Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tín ngưỡng của cư dân xã đảo nghi sơn, huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa...

Tài liệu Tín ngưỡng của cư dân xã đảo nghi sơn, huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa

.PDF
214
168
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Thị Trúc Quỳnh TÍN NGƯỠNG CỦA CƯ DÂN XÃ ĐẢO NGHI SƠN, HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Văn hóa học Mã số: 9229040 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Lan Oanh TS. Phan Phương Anh Hà Nội - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, bản luận án tiến sĩ: Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa là công trình do tôi viết và chưa công bố, các tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Trúc Quỳnh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 10 1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 23 1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ................................................................. 29 Tiểu kết ............................................................................................................ 43 Chương 2: DIỆN MẠO TÍN NGƯỠNG CỦA CƯ DÂN XÃ ĐẢO NGHI SƠN 44 2.1. Tín ngưỡng thờ các vị thần biển .............................................................. 44 2.2. Một số tín ngưỡng khác ........................................................................... 64 2.3. Vai trò tín ngưỡng trong đời sống tinh thần cư dân xã đảo Nghi Sơn ..... 69 Tiểu kết ............................................................................................................ 82 Chương 3: HIỆN TRẠNG TÍN NGƯỠNG CƯ DÂN XÃ ĐẢO NGHI SƠN DƯỚI TÁC ĐỘNG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA 84 3.1. Khái quát quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở xã đảo Nghi Sơn . 84 3.2. Hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn ................................ 98 Tiểu kết .......................................................................................................... 113 Chương 4: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI TÍN NGƯỠNG CỦA CƯ DÂN XÃ ĐẢO NGHI SƠN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN BÀN ............................. 114 4.1. Xu hướng biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn................. 114 4.2. Một số vấn đề luận bàn .......................................................................... 124 Tiểu kết .......................................................................................................... 135 KẾT LUẬN ................................................................................................... 137 iii DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ......... 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 142 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 157 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CTQG Chính trị quốc gia GS.TS Giáo sư, tiến sĩ HĐND Hội đồng nhân dân KHXH Khoa học xã hội KTT Khu kinh tế NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PL Phụ lục Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh tr trang UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa Thông tin v DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Dân số các thôn xã đảo Nghi Sơn năm 2018 ................................. 36 Bảng 1.2. Thống kê tình hình nuôi cá lồng đặc sản tại xã đảo Nghi Sơn giai đoạn 2001 - 2010 ...................................................................................... 39 Bảng 1.3. GDP và thu nhập bình quân theo đầu người của xã đảo Nghi Sơn (giai đoạn 2005 - 2018) ................................................................................... 40 Biểu đồ 2.1. Hình thức đi lễ của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn ............ 76 Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế xã đảo Nghi Sơn những năm gần đây .................... 89 Bảng 3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tại xã đảo Nghi Sơn giai đoạn 2010-2018 ........................................................................................ 92 Biểu đồ 3.1: Số lần đến các cơ sở thờ tự trong tháng ................................... 108 Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ đến từng cơ sở thờ tự của xã trước kia và hiện nay ......................................................................................................... 109 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tín ngưỡng - một thành tố của văn hoá, giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con người. Nó là một hiện tượng văn hóa tinh thần phản ánh ước vọng thiêng liêng của con người đối với cuộc sống, là sự thể hiện ứng xử của con người trong các mối quan hệ với môi trường, môi sinh để sinh tồn và phát triển. Do vậy, dù trong xã hội loài người có những tín ngưỡng tương đồng trong các cộng đồng khác nhau nhưng mỗi cộng đồng lại có nguồn gốc lịch sử khác nhau, có phương thức mưu sinh trong bối cảnh sinh thái khác nhau, có trình độ phát triển vật chất khác nhau thì có tín ngưỡng khác nhau với những đặc trưng riêng của cộng đồng cư dân đó. Là một bộ phận quan trọng góp phần tạo nên cấu trúc, diện mạo tín ngưỡng của Việt Nam, tín ngưỡng của cộng đồng cư dân ven biển bên cạnh những đặc điểm chung của dân tộc, còn có những sắc thái riêng, mang tính đặc thù do được hình thành và gắn bó chặt chẽ với những phương thức mưu sinh và không gian sống của họ. Do đó, nghiên cứu tín ngưỡng của cư dân ven biển nước ta sẽ không thể bỏ qua việc nghiên cứu từng địa bàn cụ thể. Công việc này là cần thiết nhằm góp phần làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong sinh hoạt tín ngưỡng của cư dân tại mỗi vùng biển. Đồng thời, việc nghiên cứu này giúp chúng ta thấy được sự biến đổi của các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng của cư dân ven biển, từ đó có những căn cứ để xây dựng những chương trình khai thác và phát triển tiềm năng, phát huy văn hóa biển, đảo một cách hợp lý trong bối cảnh hiện nay. Xã đảo Nghi Sơn là một xã nằm ở vùng biển phía Nam của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Xưa kia, xã đảo Nghi Sơn (hay còn được gọi là hòn Biện Sơn hay Cù lao Biện) vốn là một đảo nhỏ gần bờ có cư dân từ nhiều nơi hội tụ về đây cùng sinh sống, đoàn kết và bảo vệ vùng biển đảo phía Nam của Xứ Thanh. Đây cũng là đảo duy nhất trong hệ thống các đảo của Thanh Hóa có cư 2 dân sinh sống và Nghi Sơn là một trong ba làng ngư nghiệp truyền thống điển hình của tỉnh Thanh Hóa. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử và cùng với quá trình mưu sinh, cộng đồng cư dân trên đảo đã tạo lập những định chế văn hóa, các tín ngưỡng mang những sắc thái riêng của vùng biển đảo. Năm 1974 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của làng đảo Nghi Sơn với việc xây dựng một con đường nối đảo với đất liền và trở thành một vị trí chiến lược trên vùng biển cực Nam của tỉnh Thanh Hóa. Để thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, năm 1984 thôn Nghi Sơn được tách ra từ xã Hải Thượng và trở thành xã Nghi Sơn, thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Kể từ đây, xã Nghi Sơn ổn định về mặt hành chính, cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn luôn đoàn kết, gắn bó cùng nhau xây dựng xã đảo, bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa của mình và tham gia bảo vệ an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia trên đảo. Bước vào giai đoạn CNH-HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế biển, ven biển và hải đảo đã tạo cho các vùng biển trên cả nước có những biến chuyển mạnh mẽ trong thời gian qua. Được nhận định là một trong những vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi và có tiềm năng trong phát triển kinh tế biển, ngày 10/10/2007 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1364/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế (KKT) Nghi Sơn tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa thành một trong những KKT biển trọng điểm của nhà nước. Xã đảo Nghi Sơn nằm trong quy hoạch KKT Nghi Sơn. Việc nằm trong quy hoạch của KKT Nghi Sơn đã làm cho diện mạo của xã có nhiều thay đổi trên các bình diện kinh tế - xã hội - văn hóa và sự thay đổi này diễn ra trên cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, sự phát triển của KKT đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, theo đó ngành nghề kinh tế nơi đây không chỉ là khai thác, nuôi trồng và đánh bắt hải sản mà đã có thêm các ngành nghề mới như: làm công nhân tại khu công nghiệp, tham gia vào kinh 3 doanh các ngành dịch vụ (chủ yếu là dịch vụ ăn uống), thu nhập của người dân tăng, hệ thống cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi... đã tạo cho xã đảo Nghi Sơn một diện mạo mới. Cùng với đó, KKT Nghi Sơn cũng đem lại những tác động tiêu cực về sinh kế, môi trường, văn hóa - xã hội cho xã đảo Nghi Sơn. Việc chuyển đổi các ngành nghề kinh tế của địa phương chưa có tính bền vững bởi những lao động chuyển đổi từ nghề truyền thống sang làm công nhân tại khu công nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông mang tính thời vụ. Chính vì vậy, khi hết nhu cầu từ phía các nhà tuyển dụng, bộ phận lao động này sẽ thất nghiệp và việc quay trở lại nghề truyền thống gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận người dân khi không còn làm việc ở KKT đã đi tìm một công việc khác. Nhưng thực tế cho thấy những công việc đó thường không mang tính ổn định. Mặt khác, sự phát triển KKT đã làm cho môi trường ở đây bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường nước đã có ảnh hưởng không nhỏ đến phương thức mưu sinh truyền thống của bà con nơi đây. Cùng với đó, lực lượng lao động ở nơi khác đến làm việc tại KKT đã tạo ra sự giao lưu giữa cư dân tại chỗ và cư dân mới đến làm việc tại KKT. Quá trình giao lưu này chắc chắn sẽ có tác động đến những giá trị văn hóa truyền thống trong đó bao gồm cả tín ngưỡng. Vấn đề được đặt ra hiện nay là các giá trị văn hóa truyền thống, cụ thể là tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn đã chịu tác động như thế nào? mức độ tác động ra sao? KKT Nghi Sơn đã và đang được mở rộng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh, xu hướng trong tương lai tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn sẽ vận động và biến đổi như thế nào? Mặt khác, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn. Với những vấn đề được nêu ra ở trên, nghiên cứu diện mạo và hiện trạng tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, cụ thể là tác động từ KKT Nghi Sơn để trên 4 cơ sở đó dự báo xu hướng vận động, biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn làm cơ sở khoa học cho công tác gìn giữ, phát huy các giá trị của tín ngưỡng trong bối cảnh hiện nay và nền tảng cho những chính sách của nhà nước trong tương lai. Đồng thời, với khảo cứu sâu về những đặc trưng văn hoá của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn, luận án sẽ góp phần vào việc phác hoạ bức tranh chung về văn hóa biển đảo Việt Nam là cần thiết. Vì vậy NCS chọn đề tài: Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nhận diện tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và đánh giá được hiện trạng cũng như xu hướng vận động, biến đổi của tín ngưỡng trong bối cảnh CNH-HĐH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích và câu hỏi nghiên cứu đưa ra, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu, các công trình đi trước liên quan đến nội dung của luận án. Trên cơ sở đó kế thừa những kết quả đi trước và làm rõ vấn đề nghiên cứu mà luận án đặt ra. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và xác định lý thuyết nghiên cứu làm cơ sở để triển khai những nội dung nghiên cứu của luận án. - Thu thập các dữ liệu định tính và định lượng về diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. - Phân tích đánh giá hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, cụ thể là tác động từ KKT Nghi Sơn. - Bàn luận và dự báo xu hướng vận động và biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong bối cảnh hiện nay, từ đó đưa ra những luận bàn và 5 nhận định làm cơ sở cho việc gìn giữ và phát huy giá trị của tín ngưỡng trong bối cảnh phát triển văn hoá - kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tín ngưỡng và hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là toàn bộ xã đảo Nghi Sơn theo địa giới hành chính. + Thời gian: Luận án nghiên cứu tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong suốt chiều dài lịch sử khi các cứ liệu cho phép. Tuy nhiên, luận án sẽ tập trung nhiều hơn vào giai đoạn sau năm 2007, là thời điểm xã được đưa vào quy hoạch phát triển của KKT Nghi Sơn. 4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu của luận án, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: - Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn có diện mạo như thế nào và biến đổi ra sao dưới những tác động của quá trình CNH-HĐH? - Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn có xu hướng biến đổi như thế nào trong tương lai? Giả thuyết nghiên cứu của luận án là: Thứ nhất, với môi trường sinh sống là vùng biển đảo, tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn vừa mang những đặc điểm chung của tín ngưỡng cư dân ven biển, nhưng có những đặc điểm riêng được tạo nên do môi trường đặc thù xã đảo. Mặt khác, cũng như bao cộng đồng cư dân vùng biển khác, tín ngưỡng chính là một trong những sáng tạo văn hóa của cộng đồng cư dân nơi đây nhằm thích ứng với môi trường sống. Vì vậy, tín ngưỡng luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần cộng đồng cư dân xã đảo Nghi 6 Sơn. Tín ngưỡng chính là điểm tựa, là sợi dây vô hình cố kết cộng đồng cư dân nơi đây để cùng sinh tồn và phát triển. Thứ hai, biến đổi là một quy luật tất yếu của sự vận động, phát triển không ngừng của lịch sử và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống con người, trong đó bao gồm cả tín ngưỡng. Không nằm ngoài quy luật trên, tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn kể từ khi hình thành cho đến nay luôn vận động, phát triển cho phù hợp với điều kiện, môi trường và hoàn cảnh sống. Vì vậy, trước những tác động quá trình CNH-HĐH, nhất là từ khi xã được đưa vào trong quy hoạch phát triển KKT Nghi Sơn, tín ngưỡng của cư dân nơi đây bước đầu đã có những vận động và biến đổi trên các phương diện như: các cơ sở thờ tự (vị trí, không gian, bài trí trong cơ sở thờ tự....); các thực hành tín ngưỡng (đối tượng thờ tự, đến các cơ sở thờ tự, lễ vật thờ cúng, trong tổ chức và thực hành các nghi lễ cổ truyền...). 5. Phương pháp nghiên cứu Để có được những thông tin, số liệu, cứ liệu chính xác cho luận án, trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu: Trước hết NCS tiến hành tìm kiếm, sưu tập tài liệu, công trình đã công bố có liên quan đến tín ngưỡng cư dân vùng biển, đảo và ven biển Thanh Hóa nói chung, cư dân xã đảo Nghi Sơn nói riêng. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu NCS tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu biển đảo về văn hoá biển Nghi Sơn để thiết lập vấn đề cần nghiên cứu sâu, đồng thời NCS kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đó để soi chiếu các dữ liệu thu thập được trên địa bàn của mình. - Phương pháp khảo sát - điền dã của nhân học/dân tộc học văn hoá (quan sát tham gia, phỏng vấn sâu...) để có cái nhìn khái quát về diện mạo, vai trò của tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cư dân xã đảo Nghi Sơn, hiện trạng của tín ngưỡng trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, nhất là 7 khi xã nằm trong quy hoạch phát triển KKT Nghi Sơn với cái nhìn của người trong cuộc. NCS đã quan sát quan sát tham gia một số thực hành tín ngưỡng, thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng am hiểu về các hoạt động tín ngưỡng như: các cụ cao tuổi, các thành viên trong Ban quản lý di tích xã, các cán bộ làm công tác quản lý văn hóa ở xã, lãnh đạo địa phương và nhiều người dân là những người trực tiếp thực hành tín ngưỡng nhằm thu thập những thông tin về lịch sử, vùng đất con người, các tín ngưỡng ở xã (đối tượng thờ tự, cơ sở thờ tự, các nghi lễ, nghi thức thực hành tín ngưỡng trong năm của cộng đồng....). Dữ liệu sơ cấp từ điền dã dân tộc học cho phép NCS có cái nhìn của người trong cuộc về vị trí, vai trò của tín ngưỡng đối với cư dân ở xã đảo Nghi Sơn, những thay đổi của tín ngưỡng khi chịu những tác động từ quá trình CNHHĐH, nhất là những thay đổi từ khi xã được nằm trong quy hoạch của KKT Nghi Sơn. Các chủ đề phỏng vấn được chuẩn bị trước và mang tính gợi mở để người được hỏi đưa ra quan điểm cá nhân về vấn đề được hỏi. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá được hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, cũng như có thêm được những cứ liệu cụ thể hơn về xu hướng vận động, biến đổi của tín ngưỡng NCS sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. NCS đã phát phiếu trưng cầu ý kiến với cơ cấu 240 phiếu/4 thôn trong xã, sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 để có được những số liệu mang tính định lượng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tư liệu được thu thập từ khảo sát điền dã, quan sát tham gia, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hồi cố, những số liệu từ phiếu trưng cầu ý kiến, các nguồn tài liệu như: thư tịch, sách báo, các công trình đã được công bố, các tài liệu thu thập được từ cộng đồng..., NCS sẽ phân tích tổng hợp để làm rõ diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và vai trò, vị trí của tín ngưỡng trong đời sống của cư dân nơi đây. 8 - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh tế-xã hội-văn hóa của xã, cụ thể là những ảnh hưởng từ KKT Nghi Sơn, NCS sẽ có được những phân tích đánh giá về hiện trạng cũng như xu hướng biển đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, trong quá trình phân tích, NCS sẽ so sánh, đối chiếu với những khoảng thời gian trước đó để có thấy được rõ hơn sự vận đồng và biến đổi của tín ngưỡng và cũng với việc so sánh đối chiếu với các khu vực biển khác của vùng biển Thanh Hóa để thấy được những điểm chung và riêng trong tín ngưỡng cư dân xã đảo Nghi Sơn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình vận dụng cơ sở lý luận về tín ngưỡng và lý thuyết chức năng vào nghiên cứu một cách toàn diện về tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn. Bằng những kết quả khảo sát thực tiễn, những nguồn tư liệu, những công trình nghiên cứu đi trước, luận án đã cho thấy được diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, hiện trạng tín ngưỡng trước những tác động của quá trình CNH-HĐH. Đồng thời, luận án cũng dự báo xu hướng biến đổi tín ngưỡng trong tương lai. Kết quả luận án góp phần làm phong phú thêm mảng lý luận liên quan đến vấn đề tín ngưỡng của cư dân biển đảo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án là công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn. Những tư liệu đưa ra hy vọng sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những ai quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu về tín ngưỡng cư dân ven biển nói chung và của cộng đồng cư dân vùng biển Thanh Hóa nói riêng. 9 Kết quả nghiên cứu của luận án chính là những cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây dựng những chủ trương chính sách trong bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng, các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho cộng đồng thấy được rõ hơn hiện trạng cũng như vị trí, vai trò của tín ngưỡng trong bối cảnh hiện nay. Từ đó nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng cho phù hợp với xu thế phát triển xã hội nhưng không làm mất đi bản sắc riêng của mình. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu (9 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (14 trang) và Phụ lục (52 trang), nội dung nghiên cứu của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu (33 trang); Chương 2: Diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn (39 trang); Chương 3: Hiện trạng tín ngưỡng cư dân xã đảo Nghi Sơn dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (30 trang); Chương 4: Xu hướng biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và một số vấn đề luận bàn (23 trang). 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng cư dân biển, đảo ở Việt Nam 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài Công trình đầu tiên có thể kể đến là Văn hóa, tín ngưỡng và thực hành tôn giáo người Việt 3 tập [29] của Léopold Cadière do Đỗ Trinh Huệ dịch. Trong tập 2 của công trình, trong phần bàn về tục thờ cúng các con vật thần kỳ, Cadière có đề cập đến tục thờ Cá Voi của cư dân vùng biển Việt Nam. Ông đã viết rằng: "Những người Việt thờ cúng Cá Voi là do công đức của nó. Không làng chài nào gần bờ biển mà không có miếu thờ các xương cốt của Cá Voi...". Tác giả không bàn luận nhiều về tục thờ này, nhưng thông qua việc miêu tả tục thờ cá Voi ở làng chài Thanh Hà ở cửa sông Gianh cũng giúp cho chúng ta phần nào hiểu về một trong những tín ngưỡng của cư dân biển, đảo Việt Nam. Hippolyte Le Breton, trong công trình khảo cứu về vùng đất Nghệ An, Hà Tĩnh mang tên Le Vieux An Tinh (An Tĩnh cổ lục) [19], được đăng lần đầu tiên bằng tiếng Pháp trong tập san Đô Thành Hiếu Cổ (Bulletin des Amis du Vieux Huế) vào năm 1936, đã liệt kê hệ thống các đền thờ của cộng đồng cư dân nơi đây, trong đó có Tứ Vị thánh nương, Sát Hải đại vương Hoàng Tá Thốn...... Lantz, Sandra (2009), Whale Worship in Vietnam [113] đây là công trình nghiên cứu về tín ngưỡng và thực hành tín ngưỡng thờ cá Voi của cư dân vùng biển Việt Nam, trong đó tác giả tập chung chủ yếu vào khu vực biển miền Trung Việt Nam, trọng tâm chính ở khu vực Đà Nẵng và Hội An. 11 Có thể thấy, đa phần các công trình thường tập trung nghiên cứu về một hình thái tín ngưỡng đặc trưng của người Việt là tín ngưỡng thờ Cá Voi, và khu vực nghiên cứu chủ yếu tập trung ở vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này sẽ cho NCS có cái nhìn toàn diện hơn về tín ngưỡng của cộng đồng cư dân vùng biển, đảo Việt Nam. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước Trước năm 1945, những nghiên cứu về tín ngưỡng của cư dân biển và hải đảo ở Việt Nam còn khá hiếm hoi và các nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào tín ngưỡng thờ cá Voi. Những công trình có thể kể đến như: Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức [25], Đại Nam nhất thống chí phần tỉnh Thừa Thiên Huế [59] của Quốc sử quán Triều Nguyễn đã đề cập đến vai trò quan trọng của cá Voi trong đời sống ngư dân Trung Bộ và Nam Bộ. Cũng bàn về tín ngưỡng thờ cá Voi có thể kể đến công trình: Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam của Nguyễn Văn Huyên [44], Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [3]... Ở giai đoạn này, có một số công trình đề cập đến tục thờ một vị thần biển được thờ chủ yếu từ khu vực Nghệ An trở ra phía Bắc đó là Tứ Vị thánh nương như: Việt điện u linh [107], Lĩnh Nam chích quái [61], Lịch triều hiến chương loại chí [99]... Sau năm 1945, việc nghiên cứu tín ngưỡng của cư dân vùng biển và hải đảo được quan tâm hơn, nhưng nội dung chủ yếu vẫn tập trung vào tục thờ cá Voi. Tiêu biểu như: Kẻ thừa tự của ông Nam Hải của Cung Giũ Nguyễn [57] và Tục thờ cá voi của Thái Văn Kiểm. Nếp cũ của Toan Ánh [7].... Từ năm 1975 bắt đầu xuất hiện những nghiên cứu rộng hơn về tín ngưỡng của cư dân ven biển, tiêu biểu nhất là công trình Thần, người và đất Việt (2006) của Tạ Chí Đại Trường [85]. Ở công trình này ông dành hẳn một tiểu mục về "hệ thống thần linh biển", trong đó ông điểm tên các vị thần như Tứ Vị thánh nương, cá Ông, Po Rayak - thần sóng biển của người Chăm. 12 Đến những năm cuối của thế kỷ XX và đầu XXI, nghiên cứu về biển và văn hóa biển đảo đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau, giúp cho chúng ta có được bức tranh về văn hóa biển Việt Nam nói chung và tín ngưỡng nói riêng ngày càng rõ nét. Trước hết, là các công trình nghiên cứu về các giá trị văn hóa biển Việt Nam trong đó có tín ngưỡng như Văn hóa dân gian làng ven biển do Ngô Đức Thinh chủ biên (2000)[72], Cộng đồng cư ngư dân Việt Nam của Nguyễn Duy Thiệu (2002) [69], Văn hóa cư dân ven biển Quảng Ngãi của Nguyễn Đăng Vũ (2003) [103], Văn hóa biển miền trung của Lê Văn Kỳ (2015) [49], Đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa của ngư dân và cư dân vùng biển Nam Bộ của Phan Thị Yến Tuyết (2014) [89], Một góc nhìn về văn hóa biển của Nguyễn Thành Lợi (2014) [53], Biển trong văn hóa người Việt của Nguyễn Thị Hải Lê (2009)[51], Văn hóa biển đảo Việt Nam của Vũ Quang Dũng (2017) [20], Đời sống xã hội và văn hóa của cộng đồng ngư dân ven biển và hải đảo từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa góc nhìn Dân tộc học của Bùi Xuân Đính và Nguyễn Thị Thanh Bình (2018) [24]... Trong các công trình trên, các tác giả đa phần đi vào miêu thuật lại các thành tố văn hóa nổi bật của cộng đồng cư dân ven biển ở một địa phương cụ thể. Chưa có nhiều nghiên cứu chuyên biệt về tín ngưỡng của cư dân biển, đảo Việt Nam nhưng năm gần đây đã chứng kiến sự xuất hiện ngày nhiều các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng của cộng đồng cư dân ven biển. Tiêu biểu có thể kể đến công trình như Tín ngưỡng cư dân ven biển Quảng NamĐà Nẵng của Nguyễn Xuân Hương (2009) [43], Những vị thần bảo vệ biển đảo và ngư dân Việt Nam của Lê Minh và Phạm Đăng (2014) [55], Biến đổi tín ngưỡng của cư dân ven biển Đà Nẵng trong quá trình đô thị hóacủa Lê Thị Thu Hiền (2017) [40], Phong tục - tín ngưỡng dân gian làng biển Đông Tác của Lê Thế Vinh, Nguyễn Hoài Sơn (2012)[102], Lễ hội cổ truyền cư dân 13 ven biển Hải Phòng và sự biến đổi trong giai đoạn hiện nay của Lê Thanh Tùng (2012) [81],... Ngoài các chuyên khảo còn có rất nhiều những bài báo, bài tham luận viết về tín ngưỡng của cư dân vùng biển Việt Nam như “Tục thờ cá voi và lễ hội cầu ngư ở miền Trung Việt Nam: Vấn đề phát huy giá trị văn hóa biển trong bối cảnh xã hội đương đại” của Nguyễn Phước Bảo Đàn (2015), “Lễ hội đền Lê Khôi trong đời sống văn hoá của cư dân ven biển Thạch Hà, Lộc Hà Hà Tĩnh” của Đặng Thị Thúy Hằng (2010), “Lễ hội Quan Lạn - nét văn hóa độc đáo của ngư dân biển đảo Vân Đồn”của Nguyễn Thị Phương Thảo (2009), “Những đặc trưng của lễ hội truyền thống ven biển Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), ... Đây là những nguồn tư liệu quan trọng giúp NCS có được cái nhìn toàn diện hơn về tín ngưỡng cư dân biển, đảo Việt Nam. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng cư dân ven biển Thanh Hóa Tính đến nay có không ít công trình nghiên cứu về các giá trị văn hóa biển Thanh Hóa. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về tín ngưỡng của cư dân vùng biển Thanh Hóa. Một số công trình liên quan đến tín ngưỡng cư dân ven biển Thanh Hóa có thể được phân loại thành các nhóm sau đây: Nhóm các công trình thống kê, liệt kê những vị thần được cộng đồng cư dân vùng biển Thanh Hóa thờ tự và các địa điểm thờ tự. Đầu tiên, phải kế đến cuốn Thanh Hóa chư thần lục, được viết vào năm Thành Thái thứ 15 (1905) [60], là cuốn sách thống kê các vị thần được thờ ở Thanh Hóa (837 nam thần và 165 nữ thần), nơi thờ và huyền tích về các vị thần được thờ, trong đó bao gồm cả các vị thần biển. Đại Nam nhất thống chí (1960) tập Thượng và tập Hạ (2006) [100] là một công trình có nhiều dữ liệu về Thanh 14 Hóa bao gồm vị trí, địa giới, các điều kiện tự nhiên và nhân văn, hệ thống các đình, đền, chùa, miếu mạo và những vị thần được thờ ở địa phương này. Đây là một nguồn tài liệu quý cho những nhà nghiên cứu muốn khảo cứu riêng về địa lý và lịch sử tỉnh Thanh Hóa thời phong kiến. Công trình Tỉnh Thanh Hóa của học giả người Pháp là Charles Robequain (đã được Nguyễn Xuân Dương và Lâm Phúc Giáp dịch ra tiếng Việt-2012) [62] là công trình nghiên cứu về Thanh Hóa trên các lĩnh vực sử học, văn học, nghệ thuật, kiến tạo địa hình, dân tộc học, phong tục học, dân cư và các luồng di dân... Trong cuốn sách có một phần miêu tả khá chi tiết về vùng biển Thanh Hóa từ sự hình thành các vùng đất ven bờ, nghề đánh cá biển, chế biến nước mắm, cách thức thực hành tín ngưỡng của cộng đồng cư dân ở vùng biển. Hệ thống các công trình địa chí của tỉnh, của các huyện và xã vùng biển như: Địa chí tỉnh Thanh Hóa tập 1 (2000) [77], Địa chí huyện Tĩnh Gia (2010) [38], Địa chí huyện Quảng Xương (2010) [36], Địa chí văn hóa huyện Quảng Xương (2015), Địa chí văn hóa Hoằng Hóa (2000) [35], Địa chí Hậu Lộc (1990) [34], Địa chí Nga Sơn (2012), Địa chí xã Ngư Lộc (1992 ) [23], Địa chí xã Hải Thanh (2006) [8], Địa chí xã Quảng Nham (2008) [22]... đã giới thiệu khái quát về hệ thống các vị thần biển, nơi thờ, lễ hội và những giá trị liên quan đến sinh hoạt tín ngưỡng của cộng đồng cư dân ven biển Thanh Hóa nói chung và của từng huyện, xã ven biển nói riêng. Nhìn chung, các công trình trên mới chỉ dừng lại ở hình thức thống kê mô tả một cách khái quát nhất những tín ngưỡng của cộng đồng cư dân vùng biển Thanh Hóa. Đây chính là nguồn tư liệu cần thiết giúp NCS có được cái nhìn tổng thể, từ đó xác định được rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thứ hai là nhóm các công trình nghiên cứu chuyên sâu về tín ngưỡng cộng đồng cư dân ven biển Thanh Hóa. Ở những công trình này, các tác giả đa phần đi vào miêu thuật các thành tố văn hóa tại một địa danh cụ thể và cố
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan