Các ngành kinh tế ở châu Âu .................................................................... 23 1.5. Một số nƣớc ở châu Âu ................................................................................ 25 1.5.1. Liên bang Nga ........................................................................................... 25 1.5.2. Cộng hòa Pháp .......................................................................................... 30 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC VỀ ĐỊA LÍ CHÂU ÂU THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 ...34 2.1. Giáo án 1 ...................................................................................................... 34 2.2. Giáo án 2 ...................................................................................................... 41 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 47 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 48 3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm............................................................... 48 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................. 48 3.4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 48 3.5. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 48 3.6. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 49 3.7. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 49 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC LƢỢC ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên lƣợc đồ - biểu đồ STT Trang 1 Lƣợc đồ tự nhiên châu Âu 8 2 Lƣợc đồ khí hậu châu Âu 12 3 Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và 50 đối chứng 4 Biểu đồ so sánh kết quả học tập của hai lớp thực nghiệm và 52 đối chứng DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU STT Số bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 3.1 Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối 50 2 Bảng 3.2 chứng 52 3 Bảng 3.3 Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối 53 chứng 4 Bảng 3.4 Bảng thống kê điểm thực nghiệm 5 Bảng 3.5 Tỉ lệ điểm của các lớp thực nghiệm và đối chứng Bảng tổng hợp phiếu điều tra 53 54 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề để học sinh học các bậc học cao hơn. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học ngoài môn Toán và môn Tiếng Việt thì môn Tự nhiên và Xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm cung cấp những kiến thức khoa học đơn giản về tự nhiên xã hội cho học sinh; phát triển các thao tác tƣ duy, óc quan sát, giúp các em biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, góp phần giáo dục cho các em tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Bắt đầu từ năm 1996, các môn học về Tự nhiên và Xã hội đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức trên phạm vi các trƣờng tiểu học trên toàn quốc. Trong chƣơng trình năm 2000, môn học Tự nhiên và Xã hội đƣợc tách thành môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1,2,3. Ở lớp 4, lớp 5 phân môn này lại đƣợc tách thành môn Khoa học và môn Lịch sử và Địa lí. Điều này đã góp phần làm rõ hơn đặc trƣng của các môn học, đặc biệt là môn Địa lí. Môn Địa lí ở lớp 4, lớp 5 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự vật hiện tƣợng và các mối quan hệ đơn giản ở Việt Nam và các châu lục, đại dƣơng trên thế giới. Thông qua đó cũng rèn luyện và phát triển cho học sinh khả năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin… tạo cơ sở để các em học tốt môn học này ở các lớp trên. Chƣơng trình môn Địa lí lớp 5 có nội dung rất rộng, không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về con ngƣời, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam mà còn của cả các châu lục và đại dƣơng trên thế giới. Trong khi đó, thời lƣợng để học tập nghiên cứu của sinh viên ngành Tiểu học trong các trƣờng Sƣ phạm về chủ đề Địa lí lớp 5, đặc biệt là phần địa lí châu Âu là tƣơng đối ít, sinh viên chƣa có đầy đủ thời gian để tìm hiểu cụ thể, nghiên cứu sâu để tích lũy kiến thức phục vụ cho việc giảng dạy sau này. 1 Nội dung kiến thức về châu Âu cung cấp trong sách giáo khoa Địa lí lớp 5 chỉ đƣợc giới thiệu trong hai bài, chỉ khái quát những nét cơ bản nhất trong khi đó nội dung ở phần này khó, lƣợng kiến thức rộng. Vì vậy, nếu giáo viên không tự trang bị cho bản thân kiến thức sâu rộng về nội dung này thì rất khó giảng dạy tốt, nên việc tìm hiểu nghiên cứu là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi xin lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “ Tìm hiểu địa lí châu Âu để dạy học chủ đề địa lí lớp 5 ”. 2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Đề tài tổng hợp những vấn đề cơ bản nhất về đặc điểm địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 để làm tƣ liệu cần thiết trong dạy học địa lí châu Âu ở lớp 5 và thiết kế các giáo án để thực nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là: - Tổng hợp những kiến thức về vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm tự nhiên, dân cƣ, hoạt động kinh tế và một số nƣớc ở châu Âu. - Vận dụng một số kiến thức đã tìm hiểu để thiết kế một số giáo án để dạy học chủ đề địa lí lớp 5. - Thực nghiệm ở các trƣờng tiểu học. 2.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực hiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những đặc điểm địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5. Đề tài thiết kế một số giáo án để thực nghiệm tại trƣờng Tiểu học Quyết Thắng – Thành phố Sơn La. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về châu Âu. Từ thời cổ đại những công trình nghiên cứu còn mang tính sơ khai và chủ yếu nghiên cứu về địa lí tự nhiên của các châu lục. Càng về sau đối tƣợng nghiên cứu về địa lí các châu lục càng mở rộng hơn cả về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế. 2 Vấn đề về địa lí châu Âu thì đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và rất thành công ở các mảng khác nhau. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tác giả Nguyễn Phi Hạnh trình bày trong cuốn “Địa lí tự nhiên các lục địa” tập 1. Về sự phát triển kinh tế của các châu lục tiến sĩ Ông Thị Đan Thanh đã đề cập đến trong bộ sách “ Địa lí kinh tế thế giới”. Trong cuốn này tác giả đã phân tích đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế của các châu lục. Gần đây là công trình nghiên cứu của Thạc sĩ Bùi Thị Hải Yến với cuốn “Địa lí châu Âu” đã trình bày những kiến thức rất cơ bản về địa lí của châu lục này. Tuy nhiên, nhiều số liệu còn chƣa cập nhật mới, nhiều số liệu chƣa đáng tin cậy. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin Hiện nay, có rất nhiều quyển sách viết về châu Âu ở nhiều mặt khác nhau. Vì vậy, ngƣời nghiên cứu phải có một lƣợng kiến thức nhất định và có tƣ duy lôgíc để lựa chọn đƣợc những tài liệu thực sự hữu ích phục vụ cho đề tài và phục vụ cho việc giảng dạy sau này. Có thể thu thập thông tin ở các nguồn khác nhau nhƣ: sách giáo khoa, sách chuyên ngành, báo chí, internet, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng… những thông tin thu đƣợc sẽ là tƣ liệu để giúp ta hiểu sâu sắc hơn về địa lí châu Âu. Thu thập tài liệu, đọc và phân tích nội dung có liên quan một cách đầy đủ, chi tiết để tổng hợp thành tài liệu tham khảo, sau đó tiến hành chọn lọc và tổng hợp theo từng nội dung cụ thể. Hệ thống hóa, sắp xếp các tài liệu, thông tin thu đƣợc có liên quan đến nội dung nghiên cứu theo hệ thống cấu trúc khoa học. Các nguồn tài liệu, thông tin thu đƣợc đƣợc chọn lọc theo từng nội dung, cung cấp kiến thức giúp ta hiểu hơn về địa lí châu Âu. 4.2. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh Bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh là nguồn tài liệu vô cùng phong phú và quan trọng trong việc khai thác thông tin về địa lí thế giới và các vấn đề về địa lí châu Âu nói riêng. Đây là nguồn tài liệu quan trọng đối với sinh viên sƣ phạm, với giáo viên giảng dạy môn Địa lí và với những ai quan tâm đến vấn đề 3 địa lí. Thông qua bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh ta có thể rút ra đƣợc những nội dung kiến thức cơ bản. Các bản đồ nhƣ: bản đồ địa lí thế giới, bản đồ khí hậu thế giới, bản đồ dân cƣ thế giới… Các lƣợc đồ nhƣ: lƣợc đồ tự nhiên, lƣợc đồ kinh tế, lƣợc đồ dân cƣ… của châu Âu. Các tranh ảnh có liên quan nhƣ: tranh ảnh về con ngƣời, cảnh quan thiên nhiên, hoạt động kinh tế… Thông qua nghiên cứu bản đồ, lƣợc đồ, biểu đồ, tranh ảnh sẽ giúp ngƣời nghiên cứu tìm hiểu đƣợc những nội dung kiến thức về đặc điểm địa lí châu Âu. Từ đó vận dụng vào trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao hơn. Trong phần thực nghiệm, những kết quả xử lí, tính toán trong khi kiểm tra đƣợc tác giả xây dựng thành các biểu đồ cột. Các biểu đồ thể hiện đƣợc chính xác và mang tính trực quan hơn. 4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Đề tài đƣợc thực nghiệm ở trƣờng Tiểu học Quyết Thắng, trƣớc khi thực nghiệm, ngƣời nghiên cứu trao đổi với cô giáo hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học Quyết Thắng về đặc điểm tâm lý, nhận thức của các em học sinh, những em học sinh học tốt, những em học không tốt để có thể chuẩn bị tâm lí vững vàng khi lên lớp. Ngƣời nghiên cứu xin ý kiến giáo viên chỉ đạo góp ý cho giáo án để phù hợp với đối tƣợng học sinh tại trƣờng. 4.4. Phương pháp thực nghiệm Đây là phƣơng pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài. Để kiểm nghiệm các giáo án đã soạn xem có thực sự phù hợp, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trƣờng tiểu học Quyết Thắng. Trên cơ sở những kết quả thu đƣợc sẽ khẳng định kết quả của đề tài. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua việc kiểm tra đánh giá sau khi học và qua việc thăm dò qua phiếu điều tra. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài hoàn thành là tƣ liệu tham khảo cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về địa lí châu Âu có liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5 cho ngƣời nghiên cứu, cho sinh viên sƣ phạm, cho giáo viên tiểu học và những ngƣời quan tâm. 4 6. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Tìm hiểu kiến thức địa lí châu Âu liên quan đến chủ đề địa lí lớp 5; Chƣơng 2: Vận dụng những kiến thức về địa lí châu Âu thiết kế một số giáo án vào dạy học chủ đề địa lí lớp 5; Chƣơng 3: Thực nghiệm. 5 CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU NHỮNG KIẾN THỨC ĐỊA LÍ CHÂU ÂU LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ LỚP 5 1.1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ Tên gọi châu Âu từ chữ Europe theo tiếng Xêmít là “Erép” có nghĩa là phƣơng Tây, phía mặt trời lặn. Châu Âu là một bộ phận của lục địa Á- Âu. Ba mặt tiếp giáp với biển và đại dƣơng, chỉ có phần phía đông và đông nam tiếp giáp với châu Á. Sự phân chia hai châu lục này đã có từ rất lâu, song về ranh giới giữa hai châu lục này từ trƣớc tới nay vẫn không thống nhất. Gần đây, trong các Átlát thế giới của nhiều nƣớc, đƣờng ranh giới đó đƣợc xác định nhƣ sau: tiếp theo đƣờng chân núi phía đông dãy Uran là đƣờng biên giới phía tây bắc của Cadăcxtan, biển Cacxpi, biên giới phía bắc của Grudia, Adécbaigian và sau đó là biển Đen cho đến Địa Trung Hải. Theo ranh giới đó, phần lãnh thổ châu Âu rộng gần 10,5 triệu km2. Về vị trí địa lí, Châu Âu nằm ở phía tây của lục địa Á - Âu và đại bộ phận nằm trong đới khí hậu cận nhiệt và ôn đới. Điểm cực bắc là mũi Noockin ở 71o08'B, điểm cực nam là mũi Marôki ở 36oB. Điểm cực tây là mũi Rôca ở 9o32'T và điểm cực đông ở chân núi phía đông vùng bắc Uran ở 76o20'Đ. Về hình dạng, châu Âu tựa nhƣ một bán đảo lớn của lục địa Á-Âu kéo dài về phía tây nam. Bờ biển dài 43.000 km, bị chia cắt rất mạnh tạo thành nhiều biển, vịnh biển ăn sâu vào đất liền, nhiều bán đảo lớn nhƣ: bán đảo Xcanđinavi, Ibêrich, Italia, Bancăng…, nhiều đảo và quần đảo nằm rải rác ven bờ làm cho lãnh thổ có hình dạng lồi lõm phức tạp. Về giới hạn, phần lớn châu Âu đƣợc bao bọc bởi các biển và đại dƣơng: Phía bắc, châu Âu tiếp giáp với biển Baren, Bạch Hải (Biển Trắng), biển Nauy, là những biển thuộc phạm vi phía tây Bắc Băng Dƣơng. Trong đó, biển Nauy là một biển sâu trên 3000 m, hai biển còn lại nằm trên thềm lục địa với độ sâu không quá 300 m. Các biển này đƣợc phân cách với nhau bởi hệ thống các đảo và bán đảo nhƣ: Nôvaia Demlia, Đất Phran Iôxip, Xpitbecghen, bán đảo Xcanđinavi, quần đảo Pharôê và đảo Aixơlen. 6 Phía tây, châu Âu tiếp giáp với Đại Tây Dƣơng, có các biển và vịnh biển ven bờ: biển Bắc là một biển nông, nằm trên chỗ tiếp giáp giữa hai lƣu vực Đại Tây Dƣơng và Bắc Băng Dƣơng, nằm giữa đảo Anh, bán đảo Xcanđinavi và bán đảo Giutlen; biển Bantich cũng là một biển nông, ăn sâu vào đất liền nên khá kín và chỉ thông với biển Bắc qua eo biển hẹp nằm giữa hai bán đảo Giutlen và Xcanđinavi nhƣ các eo Xcagerăc, Cáttêgát… Độ sâu trung bình của đáy biển thay đổi từ 60- 130 m. Độ mặn của biển rất thấp, thƣờng từ 11‰ ở phía tây, đến 2-3‰ ở sâu phía đông bắc. Mùa đông biển bị đóng băng từ 3- 4 tháng. Biển Bantich có vai trò về giao thông rất quan trọng đối với các nƣớc Bắc và Trung Âu, là cửa ngõ thông ra Đại Tây Dƣơng của nhiều nƣớc nhƣ: Phần Lan, Thụy Điển, Liên Bang Nga, Extônia, Látvia, Lítva, BaLan, Liên Bang Đức, Đan Mạch. Vì vậy, biển Bantích là biển không những đóng vai trò về tự nhiên và cả về kinh tế chính trị và quân sự. Phía nam, châu Âu tiếp giáp với Địa Trung Hải. Đây là biển khá lớn và kín. Trƣớc kia, khi chƣa có kênh đào Xuyê, Địa Trung Hải chỉ thông với Đại Tây Dƣơng qua eo biển Gibranta (nơi hẹp nhất chỉ 14 km và dài khoảng 65 km) Tuy cũng là biển nội địa nhƣng Địa Trung Hải khác hẳn với biển Bantich ở chỗ: Địa Trung Hải là biển sâu (độ sâu trung bình 1500m, trong đó có nhiều chỗ sâu hơn 2000 m) đồng thời nƣớc biển rất mặn. Độ mặn trung bình từ 37-39‰. Địa Trung Hải là một biển bị chia cắt phức tạp, có nhiều biển nhỏ và rất kín ăn sâu vào đất liền. Nếu đi từ đông sang tây chúng ta sẽ lần lƣợt qua các biển: Adôp, biển Đen, các eo Bôxpho, Đacđanen, biển Êgiê, biển Ađriatich, biển Iôni và biển Trênê. Phân cách giữa các biển là các bán đảo và các đảo lớn nhƣ: các bán đảo Crƣm, Tiểu Á, Ban căng, Apennin (hay Italia) và các đảo Xixin, Xacđinia... Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho việc xây dựng các bến cảng. Địa Trung Hải nằm lọt vào giữa hai châu lục lớn nên ngay từ thời Cổ đại các vùng ven biển đã là nơi tập trung dân cƣ đông đúc. Địa Trung Hải tiếp giáp với nhiều quốc gia của Tây Á, Nam Âu và Bắc Phi, lại nằm trên đƣờng quốc tế từ Đại Tây Dƣơng sang Ấn Độ Dƣơng nên có vị trí hết sức quan trọng cả về kinh tế và chính trị. 7 Hình 2.1: Lược đồ tự nhiên châu Âu 1.2. Đặc điểm tự nhiên 1.2.1. Đặc điểm địa hình Cấu tạo địa hình châu Âu nhìn chung đơn giản, có thể thấy mấy đặc điểm chính sau đây: Ở châu Âu, địa hình đồng bằng và đất thấp chiếm ƣu thế (chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ). Các đồng bằng và đất thấp phân bố chủ yếu ở phía đông lục địa, bao gồm đồng bằng Nga (đồng bằng Đông Âu), đồng bằng Đức - Ba Lan (đồng bằng Trung Âu). Ngoài ra còn một số đồng bằng nhỏ phân bố ở Pháp, Anh, Italia, Hungari, và Rumani. Riêng đồng bằng Nga, Đức, Ba Lan chiếm 50% diện tích châu lục. Các núi cao tập trung ở Nam Âu và Bắc Âu, trong đó khu vực các núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1,5% diện tích lãnh thổ. Đó là các dãy núi Xcanđinavi, Pirênê, Anpơ, Cacpat, Bancăng và các dãy núi trên đảo Bancăng. Các núi và đồng bằng ở châu Âu chạy theo hai hƣớng chủ yếu. Hƣớng tây đông hoặc gần tây đông, gồm các dãy Pirênê, Anđaludi, Anpơ, Cacpat, Bancăng. 8 Các đồng bằng và dãy núi tập trung thành một dải nằm giữa các dãy núi Bắc Âu và Nam Âu, tạo thành hành lang hƣớng đông tây. Hƣớng bắc nam hoặc gần hƣớng bắc nam, trong đó có dãy Uran làm thành ranh giới tự nhiên phía đông của châu lục. Ngoài ra còn có các dãy núi thấp trên đảo Anh, núi Apennin trên bán đảo Italia và các dãy núi Pin và Đina trên bán đảo Bancăng. Các núi trẻ và cao tập trung ở Nam Âu, trong đó đỉnh núi cao nhất châu lục là Mông Blăng nằm trong dãy Anpơ, đạt tới 4807 m. Vùng núi cao Anpơ ở Nam Âu là nơi có băng hà núi phát triển, đồng thời Nam Âu cũng là khu vực thƣờng có động đất và núi lửa hoạt động. Tóm lại, châu Âu có ba dạng địa hình chính: đồng bằng kéo dài từ tây sang đông, núi thấp ở phía bắc và vùng trung tâm, núi trẻ ở phía nam 1.2.2. Đặc điểm khí hậu Sự hình thành khí hậu châu Âu do tác động của các nhân tố: Vị trí địa lí, hình dạng, kích thƣớc lãnh thổ. Châu Âu nằm chủ yếu trên các vĩ độ cận nhiệt đới và ôn đới; nằm tiếp giáp với các biển và đại dƣơng ở phía bắc, phía tây, phía nam và với châu Á ở phía đông; đƣờng bờ biển bị chia cắt mạnh, lãnh thổ có nhiều bán đảo vƣơn xa ra biển, đồng thời có nhiều biển và vịnh biển ăn sâu vào đất liền. Đây là những nhân tố đầu tiên có ảnh hƣởng to lớn đến sự hình thành khí hậu ở châu Âu. Cấu tạo địa hình của lãnh thổ càng làm tăng hiệu lực của gió tây. Dải đồng bằng và núi đồi thấp nằm giữa các dãy núi cao ở Bắc và Nam Âu làm cho khối khí ôn đới hải dƣơng dễ xâm nhập sâu vào nội địa cho đến tận giới hạn phía đông của lãnh thổ. Các sƣờn núi theo hƣớng bắc nam hoặc gần bắc nam là những nơi đón gió, tạo những vùng mƣa lớn trên châu lục. Trên các núi cao, khí hậu thay đổi theo đai cao. Các dòng biển ở châu Âu, đặc biệt là dòng Bắc Đại Tây Dƣơng chảy theo hƣớng tây nam – đông bắc qua tây bắc châu Âu có tác dụng làm cho nƣớc và không khí trên các biển ấm lên. Biển không bị đóng băng vào mùa đông nên mùa đông châu Âu có thời tiết ấm và ẩm ƣớt. 9 Ngoài ra, hoàn lƣu khí quyển cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến khí hậu châu Âu do sự phân bố của các khí áp: áp thấp Aixơlen, áp cao Axo, áp thấp tƣơng đối Địa Trung Hải và áp thấp Nam Á (Iran). Do ảnh hƣởng của các nhân tố trên, khí hậu châu Âu có thể chia thành 3 đới chính: Đới khí hậu cực và cận cực tạo thành một dải hẹp, bao gồm phần bắc bán đảo Aixơlen, rìa phía bắc bán đảo Xcanđinavi và đồng bằng Nga, các quần đảo Xpitbecghen, Nôvaia Demlia và đất Phran Iôxip. Với vị trí đảo và ảnh hƣởng của dòng biển nóng (dòng biển bắc Đại Tây Dƣơng) nên nhiệt độ về mùa đông ở đây không quá lạnh, trung bình từ -20oC ở phía bắc đến -5oC đến -10oC ở phía nam. Mùa hạ mát và ẩm, nhiệt độ trung bình tháng 7 không vƣợt quá +10oC và lƣợng mƣa trung bình từ 300 đến 700mm. Đới khí hậu ôn đới chiếm một dải rộng ở Trung và Đông Âu, giới hạn phía đông cho đến dãy Uran. Đƣờng ranh giới phía nam qua bờ nam vịnh Bitxcai, cắt qua phần giữa biển Đen và biển Cacxpi. Trong đới khí hậu này quanh năm chịu ảnh hƣởng của gió tây và khối khí ôn đới. Đới khí hậu ôn đới châu Âu đƣợc chia thành hai kiểu: - Kiểu khí hậu ôn đới hải dƣơng bao gồm phần nam đảo Aixơilen rìa phía tây bán đảo Xcanđinavi, các đảo Anh, Ailen và một dải hẹp phía tây lục địa bao gồm lãnh thổ của các nƣớc: Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Pháp. Các khu vực này quanh năm chịu ảnh hƣởng trực tiếp của dòng biển nóng và gió tây từ biển vào, chế độ khí hậu rất điều hòa. Mùa đông, thời tiết ấm, dịu, không có băng giá nhƣng thƣờng có mƣa to, gió mạnh và sƣơng mù dày đặc. Nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 1-6oC khi có tuyết rơi. Mùa hạ, mát mƣa nhiều và ít nóng nực. Nhiệt độ trung bình tháng 7 thay đổi từ 12-18oC. Mƣa nhiều phân bố quanh năm với lƣợng mƣa trung bình khoảng 800-1000 mm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu, thời tiết trên thế giới nói chung cũng nhƣ kiểu khí hậu này đã có những biểu hiện bất thƣờng, khác với quy luật thông thƣờng. - Kiểu khí hậu ôn đới chuyển tiếp bao gồm phần còn lại của đới khí hậu ôn đới châu Âu. Trong kiểu khí hậu này, do không khí hải dƣơng khi vào đất liền 10 bị biến tính, nên về mùa đông càng vào sâu nội địa càng lạnh, còn về mùa hạ càng nóng, lƣợng mƣa hàng năm giảm và thời gian băng giá kéo dài. Nhiệt độ trung bình tháng 1 thay đổi từ 0o C đến -15oC, còn tháng 7 từ +12oC đến +24oC theo hƣớng từ tây sang đông. Lƣợng mƣa trung bình giảm theo hƣớng nói trên, từ 700-300 mm, vì thế vùng tây nam đồng bằng Nga là nơi khô hạn nhất và mùa hạ thƣờng xảy ra hạn hán. Đới khí hậu cận nhiệt: Ba bán đảo: Bancăng, Italia, Abêrich và các đảo còn lại ở phía nam châu Âu thuộc đới khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải. Đặc điểm nổi bật của kiểu khí hậu này là về mùa hạ khô và nóng, thời tiết ổn định. Về mùa đông do ảnh hƣởng của gió tây và hoạt động của khí xoáy, thời tiết ẩm và có mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình tháng 1 thay đổi từ 4oC phía bắc đến 12oC phía phía nam, và tháng 7 từ 25-28oC. Lƣợng mƣa trung bình năm thay đổi từ 400-700 mm. Nhìn chung, khí hậu châu Âu có những đặc điểm chính sau : - Phần lớn lãnh thổ châu Âu nằm trong hai đới khí hậu là ôn đới và cận nhiệt đới với sự phân hóa theo quy luật địa đới khá rõ rệt. - Điều kiện khí hậu chịu ảnh hƣởng của biển sâu sắc. Trên bộ phận lãnh thổ, nhất là đới khí hậu ôn đới có lƣợng mƣa khá nhiều và phân bố khá đều. Ngay cả ở đới khí hậu cận nhiệt, về mùa hạ tuy là khô nóng nhƣng lƣợng mƣa vẫn tƣơng đối khá, khác với vùng duyên hải Bắc Phi, tuy cùng kiểu khí hậu nhƣng lƣợng mƣa lại thấp hơn nhiều. 11 Hình 2.2. Lược đồ khí hậu châu Âu 1.2.3. Đặc điểm sông ngòi Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, kích thƣớc lãnh thổ… sông ngòi của châu Âu có một số đặc điểm chung sau đây: - Sông ngòi rất phát triển và phân bố đều trên toàn lãnh thổ, tạo thành một mạng lƣới sông ngòi dày đặc. - Đa số các sông đều là sông ngắn và có diện tích lƣu vực nhỏ. - Đƣờng phân thủy giữa các lƣu vực sông thấp nên dễ xây dựng các kênh đào nối liền các sông với nhau. Hệ thống kênh đào ở châu Âu rất phát triển, nhờ đó việc giao thông đƣờng sông rất phát triển. - Vùng Bắc Âu và vùng đồng bằng Nga là những vùng chịu ảnh hƣởng của băng hà Đệ Tứ, vì thế đây cũng là vùng có nhiều hồ có nguồn gốc băng hà, các sông trẻ, có nhiều thác gềnh. Mặt khác các sông còn nối liền với các hồ tạo thành một mạng lƣới sông, hồ phức tạp. Theo thống kê, toàn châu Âu chỉ có 20 con sông dài hơn 1000 km, trong đó có 4 sông dài trên 2000 km là các sông: Vonga, Đanuyp, Uran và Đniep. Sông Vonga là con sông dài nhất và nhiều nƣớc nhất châu Âu. Con sông 12 dài 3700 km. Diện tích lƣu vực của sông là rộng 1,38 triệu km2. Sông bắt nguồn từ đồi Vanđai thuộc miền đất cao Trung Nga và chảy vào biển Caxpi. Ở hạ lƣu, sông bồi thành một đồng bằng châu thổ rộng 13000 km2. Nguồn cung cấp nƣớc cho sông gồm nƣớc tuyết tan chiếm 60%, nƣớc ngầm chiếm 30% và 10% là nƣớc mƣa. Về chế độ dòng chảy, sông có hai thời kì nƣớc lớn: một vào cuối xuân đầu hạ do tuyết tan từ tháng 3 đến tháng 6 và một vào cuối thu từ tháng 10 đến tháng 11 do mƣa. Ngày nay, do xây dựng các đập thủy điện nên chế độ sông điều hòa hơn. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tại thành phố Vongagrat là 8150 m3/s. Phía dƣới thành phố, càng đi về phía hạ lƣu, lƣu lƣợng càng giảm dần. Đây là sông có giá trị kinh tế về nhiều mặt: khai thác thủy điện, sử dụng nƣớc cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và đời sống dân cƣ, giao thông vận tải, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Sông Đanuyp là con sông lớn thứ hai sau sông Vonga với chiều dài 2850 km và diện tích lƣu vực là 817000 km2. Sông bắt nguồn từ dãy Xvacxvan (thuộc lãnh thổ Liên Bang Đức) chảy qua các nƣớc: Đức, Áo, Xlôvakia, Hungari, Xecbi - Môntenêgrô, Rumani, Bungari và Ucraina. Ở hạ lƣu sông bồi thành đồng bằng châu thổ rộng 3500 km2. Về chế độ dòng chảy, ở thƣợng lƣu, nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu là nƣớc tuyết và băng tan, còn ở trung hạ lƣu sông nhận nguồn nƣớc do mƣa vào mùa xuân và mùa hạ. Vì thế, nhìn chung sông có nƣớc lớn vào mùa hạ và cạn vào mùa đông. Sông Đanuyp cũng có giá trị lớn về giao thông vận tải, khai thác thủy điện, cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, đời sống cƣ dân và đánh bắt thủy sản. Sông Đanuyp là con sông quốc tế quan trọng chảy qua nhiều nƣớc ở Trung Âu. Trên hai bờ sông có rất nhiều thành phố lớn và thủ đô của nhiều nƣớc, vì thế sông còn có giá trị về khai thác du lịch. Sông Uran là con sông dài thứ ba ở châu Âu, sông dài 2534 km. Nó bắt nguồn từ phía đông dãy Uran và đổ ra biển Cacxpi. Đây là con sông có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với Liên Bang Nga. Sông Đniep dài 2200 km, bắt nguồn từ nƣớc Nga và đổ ra biển Đen. Lƣu vực sông khoảng 516300 km2, lƣu lƣợng 1670 m3/s. Sông chảy qua các quốc 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan