LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian thực tập
ìm hiểu
t thu thập thông tin,liệu
sốởphư
ờng Hương Long
ành th
phố
Huếtỉnh ThừaênThiHuế.Đến nay chuy
ên đề“Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địaàn
b
uế
phư
ờng Hương, thành
Long phố Huế,
tỉnh ThừaênThiHuế”ãđhoàn thành. Để ho
àn thành chuyên
H
đềàyn ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi xin chân
ành thcảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại
học Kinh Tế
ã tận
đ ình
t dạy dỗ, trang bị vốn kiến thức trong thời gian học tại trường.
tế
-Xin cảm ơn giảng
ên PGS.TS
vi Mai Văn Xuân- Ngư
ờiãđtrực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
in
h
quá trình thực tập, nghi
ên cứuàvhoàn thành chuyên đề.
cK
-Xin cảm ơn các bác, các chú, các anh, các chị trong UBND
phư
ờng nói chungàvcác chú, các
bác phụ trách trong lĩnh vực đấtãđai
tạo
đ điều kiện giúp
chođỡ
tôi trong suốt quá ình
tr thực tập.
Đ
ại
mọi mặt.
họ
-Xin cảm ơn những người
à bạn
thânèbđã
v quan tâm, động ên
vi tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
Mặcùdđã có nhiều cố
gắng nhưng do kinh nghiệm
à năngv lực bản thân
òn nhiều
c
hạn
chếnên chuyên đề không tránh khỏ
i thiếu sót. Kính mong sự đóng góp của quý thầy cô,
è để
bạn b
chuyên đề được
àn thiện
ho hơn. Tôi xin chânành
th cảmn!ơ
i
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................................vi
uế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
PHẦN I ............................................................................................................................1
H
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................4
tế
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................4
h
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4
in
1.1.1 Khái niệm về đất và độ phì của đất ........................................................................4
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của đất đai ..............................................................................5
cK
1.1.3. Phân loại đất ..........................................................................................................7
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất..................................................8
họ
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các phương
pháp nghiên cứu...............................................................................................................8
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN ..............................................................................................10
Đ
ại
1.2.1. Thực trạng đất nông nghiệp ở Việt Nam .............................................................10
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của toàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.............................................................................................................11
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯƠNG LONG - THÀNH PHỐ HUẾ.......................................................13
2.1. Tình hình cơ bản của phường Hương Long ...........................................................13
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................13
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................13
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................14
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình cơ bản phường Hương Long .................................20
ii
2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Hương Long giai đoạn
2008-2010 ......................................................................................................................21
2.2.1. Thực trạng về đất đai của phường Hương Long .................................................21
2.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Hương Long....................25
2.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở phường Hương Long......33
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP...................................................................................................36
uế
3.1. Định hướng chung về việc sử dụng đất của phường Hương Long ........................36
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
H
phường Hương Long - TP Huế......................................................................................37
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý .......................................................................................37
tế
PHẦN III:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................42
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................42
h
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................................................................................43
Đ
ại
họ
cK
in
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................45
iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chuyên đề “Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Hương
Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” được nghiên cứu nhằm mục đích:
-Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đất đai nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng.
-Tìm hiểu, đánh giá tình hình sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói
uế
riêng của phường Hương Long. Trong đó đi sâu đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng
đất nông nghiệp phường Hương Long trong giai đoạn 2008-2010.
địa bàn phường Hương Long trong thời gian tới.
H
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
tế
Để hoàn thành đề tài của mình, trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng một số
in
-Phương pháp thu thập thông tin
h
phương pháp sau:
-Phương pháp xử lý thông tin
cK
Trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành thu thập thông tin liên quan đến cơ sở lý luận
và thực tiễn về tình hình sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Các thành tựu
của những người nghiên cứu trước đó, các số liệu thống kê, các chủ trương, chính sách của
họ
Đảng và Nhà nước, của ngành, địa phương liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các báo cáo của phường được
Đ
ại
thu thập từ địa chính phường, thống kê phường Hương Long.
Bên cạnh đó tôi tiến hành thu thập thực tế ở địa phương, từ các sách, báo, tạp chí,
mạng internet để lấy thêm thông tin và số liệu.
Qua nghiên cứu tôi xin tóm tắt một số nội dung chính sau:
Hương Long là một phường thuộc thành phố Huế, cách trung tâm thành phố Huế
7km về phía Tây Bắc. Với tổng diện tích tự nhiên là 719,45 ha trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 363,39 ha.
Hương Long có những khó khăn nhất định trong phát triển nông nghiệp do khí hậu
khắc nghiệt, địa hình đất đồi núi dốc, ít màu mỡ nhưng bù lại lao động của phường có
kinh nghiệm, trình độ canh tác khá tốt, cơ sở hạ tầng về giao thông và thuỷ lợi thuận tiện.
iv
Do ở gần trung tâm thành phố nên phường Hương Long có những chuyển dịch
tích cực về cơ cấu kinh tế, người dân không quá phụ thuộc vào nông nghiệp nên đời
sống người dân khá ổn định.
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường Hương Long chủ yếu là cây lúa, các
loại rau màu vẫn chiếm diện tích rất ít, chưa đa dạng cây trồng.
Một số diện tích đất đai khai thác chưa đúng mức, chưa có hiệu quả, mức độ
thâm canh trong nông nghiệp chưa cao. Một số diện tích có thể tăng khả năng khai
uế
thác để có được hiệu quả cao hơn.
Sau cùng chuyên đề có đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
nông nghiệp ở phường Hương Long.
v
Bình quân
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
CN
Công nghiệp
NN
Nông nghiệp
LĐNN
Lao động nông nghiệp
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NS
Năng suất
SL
Sản lượng
KHKT
Khoa học kỷ thuật
TN và MT
Tài nguyên và môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
in
h
tế
H
BQ
uế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Triệu đồng
Đ
ại
họ
Tr.đ
cK
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô, cơ cấu đất đai của phường Hương Long qua 3 năm 2008-2010...............14
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động phường Hương Long qua 3 năm 2008-2010 ............16
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp phường Hương Long qua 3 năm từ
năm 2008 đến 2010. .................................................................................................19
Bảng 4: Tình hình đất đai của phường Hương Long qua 3 năm 2008-2010.........................22
uế
Bảng 5: Tỷ lệ sử dụng đất của phường Hương Long qua 3 năm 2008-2010. .......................24
Bảng 6: Biến động đất sản xuất nông nghiệp của phường Hương Long qua 3 năm
H
2008 - 2010................................................................................................................25
Bảng 7: Quy mô, cơ cấu đất canh tác hàng năm phường Hương Long qua 3 năm
tế
2008 - 2010...............................................................................................................27
Bảng 8: Thực trạng diện tích gieo trồng hàng năm ở phường Hương Long từ năm
h
2008-2010..................................................................................................................29
in
Bảng 9: Năng suất ruộng đất và hệ số sử dụng ruộng đất phường Hương Long qua 3
năm 2008-2010 .........................................................................................................30
cK
Bảng 10: Cơ cấu đất nông nghiệp phường Hương Long theo đối tượng sử dụng
Đ
ại
họ
năm 2010 ...................................................................................................................32
vii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên ban tặng cho con người, là tài nguyên quý
giá của mọi quốc gia, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất. Đất đai là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn sinh sống của dân cư, là nơi
uế
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá-xã hội, quốc phòng an ninh. Bởi vậy việc sử
dụng đất đai có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững, lâu dài là vô
H
cùng cần thiết.
Đối với ngành công nghiệp và xây dựng thì đất đai là địa điểm, là chỗ đứng, là
tế
nền tảng không gian để thực hiện quá trình lao động. Nhưng đặc biệt đối với ngành
nông nghiệp, đất đai không chỉ là nơi để thực hiện quá trình sản xuất mà còn là công
h
cụ lao động - là tư liệu sản xuất chủ yếu đặt biệt và không thể thay thế được, như
in
C.Mác đã nói: "Không kể bản thân con người và lao động của họ, đất đai là tư liệu sản
cK
xuất quan trọng mức độ cao nhất, là tư liệu sản xuất duy nhất đặc biệt." ("Các học
thuyết về giá trị thặng dư", Tư bản, quyển 4, tập 2).
Ngày nay, nước ta đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước nhiệm vụ đặt ra
họ
cho nền sản xuất nông nghiệp và nền kinh tế nông thôn nói chung rất lớn. Một xu
hướng có tính quy luật là phát triển nông nghiệp luôn diễn ra theo hướng tập trung
Đ
ại
hoá, chuyên môn hoá trên cơ sở tập trung nhất định về quy mô diện tích ruộng đất.
Bên cạnh đó diện tích đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
đất dành cho các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng tăng. Do đó sự tập trung ruộng
đất cho phát triển của một nhóm hộ nông dân này tất yếu sẽ kéo theo sự giảm bớt đất
đai của nhóm nông hộ khác. Điều này sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các hộ
nông dân. Yêu cầu đặt ra là làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, đặc biệt là
những hộ có ít đất sản xuất.
Việt Nam có tổng diện tích đất đai tự nhiên 32,924.1 nghìn ha, là nước có quy mô
trung bình, xếp thứ 59 trong tổng số 200 nước trên thế giới. Nhưng chúng ta lại có dân
số đông, đứng thứ 13 trên thế giới nên bình quân diện tích đất đai trên đầu người thấp
1
(0,45ha/người). Hiện nay nước ta đang ở trong thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế
và công nghiệp, dịch vụ… Với yêu cầu phát triển kinh tế ở mức độ cao sẽ càng gây áp
lực mạnh mẽ đến việc khai thác và sử dụng đất.
Như vậy việc tìm hiểu và đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp là việc vô
cùng cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Phường Hương Long nằm cách trung tâm thành phố 7km về phía Tây Bắc với
tổng diện tích đất tự nhiên là 719,45ha trong đó đất nông nghiệp là 363,39 ha chiếm
uế
50,51% tổng đất tự nhiên. Đây là một trong những địa bàn trọng điểm phát triển kinh
tế nông nghiệp của thành phố Huế. Đại bộ phận đất đai đều có chủ thể gắn liền với
H
quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng nên đã đưa vào sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Tuy nhiên, một số diện tích đất đai khai thác chưa đúng mức, chưa có hiệu quả, mức
tế
độ thâm canh trong nông nghiệp chưa cao, đời sống người nông dân còn nhiều khó
khăn. Một số diện tích có thể tăng khả năng khai thác để có được hiệu quả cao hơn.
h
Xuất phát từ những vấn đề trên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại địa bàn phường
in
Hương Long, tôi đã chọn vấn đề: ‘‘Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại phường
cK
Hương Long, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế’’ để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu nhằm mục đích:
họ
-Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đất đai nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng.
Đ
ại
-Tìm hiểu, đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Hương Long
trong giai đoạn 2008-2010.
-Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn phường Hương Long trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài của mình, trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng một số
phương pháp sau:
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phương pháp xử lý thông tin
2
Giới hạn nghiên cứu:
-Giới hạn về không gian: nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn phường Hương Long - thành phố Huế.
-Giới hạn về thời gian: giai đoạn 2008 - 2010.
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
-Giới hạn về nội dung: Biến động sử dụng đất nông nghiệp.
3
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm về đất và độ phì của đất
1.1.1.1 Khái niệm về đất đai
Có rất nhiều khái niệm về đất đai. Năm 1897, Docutraev nhà nghiên cứu người
uế
Nga đưa ra một khái niệm tương đối hoàn chỉnh về đất, theo ông đất là một thể tự
H
nhiên có cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất gồm: Đá mẹ, thực vật - động vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
tế
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO) thì đất đai bao gồm tất cả các yếu tố của
môi trưòng tự nhiên, những yếu tố này ảnh hưởng tới tiềm năng sử dụng đất. Đất đai
h
không chỉ có lớp thổ nhưỡng mà còn bao gồm cả những yếu tố liên quan về địa chất,
1.1.1.2 Đất nông nghiệp
in
địa mạo, khí hậu, thuỷ văn và lớp động thực vật.
cK
Theo các nhà nghiên cứu đất nông nghiệp là toàn bộ đất đai được sử dụng trong
quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bao gồm đất được sử dụng trong
họ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và đất dùng để nghiên cứu thí nghiệm, thực
nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp, đất sử dụng vào nông nghiệp
còn được gọi là ruộng đất.
Đ
ại
1.1.1.3 Độ phì của đất
Trong sản xuất nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể
thay thế được. Nếu biết sử dụng đúng đắn, khai thác hợp lý thì nó không bị hao mòn
mà còn có thể tốt hơn. Vì vậy phải thường xuyên cải tạo, nâng cao chất lượng ruộng
đất, điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao độ phì nhiêu của đất. Độ phì nhiêu của đất là
thuộc tính quan trọng bậc nhất của đất, nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng.
Độ phì của đất bao gồm các loại sau:
-Độ phì tự nhiên: là độ phì hình thành do quá trình phong hoá của vỏ trái đất dưới
các tác động của hoá lý và sinh vật học mà chưa có tác động của con người. Độ phì tự
nhiên quyết định bởi cấu tạo của vỏ trái đất.
4
-Độ phì nhân tạo: là độ phì nhiêu được tạo ra do tác động của con người thông
qua hoạt động sản xuất tác động vào đất đai như cày xới, bón phân thuỷ lợi, tưới tiêu,
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nông nghiệp....Độ phì nhiêu nhân tạo phụ
thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, vào trình độ khoa học và khả năng ứng
dụng chúng vào việc khai thác, sử dụng đất cũng như quan hệ sản xuất xã hội.
-Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời chưa sử
dụng được. Trong độ phì nhiêu tự nhiên có một phần tác dụng ngay đến cây trồng, có
uế
một phần vì nhiều lý do khác nhau mà chưa ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng.
-Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể hay đó là độ
H
phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích kinh tế thông qua sự hấp
thụ và chuyển hoá của cây trồng sau một quá trình sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng
tế
đến độ phì nhiêu kinh tế bao gồm: trình độ phát triển của khoa học kỷ thuật, công nghệ
và phương pháp canh tác.
h
Độ phì nhiêu của đất là một tiêu thức quan trọng để đánh giá, phân hạng đất, bố
in
trí cây trồng vật nuôi để vừa khai thác tốt vừa bảo vệ đất. Vì vậy việc nâng cao độ phì
cK
nhiêu của đất là đòi hỏi cấp bách, thường xuyên lâu dài đối với kinh tế nông nghiệp.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của đất đai
1.1.2.1 Vai trò của đất đai
họ
Theo luật đất đai của nước CHXHCN Việt Nam thì: ‘‘Đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
Đ
ại
trường sống. Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các xơ sở kinh tế, văn hoáxã hội, ANQP”. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất, tuy vậy tuỳ theo từng
ngành cụ thể mà nó thể hiện các vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành công nghiệp khai khoáng), thương mại, giao
thông,...đất đai là cơ sở, là nền móng để xây dựng nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng,
mạng lưới đường giao thông,...Còn trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách
yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất đặc biệt chủ yếu và không thể thay thế
được. Nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động.
Đối tượng của ngành sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống mà cụ thể trong
ngành trồng trọt là các loại cây trồng. Đất đai đóng vai trò quan trọng trước hết nó là
5
giá đỡ, là điểm tựa cho cây trồng đứng vững, là môi trường sống của cây trồng. Đất
đai là nơi cung cấp dinh dưỡng để cây trồng sống sinh trưởng và phát triển. Khi nguồn
dinh dưỡng trong đất dồi dào đáp ứng nhu cầu của cây trồng thì năng xuất sẽ cao.
Ngoài ra đất nông nghiệp còn sử dụng để xây dựng các chuồng trại chăn nuôi, sử dụng
vào mục đích nghiên cứu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đất xây dựng các cơ sở hạ
tầng phục vụ cho nông nghiệp khác.
Nói tóm lại, đất đai đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động sinh sống
uế
và sản xuất của con người. Do đó việc khai thác sử dụng đất đai phải có sự hợp lý và
hiệu quả. Bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này là nhiệm vụ hết sức
1.1.2.2 Đặc điểm đất đai trong sản xuất nông nghiệp
H
quan trọng đối với mỗi quốc gia trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam.
tế
Đất đai trong sản xuất nông nghiệp có 4 đặc điểm sau:
-Thứ nhất, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
h
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá để đưa
in
đất hoang vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm cho con người thì ruộng đất đã kết tinh lao
cK
động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Đặc điểm này đặt ra trong
quá trình sử dụng con người phải không ngừng cải tạo, bồi dưỡng ruộng đất làm cho đất
ngày càng màu mỡ hơn bên cạnh đó phải có các chính sách đất đai phù hợp.
họ
-Thứ hai, đất đai bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất là
không có giới hạn.
Đ
ại
Diện tích đất đai đưa vào canh tác của từng quốc gia, từng địa phương, lãnh
thổ là một con số hữu hạn đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện
tích tự nhiên đều đưa vào canh tác được mà còn tuỳ thuộc vào tính chất địa hình đất
đai, trình độ phát triển mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỉ lệ
phần trăm thích hợp đó là giới hạn tương đối của đất đai.
Ngày nay diện tích sử dụng đất sử dụng vào nông nghiệp càng ngày càng
bị hẹp đi vì vậy cần được quý trọng sử dụng tiết kiệm, quản lý và sử dụng một cách
hợp lý. Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất đai
là không có giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn,
sức lao động, khoa học công nghệ mới đưa vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một
6
đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông
nghiệp nhằm sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng lớn của con người.
-Thứ ba, đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
Những tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi còn thiếu và cần
thiết, ngược lại ruộng đất có vị trí cố định gắn liền bề mặt lục địa theo điều kiện tự
nhiên, không thể di chuyển theo ý muốn của con người. Để kết hợp với ruộng đất,
uế
người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến với ruộng đất.
Ruộng đất có chất lượng không đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh
H
đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất mặt khác quan trọng hơn là
do quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải
tế
tạo và bồi dưỡng đất không ngừng nâng cao dần độ đồng đều của ruộng đất ở từng
cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.
h
-Thứ tư, đất đai là tư liệu sản xuất không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình
in
sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai có chất lượng ngày càng tốt hơn.
cK
Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất. Nhưng với đất
đai nếu sử dụng hợp lý thì không bị hao mòn mà còn có chất lượng ngày càng tốt hơn,
họ
sức sản xuất sẽ lớn hơn và cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích canh tác.
1.1.3. Phân loại đất
Đ
ại
1.1.3.1 Nhóm đất nông nghiệp:
-Đất sản xuất nông nghiệp
-Đất lâm nghiệp
-Đất nuôi trồng thuỷ sản
-Đất làm muối
-Các loại đất nông nghiệp khác
1.1.3.2 Nhóm đất phi nông nghiệp:
-Đất ở
-Đất chuyên dùng
-Đất tôn giáo, tín ngưỡng
7
-Đất nghĩa trang, nghĩa địa
-Đất sông ngòi, kênh, rạch suối và mặt nước chuyên dùng.
-Đất phi nông nghiệp khác.
1.1.3.3 Nhóm đất chưa sử dụng:
-Đất bằng chưa sử dụng
-Đất đồi núi chưa sử dụng
-Núi đá không có rừng cây
uế
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
1.1.4.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên:
H
Đất đai chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết,
địa hình, thổ nhưỡng, ...Những yếu tố này hình thành nên cấu trúc đất đai quy định về
tế
chất lượng và độ phì của đất. Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi về nhiệt độ,
ánh sáng, chế độ nước thích hợp địa hình bằng phẳng thì năng suất cây trồng sẽ tăng
h
lên, hiệu quả kinh tế cũng cao hơn. Ngược lại, vùng đất có yếu tố tự nhiên bất lợi thì
cK
1.1.4.2 Nhân tố kinh tế xã hội:
in
việc sử dụng đất sẽ khó khăn và hiệu quả sử dụng đất sẽ không cao.
Nhân tố này bao gồm các yếu tố như: dân cư, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng,
thể chế chính trị, cơ cấu kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có
họ
chính sách đất đai. Nhân tố này có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng đất đai.
Phương hướng sử dụng đất đai được quyết định bởi yêu cầu của xã hội mục tiêu kinh
Đ
ại
tế trong từng thời gian nhất định. Với mỗi điều kiện phát triển khác nhau thì sẽ có
phương hướng, cách thức sử dụng đất khác nhau. Trong quá trình sản xuất nếu con
người coi trọng vào việc khai thác, cải tạo đất thì hiệu quả sử dụng đất sẽ ngày càng
được nâng cao.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các
phương pháp nghiên cứu
1.1.5.1 Về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Năng suất ruộng đất: là chỉ tiêu biểu hiện tổng giá trị sản lượng nông nghiệp
hay giá trị sản lượng hàng hoá tính trên một dơn vị diện tích canh tác hoặc đất nông
nghiệp trong một năm.
8
Công thức: N=
Q
(Tính cho từng loại cây trồng)
D
Trong đó: N là năng suất
Q là khối lượng sản phẩm sản xuất
D là diện tích đất canh tác
Về mặt giá trị: N= tổngQiPi/tổng Di
Qi là khối lượng sản phẩm cây trồng i
uế
Pi là đơn giá từng loại nông sản i
Di là diện tích từng loại cây trồng i
H
b. Năng suất cây trồng: là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng đó tính trên
một ha đất trong một vụ hoặc một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sản xuất của
tế
hộ, của địa phương, hoặc của toàn ngành.
c. Hệ số sử dụng ruộng đất: là chỉ tiêu phản ánh cường độ sử dụng ruộng đất.
in
d. Các chỉ tiêu bình quân:
h
Hệ số sử dụng ruộng đất = Tổng DT gieo trồng/ Tổng DT đất canh tác
cK
DT đất nông nghiệp/khẩu=Tổng DT đất NN/ Tổng số khẩu
DT đất nông nghiệp/LĐ=Tổng DT đất NN/ Tổng số LĐ
DT đất canh tác/khẩu=Tổng DT canh tác/Tổng số khẩu
họ
DT đất canh tác/LĐ=Tổng DT canh tác/Tổng số LĐ
1.1.5.2 Các phương pháp nghiên cứu
Đ
ại
a. Phương pháp thu thập thông tin
Không một khâu nào trong toàn bộ quá trình nghiên cứu là không cần thông tin.
Mục đích của thu thập thông tin nhằm tìm kiếm chủ đề, tìm hiểu lịch sử, nhận dạng vấn
đề, xác định mục tiêu nghiên cứu, tìm kiếm luận cứ để chứng minh các luận điểm đưa ra.
Trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành thu thập thông tin liên quan đến cơ sở lý luận
và thực tiễn về tình hình sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Các thành tựu
của những người nghiên cứu trước đó, các số liệu thống kê, các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, của ngành, địa phương liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các báo cáo của phường được
thu thập từ địa chính phường, thống kê phường Hương Long, thống kê thành phố Huế.
9
Bên cạnh đó tôi tiến hành thu thập thực tế ở địa phương, từ các sách, báo, tạp chí,
mạng internet để lấy thêm thông tin và số liệu.
b. Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập thông tin thì các tài liệu, số liệu thống kê, quan sát, điều tra tồn
tại dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin định tính
và định lượng cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, khái quát hóa để từ đó làm rõ
được vấn đề nghiên cứu. Có hai phương pháp xử lý thông tin:
uế
-Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng toán thống
kê để xác định xu hướng, diễn biến của các tập hợp số liệu thu thập được, tức là xác
H
định quy luật thống kê của tập hợp số liệu.
-Xử lý logic đối với các thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những phán đoán
tế
về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN
h
1.2.1. Thực trạng đất nông nghiệp ở Việt Nam
in
Việt Nam có tổng diện tích đất đai tự nhiên 32,924.1 nghìn ha, là nước có quy mô
cK
trung bình. Theo số liệu niên giám thống kê năm 2001 thì mức bình quân đất nông
nghiệp ở Việt Nam là 1224 m²/người, trong đó bình quân đất nông nghiệp trên một
nhân khẩu nông nghiệp là 1600 m²/người. Vùng có mức bình quân đất nông nghiệp
họ
trên một nhân khẩu thấp nhất là đồng bằng sông Hồng với 509 m²/người, cao nhất là
Tây Nguyên với 3038 m²/người. Còn ở Bắc Trung Bộ bình quân đất nông nghiệp trên
Đ
ại
một nhân khẩu là 724 m²/người.
Đất nông nghiệp nước ta được chia thành 5 nhóm:
- Đất trồng cây hàng năm: 6129,5 nghìn ha (65,6% diện tích đất nông nghiệp).
- Đất trồng cây lâu năm: 2181,9 nghìn ha (23,3% diện tích nông nghiệp).
- Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha (6,7% diện tích nông nghiệp).
- Đất đồng cỏ dùng cho chăn nuôi: 37,6 nghìn ha (0,4% diện tích nông nghiệp).
- Đất có mặt nước dùng vào nuôi trồng thuỷ sản: 367,8 nghìn ha (3,9% diện tích
nông nghiệp).
Trong 10 năm trở lại đây, diện tích nông nghiệp nước ta có sự gia tăng đáng kể cả
về số lượng và chất lượng. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng vụ hay
10
việc sử dụng giống mới cho năng suất cao đã góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
Tuy nhiên, do quỹ đất nước ta quá ít, điều kiện khí hậu khắc nghiệt trong khi tình trạng
manh mún của đất đai còn phổ biến và khả năng cơ giới hoá thấp đã gây không ít khó
khăn cho sản xuât nông nghiệp. Để đảm bảo mục đích an ninh lương thực và phát triển
nền nông nghiệp bền vững đòi hỏi chúng ta cần có chủ trương, chính sách quy hoạch,
kế hoạch cụ thể thiết thực cùng với hệ thống pháp luật chặt chẽ và ổn định nhằm khai
thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá này.
uế
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của toàn thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế
H
Quản lý Nhà nước về đất đai giúp Nhà nước nắm chắc về số lượng, chất lượng
của các loại đất ở từng địa phương theo đơn vị hành chính. Từ đó có thể đưa ra những
tế
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu
quả. Việc quản lý và sử dụng đất đai trở thành một hệ thống đồng bộ thống nhất từ
h
Trung ương đến địa phương. Nếu quản lý tốt sẽ tránh được các hiện tượng tiêu cực
in
như giao đất không đúng đối tượng, cán bộ trục lợi từ người sử dụng đất, đất đai bị
cK
phân tán, sử dụng không hợp lý làm huỷ hoại đất đai, sử dụng không đúng mục đích
hay bỏ hoang làm lãng phí nguồn tài nguyên đất đai.
Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai
họ
thành phố Huế cũng đã có các chính sách biện pháp quản lý và sử dụng đất đai một
cách có hiệu quả, có những sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
Đ
ại
phương, không ngừng thắt chặt tình hình quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tình
hình quản lý và sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng ở thành phố
Huế ngày càng đi vào nề nếp và đúng pháp luật quy định.
Theo nghị định 64/CP của chính phủ, theo luật đất đai năm 2003 thành phố
Huế đã thực hiện công tác giao đất, cấp giấy quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình
cá nhân kịp thời đúng pháp luật giúp người dân an tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất
được giao. Quỹ đất được khai thác, sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, phi nông
nghiệp ngày càng có hiệu quả. Công tác kiểm kê, thống kê đất đai được thực hiện hàng
năm giúp thành phố có thể nắm bắt được số liệu đất đai để có những sự điều chỉnh cho
phù hợp. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được thực hiện khá tốt. Các
11
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo vi phạm được xử lý kịp thời và đúng đắn. Mặc dù còn
một số tiêu cực, sai sót nhưng nhìn chung công tác quản lý đất đai của thành phố Huế
đã ngày càng thắt chặt cơ bản hoàn thành nhiệm vụ mà nhà nước đã giao phó.
Thành phố Huế có tổng diện tích tự nhiên là 7099 ha với 339822 nhân khẩu
trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, chủ yếu là đất ở và xây dựng các
công trình công cộng. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng ít trong toàn bộ diện
tích tự nhiên chủ yếu là tập trung ở các phường mới được chuyển từ xã lên tuy nhiên
uế
kết quả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản cũng được thành phố quan tâm và
ngày càng được nâng cao. Phòng nông nghiệp của thành phố đã làm tốt công tác
H
giống, thuỷ lợi, chăm sóc phòng ngừa dịch bệnh, hỗ trợ phát triển các dịch vụ trong
sản xuất nông nghiệp, chú ý đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất,…nên năng suất
tế
cây, con ngày càng được nâng cao. Qua đó năng suất, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ngày càng tăng lên góp phần nâng cao đời sống cho người dân.
h
Trong thời gian tới chủ trương sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Huế là ổn
in
định diện tích trồng cây lương thực đảm bảo an ninh lương thực cho thành phố, đầu tư
cK
bảo vệ diện tích đất lâm nghiệp là bảo vệ cho là phổi xanh của thành phố, chú ý phát
triển đất nuôi trồng thuỷ sản. Chuyển một số diện tích sử dụng kém hiệu quả sang sử
dụng cho mục đích khác, khai thác đi đôi với bảo vệ đất đai, một số diện tích chưa sử
họ
dụng được khai hoang đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu về đất đai ngày càng cao.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói
Đ
ại
riêng ngày càng có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.
12
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG HƯƠNG LONG - THÀNH PHỐ HUẾ
2.1. Tình hình cơ bản của phường Hương Long
2.1.1 Vị trí địa lý
Hương Long là một phường thuộc thành phố Huế, cách trung tâm thành phố Huế
-Phía Bắc giáp với xã Hương An, huyện Hương Trà.
-Phía Đông giáp với phường Kim Long.
-Phía Tây giáp với xã Hương Hồ.
H
-Phía Nam giáp với phường Thuỷ Biều.
uế
7km về phía Tây Bắc giới hạn bởi:
tế
Tổng diện tích tự nhiên của toàn phường Hương Long là 719,45 ha, có 4 khu
h
vực: khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3, khu vực 4. Địa bàn có 3con sông chảy qua là
in
sông Bạch Yến, Cổ Bưu, sông Hương, trong đó sông Bạch Yến chảy qua trung tâm
của phường và chia thành 2 cụm dân cư.
cK
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1 Địa hình đất đai
họ
Địa hình ở phường Hương Long phân bố tương đối rõ nét, bao gồm ba loại và đi
đôi với nó là cơ cấu trồng trọt đặc trưng:
- Loại địa hình cao thường trồng hoa màu, rau, đậu, có nơi trồng lạc, lúa, vừng
Đ
ại
hoặc hoa các loại.
- Loại địa hình vừa chiếm diện tích đa số của phường thường có hai vụ lúa, ngô, lạc.
- Loại địa hình thấp: có diện tích nhỏ nhưng phân bố tập trung thuận tiện
cho
việc tưới tiêu sản xuất và có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Tuy nhiên do địa hình mang tính chất thấp và dốc đã làm cho đất đai đã bị xói
mòn hàng năm, làm cho đất kém màu mỡ, độ phì thấp nên việc sử dụng đất gặp nhiều
khó khăn hơn.
2.1.2.2 Khí hậu thời tiết
Phường Hương Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và điều kiện
khắc nghiệt, mang những đặc điểm: nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao. Nhiệt độ trung
13
- Xem thêm -