Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu về sự tăng trưởng kinh tế thành phố cần thơ từ năm 2000 đến nay...

Tài liệu Tìm hiểu về sự tăng trưởng kinh tế thành phố cần thơ từ năm 2000 đến nay

.PDF
63
271
131

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN  Lời đầu tiên, xin cảm ơn đến quý thầy cô khoa Khoa Học – Chính Trị đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian bốn năm học ở Trường Đại học Cần Thơ và cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chương trình học của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn thầy Ngô Đức Hồng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với trình độ còn hạn hẹp và ít kinh nghiệm nên việc thực hiện đề tài còn gặp nhiều khó khăn, không tránh khỏi những thiếu sót. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy và sự động viên, giúp đỡ của các bạn lớp sư phạm Giáo dục công dân K.33 nên em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian tìm hiểu và kiến thức chưa sâu, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô để em có thể khắc phục những hạn chế, giúp cho luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày 19 tháng 4 năm 2011 Sinh viên thực hiện Ngô Thị Lài 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................2 5. Kết cấu luận văn ...........................................................................................2 NỘI DUNG .....................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ..................3 1.1.Khái niệm, nguồn gốc, tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế ................3 1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế ...............................................................3 1.1.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế .............................................................4 1.1.3.Tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế .............................................7 1.2. Các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng kinh tế..........................................9 1.2.1. Đầu tư và vốn đầu tư.............................................................................9 1.2.2. Yếu tố lao động .................................................................................. 15 Chương 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY................................................ 17 2.1. Vài nét về Cần Thơ và và những tiềm năng tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ...................................................................................................17 2.1.1. Vài nét về Cần Thơ ............................................................................ 17 2.1.2. Những tiềm năng tăng trưởng kinh tế thành phố Cần thơ ................... 21 2.2. Thành tựu và hạn chế............................................................................... 31 2.2.1. Thành tựu .......................................................................................... 31 2.2.2. Hạn chế.............................................................................................. 42 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ............................... 48 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ......................... 48 3.1.2. Những quan điểm làm cơ sở hình thành phương hướng tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ ............................................................................... 48 3 3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ ................... 49 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ ....50 3.2.1. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư ........................................................... 50 3.2.2. Giải pháp về lao động ........................................................................ 52 3.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng ............................ 53 3.2.4. Giải pháp về giáo dục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ .............. 56 KẾT LUẬN ............... ............................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau năm 1986, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta đã đạt được những thắng lợi đáng kể, biểu hiện rõ nhất thành công đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 6,32% giai đoạn 1990-2009. Đóng góp vào thành tựu tăng trưởng đó phải kể đến sự tăng trưởng của các vùng kinh tế trong cả nước. Tuy chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước nhưng đồng bằng sông Cửu Long được xem là cái noi trong sản xuất nông nghiệp của nước ta, đóng góp khá lớn vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Với những lợi thế nổi trội so với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ từ lâu đã được coi là thủ phủ của miền Tây Nam Bộ, và vị thế của Cần Thơ một lần nữa được nâng lên tầm cao mới khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào ngày 01/01/2004, trở thành đô thị loại I vào ngày 24/6/2009. Trở thành đô thị loại I đồng nghĩa với trọng trách đặt ra đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Cần Thơ trong giai đoạn phát triển mới là hết sức lớn lao. Thành phố ven sông này hội tụ những điều kiện tự nhiên lý tưởng với những vùng sinh thái rộng lớn, ruộng đất phì nhiêu, những dòng sông chở nặng phù sa, quanh năm nước ngọt,…Đặc biệt, với những tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, quốc lộ 91, cầu Cần Thơ, cảng Cái Cui, sân bay Trà Nóc, Cần Thơ là đầu mối hệ thống giao thông thủy, bộ tỏa đi các tỉnh trong khu vực và cả nước. Bên cạnh đó, Cần Thơ còn là trung tâm khoa học – công nghệ với Đại học Cần Thơ, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long và các trường dạy nghề, trung tâm công nghệ phần mềm… Đó là những nguồn lực quan trọng bảo đảm cho Cần Thơ phát triển kinh tế theo hướng toàn diện, bền vững. Tuy nhiên, chúng ta cần biết yếu tố nào đóng góp quan trọng đến tăng trưởng kinh tế và mức độ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ, cũng như việc sử dụng một cách hiệu quả nhất các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Tìm hiểu về sự tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ từ năm 2000 đến nay” nhằm tìm ra nhân tố sản xuất nào tác động chính đến sự tăng trưởng kinh tế Cần Thơ, để từ đó đề ra những giải pháp đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của thành phố phát triển một cách bền vững. 5 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng của tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ trong những năm qua, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Cần Thơ trong thời gian tới. Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư, lao động của thành phố Cần Thơ. - Phân tích sự đóng góp của lao động và vốn đầu tư trong tăng trưởng kinh tế. - Đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ từ năm 2000 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã sử dụng những quan điểm của các nhà kinh tế học trước Mác cùng với lý luận chủ nghĩa Mác về vấn đề tăng trưởng kinh tế. Thông qua các chủ trương, đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng để đi sâu giải quyết vấn đề thực trạng tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp như: Logic và lịch sử, thu thập tài liệu, xử lý tài liệu (phân tích, tổng hợp, nhận xét, so sánh, đánh giá)… 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, mục lục và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương với 06 tiết. 6 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Khái niệm, nguồn gốc, tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của quốc gia. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước đang phát triển. Tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu kinh tế phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người. (Trích: Kinh tế phát triển, chủ biên GS. TS. Vũ Ngọc Phùng, NXB Lao động xã hội, trang 17). Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội. - Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). 7 So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ta thấy: GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài. Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc tại nước đó. Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước. 1.1.2. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học dùng các mô hình kinh tế và lý thuyết tăng trưởng để giải thích. Có thể chia ra thành 2 thời kỳ: thời kỳ trước Keynes và thời kỳ sau Keynes.  Thời kỳ trước Keynes: Với sự đóng góp khá quan trọng trong việc nghiên cứu và giải thích các hiện tượng kinh tế vào lý thuyết tăng trưởng kinh tế của: Adam Smith, David Ricardo, Karl Marx, Alfred Marshall… Adam Smith (1723 - 1790): Với tác phẩm “Sự giàu có của các dân tộc”, nhà lý luận kinh tế chính trị Anh nổi tiếng này đã đi đầu trong việc giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Theo ông, lao động là nhân tố chính tạo ra của cải cho đất nước chứ không phải đất đai hay tiền bạc, điều này được thể hiện rõ trong học thuyết “Giá trị lao động”. Ông đã chủ trương phân công lao động và chuyên môn hóa, yếu tố quan trọng cho việc tăng năng suất lao động và sản lượng đầu ra. Từ đó, ông nhận định tăng trưởng kinh tế có tính hiệu suất tăng dần theo quy mô, nhà nước không nên can thiệp vào thị trường mà hãy để cho “Bàn tay vô hình” của thị trường tự động điều chỉnh. David Ricardo (1772-1823): Nhà kinh tế học người Anh này cho rằng nông nghiệp là ngành quan trọng nhất nên đất đai, lao động và vốn là những yếu tố cơ bản cho sự tăng trưởng. Ông đưa ra luận điểm đất đai sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế và cũng đồng thời là nguyên nhân giới hạn sự tăng trưởng. 8 Ngoài ra, Ricardo cho rằng giá cả và tiền công có tính linh hoạt nên có khả năng tự điều chỉnh. Do đó, theo ông chính sách của chính phủ là không quan trọng, thậm chí còn hạn chế khả năng tăng trưởng kinh tế. Karl Marx (1818 – 1883): Nhà kinh tế học người Đức đã đóng góp lớn vào lý thuyết tăng trưởng kinh tế với công trình nổi tiếng bộ “Tư bản”. Theo Mác, các yếu tố của tăng trưởng kinh tế là: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật. Ông cho rằng, để tăng năng suất lao động (tức tạo ra giá trị thặng dư) thì phải cải tiến kỹ thuật, mà cải tiến kỹ thuật thì cần vốn nên phải tích lũy tích lũy tư bản (nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư do lao động làm thuê tạo ra). Mác đứng trên lĩnh vực sản xuất để chia hoạt động xã hội thành hai lĩnh vực: sản xuất vật chất và phi sản xuất. Theo ông chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo ra sản phẩm xã hội. Mác còn cho rằng, khi thu được giá trị thặng dư nhà tư bản sẽ dùng giá trị thặng dư này để đầu tư mở rộng sản xuất dẫn đến tăng trưởng kinh tế, nhưng do thiếu cầu nên dẫn đến khủng hoảng thừa (khủng hoảng giúp nhà tư bản đổi mới và khôi phục) vì vậy chính sách nhà nước có vai trò quan trọng, đặc biệt trong việc kích cầu. Alfred Marshall (1842-1924): Nhà kinh tế học đi đầu cho trường phái tân cổ điển với tác phẩm nổi tiếng “Các nguyên lý của kinh tế học” vào năm 1890. Ông cho rằng: vốn có thể thay thế cho lao động và có nhiều cách kết hợp khác nhau giữa vốn với lao động (tăng vốn trên một đơn vị lao động – phát triển theo chiều sâu; tăng vốn phù hợp với lao động – phát triển theo chiều rộng); tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ông có một số quan điểm giống với trường phái cổ điển, khi cho rằng: nền kinh tế có hai đường tổng cung (thực tế và tiềm năng); khi nền kinh tế có biến động trong điều kiện cạnh tranh thì giá cả và tiền công sẽ điều chỉnh nền kinh tế về mức sản lượng tiềm năng và sử dụng hết lao động (toàn dụng lao động); chính sách của chính phủ chỉ ảnh hưởng đến mức giá chứ không tác động vào sản lượng (vai trò mờ nhạt).  Thời kỳ sau Keynes: Với tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” vào năm 1936, Keynes đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử kinh tế 9 học, tạo cơ sở cho sự ra đời của một trường phái kinh tế mới – trường phái Keynes mới. Ông đã làm thay đổi quan điểm về vai trò của chính phủ trong điều hành, thúc đẩy kinh tế phát triển. Mở đầu cho sự ra đời dòng lý thuyết tăng trưởng hiện đại này là mô hình Harrod – Domar. Harrod – Domar do hai nhà kinh tế học Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar (Mỹ) cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này xem đầu ra của các đơn vị kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó. Ta có: Tốc độ tăng trưởng: (*) Tỷ lệ tiết kiệm: mà S = I nên hay (1) Gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn và đầu ra. mà nên hay (2) Thế (1) & (2) vào (*), ta được: g = I/k . s/I = s/k Như vậy: g = s/k (3) Trong đó: g: là tốc độ tăng trưởng GDP. s: là tỷ lệ tiết kiệm. k: là mức tăng vốn đầu tư trên mức tăng GDP (hay được gọi là chỉ số ICOR). Từ (3) ta thấy, tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ nghịch với ICOR. Ông cho rằng, tiết kiệm và đầu tư là bí mật của tăng trưởng, nhưng đây cũng là trở ngại của các nước đang phát triển (khả năng huy động vốn kém do thu nhập thấp dẫn đến s thấp). Robert Solow (sinh 1956): Nhà kinh tế học người Mỹ đã khắc phục những nhược điểm của mô hình Harrod – Domar, Solow đưa ra một mô hình mới (mô hình tăng trưởng ngoại sinh, với biến ngoại sinh là tiến bộ công nghệ) để giải thích bản chất của tăng trưởng kinh tế. Điểm đột phá của mô hình này là giảm sự cứng nhắc của mô hình Harrod – Domar bằng cách sử dụng hàm sản xuất tân cổ điển với giả định các 10 nhân tố sản xuất có năng suất biên giảm dần. Khi vốn trên một lao động gia tăng, sản lượng trên một lao động sẽ tăng, sự gia tăng của vốn sẽ tạo ra mức tăng trưởng cao đối với các nước đang phát triển. Trong dài hạn các nền kinh tế sẽ hội tụ về 1 điểm (điểm dừng), tại đây khi tăng lượng vốn thì tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ bằng 0. Mô hình này có ý nghĩa lớn trong việc giải thích tăng trưởng từ đóng góp của các nhân tố sản xuất. 1.1.3. Tính chất hai mặt của tăng trưởng kinh tế 1.1.3.1. Vai trò của tăng trưởng kinh tế Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những biểu hiện chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng. Trong đó tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.  Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới sự giàu có, thịnh vượng  Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế văn hóa,… phát triển.  Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỉ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt lực lượng lao động. vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp được lượng hóa dưới tên gọi quy luật Okum 1 (hay quy luật 2,5% 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỉ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.  Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội chủ nghĩa hội. 11  Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển. Do vậy, tăng trưởng kinh tế là vấn đề cực kì quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy của một quốc gia. Bởi thế, chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình do sự tăng trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc, là nền tảng giải quyết mọi vấn đề khác. Trên cơ sở giải quyết vấn đề tăng trưởng kinh tế tạo nhiều của cải mới, người ta mới có thể giải quyết hàng loạt vấn đề khác như cân bằng ngân sách, đầu tư chiều sâu, phúc lợi xã hội chủ nghĩa hội, giải quyết việc làm, chống các tội phạm, đảm bảo ngân sách cho quốc phòng và an ninh…ngược lại nếu không đạt được sự tăng trưởng kinh tế ở mức độ cần thiết thì trong xã hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn đề rất nan giải. Bài học của Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế trầm trọng (khoảng những năm 1976 – 1986) đã cho thấy vai trò của tăng trưởng kinh tế như thế nào. 1.1.3.2. Những tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một yếu tố cơ bản của phát triển. Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn. Sự tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn nền kinh tế đến “trạng thái quá nóng”, lạm phát xảy ra, làm cho kinh tế xã hội thiếu bền vững, hay tăng trưởng kinh tế cao làm cho bộ phận dân cư giàu lên nhưng đồng thời cũng làm cho sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp có thu nhập cao với tầng lớp có thu nhập thấp ngày càng tăng, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng một mặt do cơ hội và thành quả tăng trưởng kinh tế không được chia sẻ một cách đồng đều, mặt khác do những biểu hiện làm giàu bất chính gia tăng như: tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp v.v…Có lẽ Trung Quốc là nước đã ý thức được điều này, cho nên họ không quá lạc quan khi kinh tế tăng trưởng nhiều năm liên tục đạt trên 10%/năm. Họ cho rằng đó là một nền kinh tế quá “nóng”. Cần phải kiềm chế bớt để có thể điều chỉnh các vấn đề xã hội, vì nếu không xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề xã hội thì không tạo nên sự phát triển bền vững được. Mặt khác, Trung Quốc là một nước vận dụng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu không điều chỉnh kịp thời ngay từ đầu thì sự tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ đưa Trung Quốc đi chệch quỹ đạo đã định. 12 Bản thân tăng trưởng kinh tế không tự nhiên mang lại sự công bằng, bình đẳng trong xã hội. Vì vậy, sự đầu tư và hướng dẫn về giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ khác cũng tạo nên một sự chênh lệch giữa các nhóm người trong xã hội. Ta thấy rằng, nếu nghiên cứu riêng sự tăng trưởng kinh tế thì phải thừa nhận rằng, nền kinh tế thế giới ngày càng tăng trưởng cao, của cải tuôn ra ngày càng nhiều và sang thế kỉ XXI, sự tăng trưởng đạt từ trình độ “kỳ diệu” trong lịch sử loài người. Tổng sản lượng hàng năm của thế giới trong vòng 270 năm từ 1700 đến 1970 đã tăng khoảng 2000 lần, loài người đã khám phá mặt trăng và khai thác vũ trụ, nhưng buồn thay công bằng xã hội lại dường như bị vi phạm ngày càng nghiêm trọng hơn. Loài người sản xuất nhiều của cải hơn, nhưng loài người sống với nhau dường như bất công hơn và vô đạo đức hơn. Thế giới tư bản chủ nghĩa với hơn 20 nước giàu có, trong đó có những nước cực kì giàu có như Mỹ, Nhật Bản vẫn không giải quyết được công bằng xã hội. Bên cạnh đó, vấn đề tăng trưởng kinh tế (đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển) do nhiều nguyên nhân đã gây ra ô nhiễm môi trường cho một vùng, một khu vưc, thậm chí cả một quốc gia và làm gia tăng ảnh hưởng xấu đến môi trường thế giới. Như vậy, trong quá trình phát triển, xã hội nảy sinh những mâu thuẫn. Nếu giải quyết được những mâu thuẫn không đối kháng thì xã hội sẽ phát triển, nếu giải quyết không tốt thì mâu thuẫn có thể trở thành đối kháng có thể dẫn xã hội đi tới thoái hóa, thậm chí suy sụp. Giải quyết tốt mâu thuẫn chính là làm tăng sự thống nhất hài hòa giữa lợi ích đối lập đến tột đỉnh, triệt giảm sự xung đột đấu tranh giữa chúng đến mức nhỏ nhất có thể. 1.2. Các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng kinh tế 1.2.1. Đầu tư và vốn đầu tư 1.2.1.1. Một số quan điểm về đầu tư và vốn đầu tư Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Đầu tư theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. 13 Vốn đầu tư phát triển là vốn được bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư nhằm sau một chu kỳ hoạt động nhất định hoặc sau một thời gian hoạt động nhất định thu được một giá trị lớn hơn giá trị vốn đã bỏ ra. 1.2.1.2. Vai trò của vốn đầu tư trong tăng trưởng kinh tế Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư. Xét về phương diện toàn xã hội thì vốn đầu tư là toàn bộ giá trị nhân lực, tài lực được bỏ thêm vào cho hoạt động của toàn xã hội trong thời gian nhất định thường là một năm. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đầu tư gồm:  Đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường;  Đầu tư cho sức khoẻ con người và phát triển trí tuệ văn hoá xã hội;  Đầu tư khác như: đầu tư cho bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế,… Suy cho cùng, đầu tư đều đưa tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhưng tác động đến tăng trưởng kinh tế thì đầu tư ở mỗi lĩnh vực lại không giống nhau. Đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của đầu tư cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Chính vì vậy vốn đầu tư vào lĩnh vực này được xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nước đang phát triển. Người ta thường xem đây là đầu tư vào kinh tế và dùng để tính các chỉ tiêu phát triển kinh tế tầm vĩ mô. Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lượng và công ăn, việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng … tăng lên. Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế. Điều cần lưu ý là sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không phải là quá trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen lẫn nhau, tác động liên tục vào nền kinh tế. 14 Ngày nay vốn đầu tư và vốn sản sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu tư cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động khi mở ra các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất. Cuối cùng, cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước.  Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng Các nhà kinh tế đều thừa nhận đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế, muốn có tăng trưởng phải có đầu tư. Tuy nhiên cơ cấu đầu tư (đầu tư vào đâu) là một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Các nhà kinh tế đều đồng ý với nhau rằng cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý, để tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuật ngữ "hợp lý" ở đây được hiểu là cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế như thế nào để đảm bảo được tốc độ phát triển nhanh và bền vững. Mặc dù đồng ý với nhau như vậy nhưng các nhà kinh tế có quan điểm rất khác nhau về cách thức tạo ra một cơ cấu đầu tư "hợp lý". Có một số quan điểm chủ yếu sau đây:  Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm này cho rằng Nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực (Vốn, lao động...) mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong những ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động dưới sự tự điều khiển của thị trường. Các doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm những cơ hội đầu tư tốt nhất cho mình. Tuy nhiên giả thiết của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đó là thị trường mà người bán và người mua không ai kiểm soát và có khả năng kiểm soát giá cả và có đầy đủ thông tin trong cả hiện tại và tương lai. Trong thực tế giả định này là một điều phi thực tế, nhất là về thông tin.  Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của chính phủ 15 Quan điểm này cho rằng do thị trường không hoàn hảo, nhất là đối với các nước đang phát triển, nên tự vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự vận động sẽ không tạo ra sự phát triển mạnh mẽ. Nhà nước cần tạo ra sự khởi động ban đầu để hình thành nên các ngành công nghiệp. Sự can thiệp của Nhà nước trong việc phân bổ nguồn lực cho công nghiệp là cần thiết. Sở dĩ phải phát triển công nhiệp bởi đây là khu vực có thể tăng năng suất nhanh nhất do ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngoài ra khu vực này còn tạo ra kích thích cho toàn nền kinh tế. Vì lý do đó mà các nước đang phát triển chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp, hay còn gọi là quá trình công nhiệp hoá. Tuy nhiên, ở nhiều nước sự can thiệp quá mức của nhà nước vào quá trình công nghiệp đôi khi không hiệu quả. Rất nhiều ngành công nghiệp được hình thành theo ý chí chủ quan của một số nhà lãnh đạo, chứ không dựa trên các phân tích kinh tế kỹ càng. Tham nhũng, các hoạt động tìm kiếm đặc lợi càng làm cho vấn đề thêm nghiêm trọng, lúc đó nền kinh tế chịu sự rủi ro rất cao của những quyết định sai.  Quan điểm về tăng trưởng cân đối Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề nghị đầu tư nên hướng một lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như kích thích cầu cho nhiều sản phẩm. Sự phát triển trong công nghiệp chế biến đòi hỏi một lượng đầu tư trong một thời gian dài; từ đó phát sinh sự phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất cũng như phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về cú huých lập luận rằng gia tăng mạnh mẽ về đầu tư sẽ dẫn đến mức tiết kiệm tăng lên do gia tăng trong thu nhập. Theo Rosenstain - Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế tới một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài. 16 Theo Nurske, ông ủng hộ sự phát triển cân đối, sản xuất hàng loạt nhiều loại sản phẩm để gia tăng cầu, lúc đó sẽ khai thác được "lợi thế về qui mô", như vậy hiệu quả đầu tư mới cao và đẩy nhanh tốc độ phát triển.  Tăng trưởng không cân đối Hirschman (1958) đưa ra một mô hình mang tính trái ngược. Ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo cách tiếp cận này vốn đầu tư cần được nhà nước phân phối cho những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế; khái niệm về "liên hệ ngược" và "liên hệ xuôi" cũng ra đời từ ông này. Hai khái niệm này được tính toán từ mô hình I/O. Ông cho rằng sự mất cân đối này sẽ tạo ra sự phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều định chế của cơ chế thị trường chưa hoàn chỉnh, nên các điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo rõ ràng là chưa đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế của ta đang ở mức phát triển thấp, chịu ảnh hưởng của một thời gian dài trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung... Tất cả những đặc tính đó cho thấy Nhà nước cần đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, không thể để thị trường tự thân vận động. 1.2.1.3. Các nguồn vốn đầu tư  Khu vực kinh tế Nhà nước  Vốn ngân sách Nhà nước: là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cho các dự án đầu tư và các công trình xây dựng.  Vốn vay cho đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết bị: gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn vay từ các nguồn khác.  Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: là nguồn vốn được hình thành từ vốn tích lũy của chủ doanh nghiệp, từ lợi nhuận của doanh nghiệp trích ra để đầu tư, từ thanh lý tài sản, từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định, từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được bao gồm cả hình thức huy động vốn cổ phần, phát hành trái phiếu (nếu được phép), vốn góp liên doanh từ giá trị quyền sử dụng đất, nhà xưởng, vật tư, tiền mặt của các bên đối tác liên doanh. 17  Vốn khu vực kinh tế nhà nước khác: là vốn huy động được ngoài các nguồn vốn nói trên: ví dụ từ nguồn quà biếu, tặng của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cá nhân khác, vốn hỗ trợ đặc biệt từ các quĩ khác (không phải là đầu tư tín dụng của Nhà nước).  Khu vực ngoài quốc doanh:  Đầu tư tư nhân: - Đầu tư trực tiếp (FDI): là một hình thức của đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. - Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư mà ở đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia trực tiếp. - Tín dụng thương mại: đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay. Nguồn vốn này nhằm hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu giữa các nước và cũng nhằm hỗ trợ cho đầu tư nước ngoài.  Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Đây là nguồn viện trợ song phương hoặc đa phương với một phần là không hoàn lại, phần còn lại chịu lãi suất thấp và thời gian cho vay tùy thuộc vào từng dự án. Đây cũng là nguồn vốn của Chính phủ nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ, phi chính phủ hoặc là nguồn ODA hỗn hợp bao gồm: một phần của Chính phủ nước ngoài, một phần do các doanh nghiệp hoặc tổ chức phi Chính phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm các điều kiện chính trị. Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển:  Hỗ trợ dự án: đây là hình thức chủ yếu, bao gồm các hỗ trợ cơ bản cho những dự án cải thiện cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ kỹ thuật về mặt kỹ thuật cho dự án.  Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi kí các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định. 18  Tín dụng thương mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các nước sở tại với các điều khoản “mềm” về lãi suất, thời gian ấn định, hoặc dài hạn nhưng thường kèm theo những ràng buộc nhất định. 1.2.2. Yếu tố lao động 1.2.2.1. Khái niệm “Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người, của doanh nghiệp hoặc của toàn xã hội” (Trích: Thực trạng lao động Cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2005, trang 13). Lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, dịch vụ lao động cũng như những hàng hoá và dịch vụ khác được mua bán trên thị trường lao động (PGS. TS. Phan Thúc Quân, Kinh tế phát triển, NXB thống kê, năm 2006). Lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Để tạo ra được nhiều của cải vật chất cho xã hội cần cả về chất lượng lẫn số lượng lao động: - Số lượng lao động phản ánh sự đóng góp của lao động vào phát triển kinh tế. Số lượng lao động phụ thuộc vào dân số, quy mô và cơ cấu của nguồn lao động do quy mô và cơ cấu dân số quyết định. Như ở Việt Nam, một nước đang phát triển với dân số tăng nhanh đã làm cho thu nhập bình quân trên đầu người thấp và lao động không có việc làm dư thừa nhiều. - Chất lượng lao động là yếu tố làm cho lao động có năng suất cao hơn. Chất lượng lao động có thể nâng cao bằng giáo dục, đào tạo và rèn luyện sức khoẻ. Khi người lao động có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý trình độ tay nghề cao và sức khoẻ tốt sẽ làm việc có năng suất cao hơn, mang lại lợi ích kinh tế nhiều cho xã hội cũng như cho bản thân họ. 1.2.2.2. Vai trò của lao động trong tăng trưởng kinh tế Khi chúng ta nói đến dân số, lao động và sự phát triển là nói đến vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò này thể hiện ở hai mặt: Thứ nhất, người lao động đã tạo ra sản phẩm bằng sự lao động trí óc sáng tạo và tay nghề lao động của mình. Có thể nói người lao động là người cung sản phẩm. 19 Thứ hai, người lao động đóng vai trò là người tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ và tiếp thu kho tàng văn hoá, lịch sử của dân tộc và nhân loại. Ở khía cạnh này, người lao động là người cầu sản phẩm. Có thể nói vai trò hai mặt của con người trong dân số và lao động luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau và nó là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển. 1.2.2.3. Thị trường lao động Thị trường lao động là cách nói gọn của thị trường sức lao động muốn nhấn mạnh đến thị trường của việc sử dụng sức lao động vì sử dụng sức lao động đó là lao động. Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì thị trường lao động là thị trường mà trong đó các dịch vụ lao động được mua bán thông qua một quá trình để xác định số lượng lao động được sử dụng cũng như mức tiền lương và tiền công. Riêng ở Việt Nam, có thể nói thị trường lao động là nơi thực hiện các dịch vụ lao động giữa người bán và người mua sức lao động thông qua các hình thức thỏa thuận giá cả (tiền lương, tiền công) và các điều kiện khác trên cơ sở hợp đồng hay thỏa thuận lao động. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY. 2.1. Vài nét về Cần Thơ và những tiềm năng tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ 2.1.1. Vài nét về Cần Thơ Năm 1739, vùng đất Cần Thơ được khai mở và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn Giang. Cùng với những thăng trầm của lịch sử dân tộc, vùng đất Trấn Giang – Cần Thơ đã trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính. Mỗi giai đoạn lịch sử đều ghi dấu những bước phát triển mới của vùng đất này (Trích: Cần Thơ thế và lực trong thế kỉ XXI (2006), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. Trang 44).  Vị trí địa lý Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm vùng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long dài trên 55 km, dọc bên bờ tây sông Hậu. Thành phố Cần Thơ tiếp giáp: Phía Bắc giáp An Giang; phía Nam giáp Hậu Giang; phía Tây giáp Kiên Giang; phía Đông giáp Vĩnh Long và Đồng Tháp. Thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105013’38’’ đến tọa 105050’35’’ kinh độ Đông, và 9055’08’’ đến 10019’38’’ vĩ độ Bắc. Thành phố Cần Thơ với diện tích tự nhiên 1.390 km2 cách biển Đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội 1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía Bắc (theo đường bộ). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 115.705 ha với 92.820 ha trồng 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan