Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu những từ ngữ tiếng hàn gốc anh...

Tài liệu Tìm hiểu những từ ngữ tiếng hàn gốc anh

.PDF
98
332
115

Mô tả:

LỜI CÁM ƠN Tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Văn Tiếng, người Thầy chẳng những đã hướng dẫn tôi, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này mà còn dạy tôi những kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, cách ứng xử nơi công sở v.v. Thầy làm những việc này xuất phát từ tấm lòng của một người Thầy tận tâm. Có một giảng viên, luôn bên tôi, ủng hộ tôi từ những ngày đầu tiên tôi chọn đề tài khó này. Đó là Thạc sĩ Bùi Thị Thu Thủy - Phó Trưởng khoa Đông Phương học, cô là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với tôi. Tôi xin chân thành cám ơn cô. Cám ơn Thầy Hiệu trưởng Tiến sĩ Trần Hành, đồng thời cũng là Trưởng khoa Đông Phương đã tạo điều kiện cho sinh viên chúng tôi có cơ hội làm nghiên cứu khoa học, để tìm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực mình yêu thích trước khi tốt nghiệp. Và cuối cùng, cám ơn các thầy cô, anh chị khóa trước, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Chân Thành cám ơn! Biên Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nguyễn Thị Thúy Kiều MỤC LỤC DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 6 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 7 5. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 8 6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 8 NỘI DUNG CHÍNH Chương 1: Những vấn đề chung về tiếng Hàn và từ vựng tiếng Hàn 1.1 Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn ................................................................. 12 1.2 Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc .......................................... 13 1.2.1 Từ thuần Hàn ......................................................................................... 13 1.2.2 Từ Hán - Hàn ......................................................................................... 19 1.2.3 Từ vay mượn.......................................................................................... 20 1.3 Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn............................................................. 22 1.3.1 Từ mới.................................................................................................... 22 1.3.2 Từ lóng................................................................................................... 22 1.4 Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc ........................ 23 1.4.1 Nhận thức mang tính cá nhân ................................................................ 24 1.4.2 Nhận thức mang tính xã hội................................................................... 26 Chương 2: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về cấu tạo 2.1 Từ phức ..................................................................................................... 29 2.1.1 Từ ghép hợp thành .................................................................................. 30 2.1.2 Từ ghép phái sinh.................................................................................... 36 2.2 Đặc điểm từ loại ......................................................................................... 41 2.2.1 Danh từ.................................................................................................... 41 2.2.2 Động từ.................................................................................................... 43 2.2.3 Tính từ ..................................................................................................... 45 2.2.4 Phó từ ...................................................................................................... 47 2.3 Hiện tượng rút ngắn từ, hoặc một cụm từ dài ............................................ 47 2.4 Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm ..................................................... 48 Chương 3: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về ngữ nghĩa 3.1 Kết hợp yếu tố Hàn .................................................................................... 51 3.2 Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống ......................................... 54 KẾT LUẬN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 66 • PHỤ LỤC * Danh sách các bảng • Bảng 1.1: Mức độ sử dụng ngoại ngữ và từ vay mượn .............................. 24 • Bảng 1.2: Việc sử dụng từ vay mượn gốc Anh .......................................... 25 • Bảng 1.3: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo ................. 26 • Bảng 1.4: Việc sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ trên các trang web và giấy tờ của cơ quan công cộng.................................................................... 27 • Bảng 2.1: Danh mục từ hợp thành gốc Anh ............................................... 31 • Bảng 2.2: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ thuần Hàn kết hợp với từ gốc Anh ..................................................................................... 33 • Bảng 2.3: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp với từ Thuần Hàn ........................................................................................ 34 • Bảng 2.4: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ Hán – Hàn kết hợp với từ gốc Anh ..................................................................................... 34 • Bảng 2.5: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp với từ Hán – Hàn......................................................................................... 35 • Bảng 2.6: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp tiền tố kết hợp với căn tố Danh từ ............................................................................................. 37 • Bảng 2.7: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp căn tố danh từ kết hợp với hậu tố ............................................................................................. 38 • Bảng 2.8: Danh mục danh từ đơn gốc Anh .............................................. 41 • Bảng 2.9: Danh mục động từ gốc Anh ....................................................... 43 • Bảng 2.10: Danh mục động từ phái sinh .................................................... 44 • Bảng 2.11: Danh mục danh từ gốc Anh kết hợp với 울리다/ 재다/ 넣다. 45 • Bảng 2.12: Danh mục tính từ gốc Anh ....................................................... 45 • Bảng 2.13: Danh mục tính từ phái sinh gốc Anh........................................ 46 • Bảng 2.14: Danh mục phó từ gốc Anh ....................................................... 47 • Bảng 2.15: Danh mục từ gốc Anh được viết dưới dạng rút gọn ............... 47 • Bảng 3.1: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Hàn kết hợp với tiếng Anh ....................................................................................... 51 • Bảng 3.2: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Anh kết hợp với tiếng Hàn........................................................................................ 52 • Bảng 3.3: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực sinh hoạt.................. 54 • Bảng 3.4: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực kinh tế ..................... 