Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
1.4.1 Thu thập số liệu........................................................................................ 2
1.4.2 Sử lý số liệu .............................................................................................. 3
1.4.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu ................................................................ 3
1.4.4 Phân tích số liệu....................................................................................... 3
1.4.5. Phương pháp toán kinh tế ....................................................................... 3
1.4.6 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo .................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM .......4
1.1Cơ sở lý luận ...........................................................................................................4
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
1.1.1.1.Lao động...................................................................................................4
1.1.1.1.1.Khái niệm..........................................................................................4
1.1.1.2.Việc làm và thất nghiệp ............................................................................5
1.1.1.2.1.Khái niệm về việc làm.......................................................................5
1.1.1.2.2.Khái niệm về thất nghiệp..................................................................6
1.1.1.3.Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới.....................................6
1.1.1.3.1 Khái niệm về thiếu việc làm .............................................................6
1.1.1.3.2 Khái niệm về tạo việc làm mới .........................................................7
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn.................................. 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn .. 10
1.2.Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm ....................................................................13
1.2.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam ...................... 13
1.2.2 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Quảng Trị ............. 17
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở XÃ CAM AN HUYỆN CAM
LỘ TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................20
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................20
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................. 20
2.1.1.1 Tình hình đất đai của xã.........................................................................20
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................21
2.1.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của xã Cam An ....................... 22
2.1.2.1. Thuận lợi ...............................................................................................22
2.1.2.2. Khó khăn................................................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM ANCAM LỘ QUẢNG TRỊ ...............................................................................................23
2.2.1. Thực trạng chung về lao động nông thôn của xã Cam An.................... 23
2.2.1.1 Về chất lượng lao động .....................................................................................25
2.2.1.2 Về phân bố lao động...............................................................................26
2.2.1.2.1.Phân bố lao động theo địa giới hành chính (2010). ......................26
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
i
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.3.2.Phân bố lao động theo nhóm ngành kinh tế xã hội ........................27
2.2.1.2.3.Phân bố lao động theo khu vực kinh tế( năm 2010).......................29
2.2.1.3. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm của xã Cam An ............29
2.2.2. Thực trạng về việc làm của lao động việc làm trong các hộ điều tra... 32
2.2.2.1 Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra...........................32
2.2.2.2 Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn...................34
2.2.2.3 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra .......................36
2.2.2.4 Tình hình sử dụng thời gian lao động trong các hộ điều tra. ................37
2.2.2.5 Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống
............................................................................................................................38
2.2.2.6 Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề tại nhóm hộ điều tra39
2.2.3. Một số kết luận về lao động và việc làm của lao động nông thôn xã Cam An
– Cam Lộ - Quảng Trị..................................................................................... 40
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC
LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ CAM AN – CAM LỘ .................................42
3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CỦA XÃ CAM AN TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................42
3.1.1. Định hướng phát triển theo ngành........................................................ 43
3.1.2. Định hướng phát triển theo vùng .......................................................... 43
3.1.3.Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề cho người lao động ở nông
thôn.................................................................................................................. 44
3.1.4. Phát triển các hình thức hợp tác với các địa phương trên trong xã và
huyện, tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn .............. 45
3.1.5. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức thực
hiện kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn. .............................................. 47
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO XÃ
CAM AN .....................................................................................................................48
3.2.1. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn ........................................ 48
3.2.2. Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn.
......................................................................................................................... 49
3.2.3. Tạo việc làm từ nước ngoài................................................................... 51
3.2.4. Các giải pháp khác................................................................................ 51
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................54
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................56
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
ii
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LĐ
Lao động
ILO
Tổ chức lao động thế giới
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
ĐV
Đơn vị
CC
Cơ cấu
SLLĐ
Số lượng lao động
CNKT
Công nhân kỹ thuật
TTCN-XD
Tiểu thủ công nghiêp- xây dựng
DV-TM
Dịch vụ - thương mại
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
iii
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình đất đai năm 2010 của xã Cam An................................................21
Bảng2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội xã Cam An 2010.............................................22
Bảng 3. Cơ cấu lao động và nhân khẩu xã Cam An ..................................................24
Bảng 4 : Chất lượng nguồn lao động của xã Cam An năm 2010.............................25
Bảng 5 Dân số và nguồn lao động phân theo địa giới hành chính xã Cam An năm
2010 ...............................................................................................................................27
Bảng 6: Lao động xã Cam An phân theo lĩnh vực kinh tế năm 2010 .......................28
Bảng 7 : Thực trạng việc làm cho lao động xã Cam An năm 2010...........................30
Bảng 8: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động xã Cam An qua 2 năm 2009-2010
.......................................................................................................................................31
Bảng 9 : Lực lượng lao động của nhóm hộ điều tra theo tuổi và giới tính .....32
Bảng 10: Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra .....................33
Bảng 11 : Thực trạng lao động theo trình độ học vấn và chuyên môn .....................35
Bảng 12: Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động tại các hộ điều tra....37
Bảng 13:Tình hình phân bố lao động ở các hộ điều cho các ngành theo mức sống38
Biểu 14: Tình hình phân bổ lao động theo các ngành nghề chính của các hộ điều
tra...................................................................................................................................39
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
iv
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả của cải vật
chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng
vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện
đại cũng cân đối vai trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành
máy móc. Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất không thể
có gi thay thế hoàn toàn được lao động.
Hiện nay, cư dân nông thôn Việt Nam chiếm gần tới 70% dân số và 60% lực
lượng lao động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tiến hành nhiều chính sách đổi mới
nền kinh tế, khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã xó những bước tăng trưởng và
phát triển tương đối cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu về kinh tế, nhiều vấn đề
xã hội cũng nổi lên gay gắt như người chưa có việc làm và thiếu việc làm ngày một
tăng, sự phân hoá giàu nghèo, các tệ nạn xã hội cũng có chiều hướng gia tăng. Trong
các vấn đề nêu trên, việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc được toàn thể xã
hội hết sức quan tâm. Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định một trong những mục tiêu chủ yếu là :" Phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ
hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.".
Thực trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm trong nông thôn đang là một trong
những vấn đề bức xúc cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục và là
nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực xã hội. Số lao động nông thôn nhàn
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
1
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và thiếu việc làm cao có xu hướng ngày càng tăng lên. Vì vậy, việc tìm hiểu về tình
hình lao động và việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng, giải pháp hữu
hiệu giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn không chỉ là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn mà còn có tác dụng mạnh mẽ
đối với việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xã Cam An - huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị mang đặc trưng của vùng đồng
bằng, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, ít ngành nghề phụ thì vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động nông nghiệp của xã cần phải được nghiên cứu, đó là: dư
thừa lao động và thiếu việc làm vẫn thường xuyên xảy ra, từ đó phát sinh các tệ nạn xã
hội trong khu vực nông thôn. Để giải quyết vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã Cam An - huyện Cam Lộ - tỉnh
Quảng Trị ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao động và việc làm.
Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của xã trong thời gian 2009-2010.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của xã trong thời gian
2009-2010 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo công ăn việc làm trong thời gian
tới, nâng cao chất lượng lao động trong xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao
động và việc làm thuộc xã Cam An
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nội dung vấn đề liên quan đến việc
làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong khoảng thời gian từ năm
2009 – 2010. Một số định hướng và giải pháp tao việc làm cho người lao động trong
thời gian sắp tới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ tài liệu thứ cấp: Thu thập qua các tạp chí, internet, thời báo,
các báo cáo tổng kết, các cuộc điều tra của xã, huyện.
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
2
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số liệu sơ cấp: được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn
nghiên cứu.
1.4.2 Sử lý số liệu
Số liệu thu thập được từ nguồn thứ cấp và từ điều tra trước khi tổng hợp, tính
toán các chỉ tiêu được kiểm tra tính chính xác, tính đại diện.
Số liệu sau khi đã kiểm tra được xử lý qua chương trình Excel, sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bảng theo mục đích phân tích.
1.4.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu
Được tiến hành trên cơ sở phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau: cơ cấu
thu nhập, mức thu nhập, đất nông nghiệp bình quân 1 lao động, cơ cấu ngành nghề,
dịch vụ.
1.4.4 Phân tích số liệu
Báo cáo tập trung phân tích những chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc làm của
lao động nhằm phản ánh đúng thực trạng việc làm lao động ở nông thôn nói chung ở
xã Cam An nói riêng, các chỉ tiêu phân tích tập trung vào lao động, chất lượng lao
động, việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động trong xã.
1.4.5. Phương pháp toán kinh tế
Sử dụng các công cụ toán học trong kinh tế, thống kê kinh tế để phân tích các số
liệu, đánh giá được xu hướng của sự biến động lao động và việc làm của xã trong năm
vừa qua.
1.4.6 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà chuyên môn, các chuyên gia
làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
3
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1.1Cơ sở lý luận
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Lao động
1.1.1.1.1.Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức
tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên,
chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng
trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động
và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một
hệ thống gồm ba thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm
hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
1.1.1.1.2.Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp,bao gồm số lượng và chất lượng của người lao
động.Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động(nam từ 15 đến 60
tuổi,nữ từ 15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt
động sản xuất nông nghiệp).
Như vậy,về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không
không chỉ gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên
và cả dưới tuổi quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động .Về chất lượng gồm
cả thể lực và trí lực của người lao động,cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức,
trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác nhau,trước hết mang tính thời vụ cao là net đặc trưng
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ,nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu
tố nguồn lực trong nông nghiệp.Là thứ lao động tất yếu ,xu hướng có có tính quy luật
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
4
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành
khác, trước hết là công nghiệp với các lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hoá,kỹ
thuật.Vì thế nhưng lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp thường là những người
có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng lên.
Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới
hoá.Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống
có hệ thần kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh
hoạt, chính xác,khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như
trong công việc vắt sữa bò không những đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn
phải biết được phản ứng của dộng vật trước ngoại cảnh thậm chí phải cảm nhận được
phản xạ tâm lý của nó.
1.1.1.2.Việc làm và thất nghiệp
1.1.1.2.1.Khái niệm về việc làm
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số
lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm. Với cách
hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba
rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điều kiện lao động không đảm bảo thì quá
trình lao động cũng không thể diễn ra được .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm
các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công
cho công việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh
tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công , tiền lương;
đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc kinh doanh của hộ
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
5
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ
việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
Phân loại việc làm .
Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động .
Việc làm chính : Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật .
Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công việc chính .
1.1.1.2.2.Khái niệm về thất nghiệp
Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không
có việc làm , có khả năng lao động , hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi
tìm việc làm .
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :
Thất nghiệp tạm thời : Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng , các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .
Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động , việc làm .Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về
yêu cầu của việc làm , mất cân đối giữa cung và cầu lao động .
Thất nghiệp chu kỳ : Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định . Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ
xảy ra thất nghiệp chu kỳ .
1.1.1.3.Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới
1.1.1.3.1 Khái niệm về thiếu việc làm
Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là
những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ
thời gian lao động , mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người
tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm .
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu việc làm
được biểu hiện dưới hai dạng sau .
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
6
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời gian
, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao
động thấp , điều kiện lao động xấu , tổ chức lao động kém , cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn .
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :
Thu nhập thực tế
K=
x 100
%
Mức lương tối thiểu hiện hành
Thiếu việc làm hữu hình : Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định , không đủ việc làm và đang có mong muốn
kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc .
Thược đo của thiếu việc làm hữu hình là :
Số giờ làm việc thực tế
K=
x100%
Số giờ làm việc theo quy định
1.1.1.3.2 Khái niệm về tạo việc làm mới
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : Vốn đầu tư , sức lao động , nhu cầu thị trường về
sản phẩm .
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người
lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng , chất lượng ) , sức lao động (tái sản
xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ bản qua hàm
số sau .
Y= F (x, z,k,..,n)
Trong đó :
Y: số lượng việc làm được tạo ra.
X: số vốn đầu tư .
z : sức lao động .
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
7
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
K: nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Ta nhận thấy rằng : Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu
tố trên . Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc , nhà xưởng mở rộng
quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn . Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được
nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự
giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra .
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh hưởng không
nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới . Nếu sản phẩm sản xuất ra được đưa ra thị trường
đảm bảo cả về chất lượng và số lượng , mà thị trường chấp nhận . Bởi vì sản phẩm tiêu
thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển , các doanh nghiệp các nhà xưởng sẽ mở rộng
quy mô sản xuất , đi đôi với mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên . Ngược lại
khi cầu về sản phẩm hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không
có việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp .
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở tầng vĩ mô :
Gồm các chính sách kinh tế của nhà nước vì khi các chính sách kinh tế phù hợp sẽ tạo
điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển làm cho cầu lao động tăng
đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới .
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau , quy mô dân
số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao động càng lớn
lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao động bởi vì : Khi cung về lao
động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động dư thừa cần giải quyết việc làm . Ngược lại khi
cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia
vào các ngành kinh tế .Vì vậy tỉ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến
vấn đề lao động và tạo việc làm cho người lao động .
Tạo việc làm được phân loại thành :
+ Tạo việc làm ổn định : Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại
chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối
thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên : Việc làm ổn định luôn tạo
cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả hơn .
Tạo việc làm không ổn định :Được hiểu theo hai nghĩa .Đó là:
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
8
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo
không gian , thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công
việc .
+ Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc
của mình liên tục trong thời gian ngắn .
Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm .
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư
liệu sản xuất , công cụ sản xuất và sức lao động . Tạo việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng ,nó mang mục đích ý nghĩa
vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực ,
các tiềm năng kinh tế , tránh lãng phí nguồn lực xã hội . Về mặt xã hội tạo việc làm
nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển
kinh tế , giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội . Không có việc làm là một
trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như : Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút
.. giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn
xã hội do không có ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi .
Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua
các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất , tinh thần , ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động . Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập . Người lao
động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi
hỏi của xã hội . Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt , tiền công
không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm , hiệu quả làm việc không cao , ỷ lại
ngại đi xa các thành phố thị xã . Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông
thôn lại thiếu cán bộ , thiếu người có trình độ chuyên môn . Bởi vậy tạo điều kiện có
việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao
mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động .
Giải quyết việc làm , tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham
gia vào qua trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển , là điều kiện cơ bản
cho sự tồn tại và phát triển của con người .
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
9
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn
Ở nông thôn vấn đề cơ bản nhất cần phải giải quyết là nạn thiếu việc làm còn rất
phổ biến và nghiêm trọng, việc làm kém hiệu quả và thu nhập thấp dẫn đến đời sống
thấp, một bộ phận lớn dân cư (khoảng 30%) còn trong tình trạng nghèo khổ. Rõ ràng,
về chiến lược cần phải tập trung giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn.
Hơn nữa, nếu giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn cũng sẽ góp phần
quan trọng giảm sức ép việc làm ở thành thị. Để giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trong thời gian tới phải làm thay đổi và chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động nông thôn theo hướng giảm dần số hộ thuần nông để giải phóng đất đai,
khắc phục tình trạng bình quân đầu người diện tích đất nông nghiệp thấp như hiện nay.
Đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện người nào giỏi việc gì thì làm việc ấy, trên cơ
sở giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, đồng thời bằng cơ chế chính sách và
luật pháp tập trung dần ruộng đất có điều kiện cho các hộ gia đình có khả năng sản
xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. Đa dạng hoá việc làm và đa dạng hoá thu nhập
phải trở thành hình thức phổ biến trong nông thôn, đặc biệt là phát triển mạnh mẽ việc
làm phi nông nghiệp, xí nghiệp nhỏ ở nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Bắc Giang trong những năm tới
phải khai thác thêm và sử dụng có hiệu quả đất hoang hoá thông qua các chương trình,
khai thác các tiềm năng sẵn có, thực hiện trung tâm VAC. Cần đặc biệt tập trung xây
dựng các dự án lấn biển, khai thác kinh tế biển. Các hướng trên phải kết hợp với các
dự án di dân, xây dựng các vùng kinh tế, xã hội, dân cư để phân bố lại lao động giữa
các vùng và làm giảm sức ép về việc làm.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Không thể nào có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với một số
bộ phận người lao động sống ở những nơi bất lợi (vùng núi cao, hải đảo...) ở những
nơi thuận lợi: Hạ tầng cơ sở phát triển, tài nguyên phong phú, có nhiều dự án, nhiều
chương trình kinh tế, xã hội đầu tư vấn đề giải quyết việc làm ở đây sẽ có điều kiện
hơn.
* Nhân tố liên quan đến chính sách vĩ mô:
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
10
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển
việc làm cho lao động toàn xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đất đai,
chính sách thuế,...
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển lĩnh vực, hình thức và vùng có khả
năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (Chính sách phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và
phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, chính sách di chuyển lao động và hành nghề, chính sách phát triển các hình thức
thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và tạo việc làm, chính sách gia công xuất
khẩu, chính sách khôi phục và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống...)
- Các chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính sách xã
hội, đặc biệt khác
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và biện
pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề
thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và
chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách
kinh tế, xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động.
Ở Việt Nam nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc về việc làm là phải góp
phần hoàn thiện một hệ thống chính sách, đưa ra được các biện pháp hữu hiệu, tiến
hành các hoạt động đồng bộ, kết hợp lồng ghép với các chương trình khác, cùng với
các hoạt động của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Chính sự tác động mạnh mẽ của một chương trình quốc
gia liên quan trực tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm.
* Nhân tố về dân số:
Dân số, lao động việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý
là nguồn cung cấp nhân lực vô giá, nguồn lực con người đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về
nhân lực của nền kinh tế. Tuy nhiên nhiều quốc gia đã gặp phải nhiều tình huống
ngược lại. Tăng trưởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
11
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nền kinh tế. Đó chính là giai đoạn mà phát triển dân số quá nhanh, quy mô phát triển
lớn vượt quá khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến quy mô của
lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến giá tăng nhanh chóng số lượng người
trong độ tuổi lao động tương lai. Mục tiêu của hầu hết các nước là giảm thấp mức chết,
gia tăng tuổi thọ. Điều này cũng làm cho số người trong độ tuổi lao động tăng lên, sức
khoẻ được cải thiện nên số người có khả năng cung cấp sức lao động tăng.
Ngoài ra vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra đô
thị gây ra các áp lực kinh tế, xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ gia
tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc
làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một số lượng
lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lượng của số lao động này về học vấn, đào
tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng được với yêu cầu công việc trong khu vực đô
thị. Do vậy họ có thể giao nhập đội quân lao động có chất lượng thấp được đặc trưng
bởi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao.
Trong nhiều kế hoạch phát triển, việc khống chế mức gia tăng dân số được gắn
với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thường được gắn liền với vấn
đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân
số cũng có nghĩa là có sự đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các
dịch vụ xã hội. Do vậy nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo cơ hội cho người lao
động đặc biệt là phụ nữ vào các hoạt động kinh tế.
* Nhân tố về môi trường sinh thái:
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc vừa là chiến lược lâu dài. Vấn đề
đặt ra là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường thiên nhiên,
xem đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm.
* Nhân tố về vấn giáo dục định hướng nghề nghiệp và khoa học công nghệ:
- Về giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ
của đất nước đó. Trình độ khoa học, công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo
dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại, khi một nước nào đó sử dụng công nghệ ngoại
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
12
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập tiên tiến, trong khi tiềm năng khoa học công nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự
non yếu thể hiện ở chỗ: Thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý,
thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề và tất yếu đã không thể ứng dụng
được các công nghệ mới. Không có sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn
nhân lực quý giá cho đất nước phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước khác.
Giáo dục - đào tạo giúp cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp
ứng mọi yêu cầu của công việc và rõ ràng, người lao động qua quá trình đào tạo sẽ có
nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Trong quá trình giáo dục phải gắn chặt với vấn đề Hướng học và Hướng
nghiệp. Tất cả mọi con người đều được đi học, nếu vấn đề Hướng nghiệp được triển
khai sớm thì đại bộ phận dân số sẽ được hưởng lợi do công tác Hướng nghiệp đem
lại, sẽ giúp cho mọi người dễ dàng tìm được nghề phù hợp ngay từ đầu.
- Về khoa học công nghệ:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với việc mở rộng hợp tác
liên doanh với các nước cũng như sự phát triển của công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu
đội ngũ lao động.
Trong nền kinh tế phát triển, người lao động muốn thích ứng với các công việc
xã hội yêu cầu, trước hết họ phải là những người được trang bị nhất định về khoa học
công nghệ. Tuy nhiên trong thực tế ở những nước sản xuất kém phát triển thường có
sự mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến, với các dây chuyền sản xuất tự động
hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ người lao động chưa bắt kịp thời dễ dẫn đến
trình trạng một bộ phận người lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động,
vấn đề lựa chọn áo dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền sản xuất kinh doanh,
phải tính toán rất kỹ, bởi lẽ: Chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2.Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm
1.2.1 Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Qua 5 năm 2005 - 2010, cả nước đã tạo việc làm cho 10,85 triệu lao động, giai
đoạn 2005 - 2008 là 7,5 triệu lao động (tăng 25% so với giai đoạn 2001- 2004); riêng
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
13
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm 2006 là 1,65 triệu lao động và năm 2007 ước tính 1,68 triệu lao động. Trong đó,
tạo việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội là hơn 8 triệu lao
động, tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm là 2,37 triệu lao động, xuất
khẩu lao động theo hợp đồng 456 nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm dần:
năm 2005 là 6,28% đến năm 2006 còn 5,1%.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng tích cực: Năm 2009:
nông lâm ngư nghiệp: 62,7%; công nghiệp - xây dựng: 14,5%; thương mại - dịch vụ:
22,8%; năm 2010: nông lâm ngư nghiệp: 55,7%; công nghiệp - xây dựng: 19,1%;
thương mại - dịch vụ: 25,2%.
Chất lượng lao động được nâng lên, thể hiện qua số lượng lao động đã qua đào
tạo và đào tạo nghề. Trình độ học vấn phổ thông của lao động trong độ tuổi ngày càng
được nâng cao. Đến năm 2006, khoảng 26,85% lao động từ 15 tuổi trở lên tốt nghiệp
trung học cơ sở và 23,46% tốt nghiệp trung học phổ thông. Lao động qua đào tạo nghề
tăng, giai đoạn 2005 - 2008 dạy nghề cho 6,6 triệu người (tăng bình quân 6,5%/năm),
trong đó dạy nghề dài hạn cho 1,14 triệu người (tăng bình quân 15%/năm); lực lượng
lao động xã hội qua đào tạo năm 2006 đạt 31,5%, trong đó, có 20% qua đào tạo nghề
(năm 2001 là 13,4%), đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế; góp phần tạo cơ hội
việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Hội nhập sẽ làm tăng
các cơ hội việc làm, sẽ xuất hiện những nghề mới, ở các lĩnh vực, khu vực mới. Việc
hội nhập và chuyển sang kinh tế thị trường sẽ kích thích sự di chuyển của lao động
giữa các vùng và giữa các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế thay đổi cũng đòi hỏi cơ cấu
lao động phải có sự điều chỉnh. Tuổi thọ của việc làm có thể sẽ ngắn đi. Khái niệm
làm việc suốt đời đối với một công việc, trong cùng một doanh nghiệp sẽ ít dần đi.
Đồng thời, sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực khác, khu vực khác.
Khu vực nông thôn cũng chịu tác động nhiều chiều, có thể tiếp cận được các thị trường
nông sản mới, có thể các doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển làm
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
14
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng cơ hội việc làm; nhưng quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh mẽ sẽ làm
một bộ phận nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến mất việc làm.
Thị trường lao động ngoài nước cũng được mở rộng, lao động Việt Nam có cơ
hội tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế, có cơ hội tiếp cận với
khoa học kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tiếp cận những tri thức và công nghệ mới. Mặc dù
cơ hội mở ra trước mắt như vậy, nhưng với tình trạng chất lượng lao động ở nước ta
hiện nay, khó đáp ứng được yêu cầu của phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Lực lượng lao động ở nước ta tuy có số lượng lớn (năm 2006 là 45,6 triệu lao
động), song chất lượng lao động còn thấp. Phần lớn lao động Việt Nam (gần 70%)
chưa qua đào tạo, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp hơn, chỉ chiếm khoảng
20%. Tính đến năm 2005, số người có trình độ đại học và cao đẳng trở lên là 2,4 triệu
người, chiếm 5,5% tổng số lực lượng lao động, nhưng chất lượng còn thấp kém.
Cả nước có 6,5 triệu công nhân kỹ thuật, trong đó 4,7 triệu người không có
bằng, 1,6 triệu có chứng chỉ, bằng nghề và 430 ngàn người có trình độ sơ cấp. Hiện
nay còn thiếu nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề, trước hết là trong các ngành trọng
điểm (cơ khí, điện tử - kỹ thuật điện, hóa chất,...) và ở các khu công nghiệp lớn, các
khu kinh tế mới thành lập.
Một bộ phận đáng kể là lao động trẻ chưa được đào tạo về nghề hoặc nếu được
đào tạo thì còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Có đến trên 78% thanh
niên ở nhóm tuổi 20 - 24 chưa được chuẩn bị về nghề khi tham gia thị trường lao động.
Năm 2005, tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề nghiệp các loại so với tổng số thanh
niên thuộc nhóm tuổi này chỉ khoảng 20% - 25%, kể cả dạy nghề ngắn hạn, trong khi
tỷ lệ này của các nước phát triển tới 80% - 90% .Lao động trình độ cao thiếu nhiều,
nhất là trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, quản lý doanh nghiệp, chuyên gia kỹ
thuật. ( Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
phương hướng dự kiến chương trình giai đoạn 2006-2010)
Quy mô đào tạo cấp bậc trình độ cao đẳng, đại học tăng quá nhanh (tăng bình
quân 9,35%/năm thời kỳ 2005 - 2010) và không tương ứng với điều kiện về cơ sở vật
chất, giảng viên, chương trình, phương pháp giảng dạy,... nên không đạt yêu cầu về
chất lượng. Trong khi đó, quy mô dạy nghề lại tăng chậm nên cơ cấu đào tạo theo cấp
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
15
Trường ĐH Kinh Tế Huế - Lớp K41AKTNN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bậc càng trở nên bất hợp lý. Cơ cấu đào tạo theo ngành nghề cũng bất hợp lý, chưa đáp
ứng yêu cầu của thực tế. Đào tạo các ngành kỹ thuật - công nghệ, nông - lâm - ngư
chiếm tỷ trọng thấp. Tỷ trọng các ngành xã hội, luật, kinh tế, ngoại ngữ,... lại quá cao.
Vì vậy, cùng với cơ cấu ngành nghề đào tạo không phù hợp và chất lượng thấp, hiện
nay Việt Nam đang thiếu nhiều kỹ sư, chỉ có 1,32 kỹ sư trên 1.000 dân (tỷ lệ này của
Anh là 136, của Thụy Điển là 115 và của Nhật Bản là 100).
Lao động dịch vụ cao cấp các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng...
và lao động quản lý cũng đang rơi vào tình trạng thiếu nghiêm trọng, nhiều nghề và
công việc phải thuê lao động nước ngoài.
Những năm gần đây, tuy số lượng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài có tăng nhanh, song phần lớn vẫn là lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp,
thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, thiếu kiến thức xã hội và luật pháp ở nước sở tại, tác
phong làm việc kém, yếu về ngoại ngữ và khả năng giao tiếp.
Xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ kéo theo sự chuyển dịch lao động.
Lao động nông - lâm - ngư nghiệp hiện nay chiếm tỷ trọng rất lớn (55,7%), song lại
chỉ tạo ra 20,36% GDP. Tỷ trọng lao động các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ
tăng, sẽ giảm dần tỷ trọng lao động trong ngành nông - lâm- ngư nghiệp. Khó khăn đặt
ra là làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu về trình độ lao động trong các ngành công
nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Không chỉ có chuyển dịch lao động mà trong thị trường lao động liên thông,
không có các rào cản về hành chính, việc dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành
thị và các khu công nghiệp, khu kinh tế lớn tất yếu diễn ra. Tập trung quá nhiều lao
động tại khu vực đô thị, các khu công nghiệp tập trung sẽ tạo áp lực về cơ sở hạ tầng,
nơi ăn, chốn ở, điều kiện sinh hoạt, giáo dục và các dịch vụ văn hóa xã hội. Di dân
mạnh mẽ trong khi chất lượng lao động thấp không đáp ứng được yêu cầu của các
doanh nghiệp ở thành thị sẽ khiến cho các đô thị thừa quá nhiều lao động. Một bộ phận
lớn lao động trẻ, khỏe, có trình độ rút khỏi khu vực nông thôn cũng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, để lại nhiều hệ quả về mặt
xã hội, cũng như kéo xa hơn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
SV Thực hiện: Phạm Văn Mừng
Giáo viên HD: Lê Thị Hương Loan
16