57 • Bảng 3.5: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, máy tính....................................................................................................... 59 • Bảng 3.6: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong các lĩnh vực khác................... 60 DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài Hiện tượng một ngôn ngữ sử dụng một số đơn vị từ vựng của một ngôn ngữ khác là một hiện tượng phổ biến từ xưa đến nay, và có thể nói rằng không một ngôn ngữ nào có thể thoát khỏi sự giao thoa ngôn ngữ của các cộng đồng lân cận. Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì các dân tộc càng có nhiều cơ hội giao lưu ngôn ngữ, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông như sách báo, truyền hình, và đặc biệt là Internet. Vì thế, điều kiện để một ngôn ngữ tiếp xúc với một ngôn ngữ khác ngày càng mở rộng hơn, và số lượng các ngôn ngữ trên thế giới mà người ta có thể tiếp cận được cũng nhiều hơn. Điều đó khiến cho việc nghiên cứu hiện tượng pha trộn ngôn ngữ, nhất là trong lĩnh vực từ vựng, càng thêm khó khăn và phức tạp hơn: nếu ngày xưa việc pha trộn ngôn ngữ chỉ xảy ra giữa các ngôn ngữ của các dân tộc láng giềng gần gũi, thì ngày nay hiện tượng này cũng có thể xảy ra với các dân tộc sống tách biệt nhau. Những từ ngữ nước ngoài được sử dụng xen vào trong tiếng mẹ đẻ của một cộng đồng dân tộc thường được các nhà nghiên cứu quen gọi là từ vay mượn, cách gọi ít nhiều mang tính uyển ngữ, như nhận xét của Henriette Walter: “Đối với các từ ngữ đến từ những ngôn ngữ khác, các nhà khoa học thường dùng uyển ngữ vay mượn, nhưng đại đa số những từ được gọi là vay mượn này là những từ vay mượn suốt đời” (H. Walter, 2005, tr35) [dẫn từ 1, tr. 9]. Việc vay mượn từ ngữ là một hiện tượng được các nhà nghiên cứu quan tâm từ khá lâu, và thường được nhìn nhận một cách tích cực, xem đó như là một nguồn ngữ liệu bổ sung làm cho ngôn ngữ thêm phong phú, nhất là về mặt từ vựng. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn khá phong phú và phức tạp. Trong đó, tỷ lệ các từ Hán-Hàn rất cao, đặc biệt là các từ biểu thị các khái niệm. Ngoài các từ gốc Hán-Hàn, tiếng Hàn còn vay mượn từ các ngôn ngữ khác. Đây là kết quả của giao lưu, ảnh hưởng giữa các nền văn hóa và kinh tế. Khi nghe tiếng Hàn và biết 1 một chút về chữ cái tiếng Hàn ta dễ dàng phát hiện ra các từ tiếng Anh như "service", "bus"....được người Hàn viết thành “서비스”, “버스”… Hàn Quốc được thế giới biết đến là một quốc gia năng động, sáng tạo trong hội nhập. Ngay từ những năm 1960, chính sách phát triển kinh tế của Hàn Quốc là hướng ra bên ngoài nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tiếp nhận những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới và đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các nước phát triển, trong đó Mỹ là quốc gia đứng đầu trong các khoản viện trợ cho Hàn Quốc. Có thể nói, sự du nhập của tiếng Anh vào Hàn Quốc bắt đầu mạnh mẽ vào giai đoạn này. Đồng thời, khi ba sự kiện thể thao lớn trên thế giới là Thể Thao Châu Á 1986, Olympic Seoul 1988, và cùng đăng cai giải tổ chức giải Bóng đá thế giới 2002 với Nhật Bản thì mật độ xuất hiện của các từ tiếng Hàn gốc Anh trong đời sống, trên báo chí, truyền hình Hàn Quốc ngày càng nhiều. Những từ này thật dễ dàng để nhận biết vì chúng có âm đọc rất đặc trưng, nhưng thật không dễ để hiểu nghĩa vì không phải lúc nào cũng viết lại được từ tiếng Anh nguyên gốc. Bởi vì về mặt chữ viết, tiếng Anh dùng chữ cái Latin, còn chữ Hàn dùng hệ thống ký tự do chính người Hàn Quốc sáng tạo ra, nên trong phiên âm chỉ mang tính tương đối chứ không thể tuyệt đối chính xác được. Điều này không những gây khó khăn cho người nước ngoài học tiếng Hàn mà ngay cả đối với người Hàn sinh sống ở vùng quê hay những người Hàn có trình độ dân trí thấp cũng không mấy gì thuận lợi. Thật vậy, từ ngữ có nguồn gốc nước ngoài đã được Hàn hóa để hiểu nghĩa thật không dễ, thậm chí là phát âm cũng thấy lạ so với từ gốc. Để biết những nét đặc trưng của tiếng Hàn gốc Anh, chúng tôi chọn đề tài “TÌM HIỂU NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH” để làm đề tài nghiên cứu. 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong mục này, chúng tôi nêu một cách khái lược về hiện tượng vay mượn trong ngôn ngữ, từ đó rút ra một số vấn đề về phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này. 2.1. Ở phương Tây [1, tr.27-31], việc nghiên cứu hiện tượng vay mượn đã có lịch sử lâu đời. L.Guilbert (1975) đã từng nói: “Vay mượn là một hiện tượng ngôn ngữ mà việc nghiên cứu nó đi đôi với lịch sử của việc hình thành một ngôn ngữ. Thật vậy, không một dân tộc nào có thể phát triển nền văn hóa của mình một cách hoàn toàn biệt lập, nằm ngoài mọi tiếp xúc với các dân tộc khác, dù cho đó là trong chiến tranh hay là giao dịch kinh tế, đến nỗi mà ngôn ngữ của dân tộc đó luôn luôn có mối quan hệ với một hoặc nhiều ngôn ngữ khác, và dù ít dù nhiều cũng đã nhận ảnh hưởng của các ngôn ngữ ấy”. Do nguồn tư liệu còn hạn chế, nên trong chuyên khảo này, chúng tôi chỉ có thể đề cập chủ yếu đến nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trong bối cảnh xã hội song ngữ mà thôi. Việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong lời nói được nghiên cứu trong bối cảnh của xã hội song ngữ hoặc đa ngữ, trong đó hoạt động ngôn ngữ được xem như là hành vi như mọi hành vi xã hội khác. Vì thế, mọi chọn lựa đều xuất phát từ những chiến lược giao tiếp khác nhau. Các quan niệm sau đây được đề cập đến vấn đề nghiên cứu đó: - Trộn mã (code-mixing): được xem như chiến lược giao tiếp trong đó người song ngữ sử dụng nhiều yếu tố hoặc quy tắc của ngôn ngữ này vào ngôn ngữ kia, và vì thế phá vỡ các quy tắc của ngôn ngữ sử dụng. điểm khác biệt với vay mượn là hiện tượng này giới hạn ở các đơn vị từ vựng, còn trộn mã đi từ một từ đến một câu. Theo J.F.Hamers & M. Blanc: “Vay mượn không nhất thiết phải là một chiến thuật giao tiếp vì nó có thể được người đơn ngữ sử dụng trong những tình huống tiếp xúc ngôn ngữ”. 3 - Xen mã (code-switching): được định nghĩa như là chiến thuật giao tiếp được những người song ngữ sử dụng giữa họ với nhau, chiến thuật này nhằm xen những đơn vị từ hoặc ngữ có độ dài khác nhau của một hoặc nhiều ngôn ngữ trong một giao tiếp. Hiện tượng xen mã này có thể là do người sử dụng muốn thể hiện năng lực song ngữ không có khả năng diễn đạt một ý tưởng nào đó trong một ngôn ngữ. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, việc phân biệt giữa trộn mã và xen mã không phải lúc nào cũng dễ dàng. - Tiếng bồi (pidgin): là ngôn ngữ được hình thành từ nhu cầu giao tiếp hạn chế của các cộng đồng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp, nó vay mượn từ vựng từ ngôn ngữ của cộng đồng ưu thế và cấu trúc hình thái cú pháp từ các ngôn ngữ thất thế. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, phải hội đủ ít nhất hai điều kiện sau đây thì một pidgin mới có thể ra đời: một là, phải có sự tiếp xúc của hai hoặc nhiều ngôn ngữ mà người sử dụng chúng không ai hiểu ai, và hai là, phải có nhu cầu hiểu nhau trong tình huống giao tiếp tạm thời hay hạn chế. Nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong một ngôn ngữ qua bối cảnh xã hội song ngữ giúp chúng ta xác định rõ hơn đặc điểm và tính chất của hiện tượng ngôn ngữ này. Xã hội Hàn Quốc không phải là một xã hội song ngữ, vì tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức duy nhất được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực như hành chính, giáo dục, chính trị, kinh tế… và tiếng Anh chỉ là ngoại ngữ được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhất là về mặt kinh tế, công nghệ thông tin – những thế mạnh của Hàn Quốc trên thế giới. Vì thế, trên lý thuyết, không hề có sự cạnh tranh giữa tiếng Hàn và tiếng Anh. Nhưng trên thực tế của hoạt động ngôn ngữ, các hiện tượng đặc trưng của xã hội song ngữ đều có mặt trên báo chí hiện nay, như xen mã và trộn mã. Và nếu ta đối chiếu những động cơ sử dụng từ ngữ nước ngoài với các nguyên tắc vay mượn của ngôn ngữ học cấu trúc và với chiến thuật giao tiếp của môi trường song ngữ, chúng ta sẽ có thể phát họa ra tình hình ngôn ngữ ở Hàn Quốc. 2.2. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc gắn chặt, phát triển bền vững hơn 16 năm. Trong thời gian đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ra đời trên nhiều lĩnh vực như là: Ngôn ngữ, Văn hóa, Lịch Sử, Kinh tế v.v. bên 4 cạnh đó, có rất nhiều từ điển đối chiếu Hàn – Việt như “Từ điển Hàn – Việt, Lê Huy Khoa, 2005, NXB Trẻ, “Từ điển Hàn – Việt, Lý Kính Hiền-Nguyễn Thị Tịnh, 2007, NXB Văn hóa thông tin”.v.v nhưng đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh đang được người Hàn sử dụng trong đời sống, trên báo chí hay phương tiện truyền thông. Gần đây nhất, trong khóa luận tốt nghiệp của Trường Đại học Ngoại Ngữ và Tin học năm 2009, sinh viên Hoàng Đào Diễm Chi đã thực hiện đề tài về “Tìm hiểu những từ có gốc tiếng Anh trong tiếng Hàn”. Tác giả của đề tài này chỉ dừng lại ở việc tập hợp những từ ngữ tiếng Hàn gốc tiếng Anh (đa số là trên mạng internet) chưa đưa ra được những nhận định, lý giải gì cho hiện tượng này. 2.3. Ở Hàn Quốc, quyển “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ Latin” (로마자 표기법) đã được Bộ Văn hóa Du lịch và Viện Ngôn ngữ quốc gia Hàn Quốc công bố vào ngày 7 tháng 7 năm 2000. Theo Bộ Văn hóa Du lịch Hàn Quốc “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ Latin”, sau 5 năm công bố (đến năm 2005) đã áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc, tạo nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu hiện tượng sử dụng từ ngữ nước ngoài, từ đó có rất nhiều cuộc khảo sát trên toàn quốc về này (trong đó nhiều nhất là sử dụng tiếng Anh) trên báo chí, truyền hình, trong văn bản, từ điển, và trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày như: Khảo sát về Nhận thức. Mức độ hiểu biết. Thái độ sử dụng từ vay mượn, của Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, 2007 (외래어 인지도.이해도.사용도 및 태도 조사, 국립국어원, 2007); hay Khảo sát hiện tượng sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ và từ được Hàn hóa (외래어.외국어 사용 및 순회어 수용 실태 조사, 국립국어원, 2007). Từ năm 1995, Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, thông qua nhiều nguồn tài liệu đã tiến hành thống kê số lượng từ mới được ra đời mỗi năm. Tất cả những khảo sát, thống kê trên đều cho thấy số lượng tăng vọt những từ tiếng Hàn có nguồn gốc từ từ ngữ nước ngoài (ngoại trừ từ Hán – Hàn). Các nghiên cứu trên đây là nguồn tài liệu quý giá cho chúng tôi khi bắt đầu nghiên cứu đề tài này. 5 3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nói một cách tổng quát, nghiên cứu khoa học có hai loại chính: nghiên cứu lí thuyết và nghiên cứu ứng dụng. Nếu nghiên cứu lý thuyết có mục đích tạo ra kiến thức mới, thì nghiên cứu ứng dụng nhằm áp dụng những lý thuyết mới để cải tạo thế giới. Nói như thế không có nghĩa là cho rằng những nghiên cứu lý thuyết là xa rời thực tế, là duy tâm, mà chẳng qua đó là sự phân công lao động trí óc, bởi vì sức người có hạn, không thể quán xuyến mọi chuyện. Hơn nữa, mọi loại hình nghiên cứu có những yêu cầu về phương pháp luận riêng, những điều kiện tiến hành riêng, những công cụ riêng, không thể ghép chung với nhau được. Công trình này không có tham vọng làm thay cho những nhà nghiên cứu ứng dụng mà chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu lý thuyết. Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, nghiên cứu lý thuyết cũng có hai hướng: hướng nghiên cứu nội tại và hướng nghiên cứu các hoạt động ngôn ngữ gắn liến với bối cảnh xã hội. Cả hai hướng nghiên cứu này đều nhằm tạo ra kiến thức khoa học mới. Công trình này không chọn hướng thứ nhất, nghĩa là mô tả sự biến đổi trên khía cạnh ngữ âm, ngữ nghĩa, hình thái – cú pháp và chỉnh tả của những từ ngữ tiếng Anh sau khi vào tiếng Hàn, mà theo cách tiếp cận ngôn ngữ học xã hội, nghĩa là khảo sát những điều kiện ngôn ngữ học xã hội của việc sử dụng tiếng Anh, nhằm mục đích đi tìm lời giải đáp cho các câu hỏi: - Tại sao người Hàn hay sử dụng những từ nước ngoài ngay cả trong trường hợp tiếng Hàn đã có từ ngữ tương ứng để diễn đạt? - Tại sao những năm gần đây hiện tượng dùng xen tiếng Anh (không phải tên riêng hay thuật ngữ khoa học kỹ thuật) của người Hàn Quốc lại xuất hiện ồ ạt? Trên báo chí Hàn Quốc, so với trước kia, nhiều người cho rằng để đọc được báo Hàn Quốc thì phải biết tiếng Hán, thì hiện nay phải biết thêm cả tiếng Anh nữa, đặc biệt là khi tác giả không viết dưới dạng từ nguyên gốc tiếng Anh mà viết tiếng Anh dưới dạng phiên âm bằng tiếng Hàn. 6 - Người Hàn phải Hàn hóa tiếng Anh như thế nào để thuận tiện cho việc sử dụng sau khi vào hệ thống từ vựng tiếng Hàn? Đây là bức xúc của những nhà nghiên cứu Hàn Quốc. Còn đối với các sinh viên đang theo học tiếng Hàn tại Việt Nam thì lúng túng trong khi làm việc với người Hàn vì họ sử dụng từ tiếng Hàn gốc Anh là khá phổ biến. Trả lời được những câu hỏi này sẽ mang đến những người có trách nhiệm những cơ sở để xây dựng phương pháp hữu hiệu trong việc dạy và học tiếng Hàn tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Tiếng Hàn hay tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ chính thức của cả 2 miền Bắc và Nam Triều Tiên. Nhưng do vấn đề về ngoại giao nên Việt Nam ít tiếp xúc với Bắc Triều Tiên hơn so với Nam Triều Tiên (Hàn Quốc). Chính vì vậy, chúng tôi chỉ nghiên cứu những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh tại Hàn Quốc. Vì nguồn tài liệu hạn chế và điều kiện thực tế không cho phép chúng tôi sang Hàn Quốc tiến hành khảo sát trực tiếp để lấy mẫu phân tích nên trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào kết quả khảo sát của Viện ngôn ngữ Hàn Quốc công bố gồm các tài liệu như sau: 외래어.외국어 사용 및 순회어 수용 실태 조사, 국립국어원, 2007; 언론 외래어 순화 자료집, 국립국어연구원, 2002 và tài liệu thống kê từ mới từ năm 2000 đến 2004 (신어 2000-2004) làm ngữ liệu nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi là “TÌM HIỂU NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH” nên trong những nguồn tài liệu nói trên, chúng tôi chỉ tập trung lấy những mẫu phân tích là từ vay mượn tiếng Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu là phân tích và so sánh đối chiếu. Chúng tôi đi từ phân tích tổng hợp đến phân tích những luận điểm cụ thể. Với phương pháp này cho phép tiếp cận vấn đề sâu hơn và thuận tiện hơn. Sau khi đã xác định được mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, công việc tiếp theo là: 7 - Xây dựng mẫu phân tích; - Thao tác trên mẫu phân tích, mục đích của công đoạn này là lập danh mục các từ tiếng Hàn gốc Anh làm cơ sở ngữ liệu phân tích; - Phân tích các cơ sở ngữ liệu đã thu thập được; - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu 5. Những đóng góp mới của đề tài Trong quá trình nghiên cứu, đóng góp đầu tiên của đề tài là cho chính bản thân người nghiên cứu. Người viết đã học được một lớp từ vựng mới đang được sử dụng rất phổ biến tại Hàn Quốc cũng như tại Việt Nam – Từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh mà trong suốt thời gian học tiếng Hàn ở trường chỉ được nghe nói đến. Đóng góp thứ hai, chúng tôi nghĩ là đóng góp có ý nghĩa nhất. Như đã trình bày ở mục đích nghiên cứu, chúng tôi nghiên cứu lý thuyết về hiện tượng sử dụng từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, nghĩa là thông qua cách người Hàn sử dụng tiếng Anh, chúng tôi đưa ra được phương pháp người Hàn Quốc đồng hóa tiếng Anh như thế nào khi tiếng Anh đi vào hệ thống từ vựng tiếng Hàn. Tuy biết rằng, lý thuyết này có thể đúng hoặc sai, điều này cần thời gian để chứng minh, nhưng đó sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu sau. Xin được nói thêm, là một sinh viên ngành Hàn Quốc học, tôi mong rằng kết quả nghiên cứu này cung cấp một số từ vựng tiếng Hàn gốc Anh cho các bạn sinh viên, đồng thời giới thiệu đến các bạn một xu hướng mới trong việc dùng từ của người Hàn Quốc. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài được chia làm 3 chương với những nội dung như sau: CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN VÀ TỪ VỰNG TIẾNG HÀN 1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn 1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc 8 1.2.1. Từ thuần Hàn 1.2.2. Từ Hán - Hàn 1.2.3. Từ vay mượn 1.3. Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn 1.3.1. Từ mới 1.3.2. Từ lóng 1.4. Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc 1.4.1. Nhận thức mang tính cá nhân 1.4.2. Nhận thức mang tính xã hội CHƯƠNG 2: NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH XÉT VỀ CẤU TẠO 2.1. Từ phức 2.1.1. Từ ghép hợp thành 2.1.2. Từ ghép phái sinh 2.2. Đặc điểm từ loại 2.2.1. Danh từ 2.2.2. Động từ 2.2.3. Tính từ 2.2.4. Phó từ 2.3. Hiện tượng rút ngắn từ, hoặc một từ có nhiều âm tiết 2.4. Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm CHƯƠNG 3: NHỮNG TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH XÉT VỀ NGỮ NGHĨA 3.1. Kết hợp yếu tố Hàn 3.2. Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống 9 NỘI DUNG CHÍNH 10 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN VÀ TỪ VỰNG TIẾNG HÀN 1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn 1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc 1.3. Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn 1.4. Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc 11 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG HÀN VÀ TỪ VỰNG TIẾNG HÀN Mỗi ngôn ngữ đều có lịch sử hình thành và lớp từ vựng cơ bản. Trong chương này, ngoài việc giới thiệu khái quát những điều trên, chúng tôi còn khai thác khía cạnh sử dụng của những lớp từ vựng cơ bản, việc này không chỉ làm nổi bật lên lý do chúng tôi chọn đề tài “Tìm hiểu những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh” để nghiên cứu mà còn cho chúng ta thấy được hiện tượng xã hội mới trong việc dùng từ vựng của Hàn Quốc, từ đó chúng ta xây dựng chương trình đào tạo tiếng Hàn phù hợp với những thay đổi từng ngày từng giờ trên đất nước Hàn Quốc xinh đẹp. 1.1. Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn Vào giữa thế kỷ XV Vua Sejong đã cho ra đời hệ thống chữ cái Hangeul. Trước đó, người Hàn phải mượn chữ Hán để ghi âm tiếng Hàn. Các nhà ngôn ngữ học tạm xếp tiếng Hàn Quốc thuộc loại ngôn ngữ An-tai, trong đó bao gồm cả Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Mông Cổ và tiếng Tunus - Mãn Châu. Hangeul bao gồm 10 nguyên âm và 14 phụ âm, có thể kết hợp thành nhiều nhóm âm tiết khác nhau. Nó vô cùng đơn giản, có hệ thống và dễ hiểu, đây được coi là một trong những hệ thống chữ viết khoa học nhất của thế giới. Tiếng Hàn là tiếng ghi âm vừa là tiếng biến âm, tức là có những từ tiếng Hàn được đọc như thế này nhưng ghi như thế khác. Các hiện tượng biến âm này có liên quan đến sự kết hợp giữa phụ âm cuối cùng của âm tiết trước với nguyên âm hoặc phụ âm đầu của âm tiết sau, nếu là nguyên âm thường thì phụ âm đầu cuối sẽ được đọc luyến qua. Chính vì có hiện tượng biến âm này nên khi phiên 12 âm tiếng Anh sang tiếng Hàn xảy ra hiện tượng âm tiết hóa phụ âm, phần này sẽ được trình bày rõ hơn ở chương hai. Từ vựng tiếng Hàn có thể chia làm ba lớp từ: từ thuần Hàn, từ Hán – Hàn và từ có yếu tố nước ngoài khác (từ ngoại lai). 1.2. Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc Xét về nguồn gốc, trong tiếng Hàn có ba lớp từ vựng cơ bản là từ thuần Hàn, khoảng 70% từ Hán Hàn, còn lại là từ vay mượn của nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Anh, Nhật Bản, Pháp, Đức, Nga v.v. trong đó từ vay mượn gốc Anh chiếm đa số. 1.2.1. Từ thuần Hàn Trong nghiên cứu này, chúng tôi không đề cập đến số lượng từ thuần Hàn hiện nay là bao nhiêu hay sự phân chia từ loại của từ thuần Hàn như thế nào, mà chúng tôi muốn nói đến một hiện tượng sử dụng ngôn ngữ đang diễn ra trong đời sống xã hội Hàn Quốc đó là tần số xuất hiện của các từ thuần Hàn ngày càng đáng quan tâm. Dựa theo bài viết 외래어가 국어에 끼친 공과 (Tạm dịch tiêu đề “Hiện tượng rùng mình của từ vay mượn trong tiếng Hàn”) của Giáo sư Kang Sin Hang trường đại học Seong Kyun Hwan đăng trên ấn phẩm đặc biệt (특집) số 14/2 mùa hè năm 2004 để phân tích. Giáo sư Kang phân tích dựa trên nội dung trong mục quảng cáo của một tờ báo sáng ngày 15 tháng 4 năm 2004. Kết quả như sau: Ghi chú: *②: ký hiệu chỉ số lần xuất hiện của từ đó trên tờ báo, ở đây nghĩa là từ này có 2 lần xuất hiện. * Từ Hán - Hàn Stt 1 2 3 4 5 6 7 Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn 광화문 고-품격② 가(街)⑤ 건강 공간② 규모 감각 83 84 85 86 87 88 89 광화문-역 각종 교보 가량② 공용⑥ 공원 기존 161 162 163 164 165 166 167 가치② 계획 개별 고급 거실 검침 급 13 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 강남 구성 귀금속 개발 감각적 년(年) 낙후 동아일보 대형② 대한민국 다기능 면적 물론 민속주점 문화② 맥락 분양⑦ 별 본점 부분 소문 신화 시민② 성공 세대⑨ 신촌 상가③ 상권⑤ 세종로 시발점 소비자 일(日)③ 일과 일부 이해 인구 이상③ 억원 업종② 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 기회 금융② 권장 건축 내용② 내일 냉-난방 동선② 대학생 도심④ 등⑦ 명당 만(萬)③ 문자 명소② 병원 변경 복원 보안 사진② 시행 신축 실제 설치 사고 세종문화회관 설계② 시공사② 소아과 세련미 신호탄 일대 영풍 원격 예상 위치 유흥 업체 요리 14 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 고객③ 건강 건설(주) 고전 다소② 단연 동시 대표적 미국대사관 맥주전문점 미학 매점 방향 방송 사업② 시행 상기(上記) 시설② 생태 실내② 수송로 식당가 수영장 성형외과 월 위성 액정 유동② 예산 여(餘)② 입점 예정② 양변기 역세권② 여행사② 안국동 지하 제어 제일 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 역 음식물 유학원 음식점 일환 중심④ 정보 -장(場)④ 정수 전략 전자 전용⑥ 정취 준비 정부종앙청사 종각역③ 재개발② 직장인 첨단 층 최적 최고급③ 청진동② 청계천② 투자② 평면 필승 폭③ 편리성 현장② 핵심 형② 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 완공·시 이용객 어학원 양면성② 절대 직접 자막 주차 전등 증권 지상 중간 종로 주점 정보통신부 제일은행 재탄생 전통적 처리 최고 최대한 최첨단 청계천로 친환경 탄생② 품격 평⑦ 피부과 품목 -호선(號線)② 학원가 휴식 * Từ Hán – Hàn + 하다 Stt Viết bằng chữ Hàn Stt Viết bằng chữ Hàn 1 개관합니다 11 가능한 2 3 4 광활한 달하는 마감하고 12 극대화한 13 고려하여 14 도입하여② 15 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 전문② 지역② 주거② 주변② 조성 종로구청 전통미② 지하철② 제과점 차이 치과 초고속 최중심 초특급 통신 편 평형⑨ 편의점 황금② 향후② 현재 활용 흡인력 현대미 환경② 학원 향토 현대식② 한의원 회원 회원권② Stt Viết bằng chữ Hàn 21 주목하십시오 탄생할, 22 탄생합니다② 23 준비하는 24 특별한
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan