Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hu...

Tài liệu Tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hưng nguyên

.PDF
79
318
69

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ uế nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó khăn H hơn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp. Đối với Việt Nam là một nước phát triển, tốc độ phát triển ở các ngành và từng khu vực không đồng đều. Vì vậy tín dụng là điều kiện tế tiên quyết trong việc đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Hay nói cách khác tín dụng là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi khó khăn nhằm h đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và nền kinh tế nông in nghiệp nói riêng. Không chỉ có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để đổi mới công cK nghệ, nhà xưởng, máy móc, các doanh nghiệp, hộ sản xuất luôn có nhu cầu tín dụng ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất trong mùa vụ. họ Chính vì sự quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh như vậy, đồng thời với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hộ mở rộng sản xuất, kích thích tính năng động Đ ại sáng tạo của chúng, các NHTM đặc biệt là các ngân hàng trên địa bàn Nghệ An có những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn. Là một chi nhánh còn khá non trẻ nhưng NHNo&PTNT Hưng Nguyên đã đạt được khá nhiều thành tích đáng ghi nhận. Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hưng Nguyên là huyện phát triển đa dạng các ngành nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ sản xuất ngắn nên việc cho vay của Ngân hàng thường tập trung cho vay ngắn hạn. Trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Nguyên đã góp phần tích cực vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn, cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để phát triển kinh tế trên địa bàn khu vực, nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng huyện Hưng Nguyên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Nguyên". 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá một số vần đề lý luận về tín dụng ngắn hạn. - Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT huyện Hưng hạn của NHNo&PTNT Hưng Nguyên trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu uế Nguyên. Qua đó, đề xuất các giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn đọng về tín dụng ngắn tế hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu. H - Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp được sử dụng để thu thập, tổng - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải lựa h chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. in - Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn vị. cK - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Thực hiện điều tra phỏng vấn khách hàng bằng các phiếu điều tra có sẵn, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp để có thông tin phục vụ cho họ việc giải quyết các vấn đề trong đề tài. - Một số phương pháp khác. 4. Đối tượng nghiên cứu Đ ại Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên. 5. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn trong 3 năm 2007- 2009. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Những vấn đề chung của Ngân hàng Thương mại 1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại uế Sự hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Theo quá trình phát triển kinh tế, ngân hàng đã trở thành thành phần không H thể thiếu, là động lực phát triển của nền kinh tế. Pháp lệnh ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng Thương mại là tế một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất của nó là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. in  Chức năng trung gian tín dụng h 1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại cK Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của các NHTM và nó được hình thành từ rất sớm. Trung gian tín dụng là hoạt động "cầu nối" giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Nhận tiền gửi họ Cá nhân Thương mại Đ ại Doanh nghiệp Ủy thác đầu tư Ngân hàng Cho vay Đầu tư Cá nhân Doanh nghiệp nnnghiệp Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Ngân hàng Thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho cả ba bên trong quan hệ người gửi tiền, ngân hàng và người vay, đồng thời đảm bảo lợi ích của nền kinh tế.  Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Đây là chức năng riêng có của ngân hàng, thông qua dịch vụ thanh toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát triển chung của kinh tế Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.  Chức năng tạo tiền uế Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển chất lượng kinh doanh H tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy tế của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng. Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả năng h "tạo tiền" bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay cho tiền mặt. Điều này đã đưa in NHTM lên vị trí nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa trên cơ sở cK tiền gửi của xã hội. Xong số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng. 1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại họ  Hoạt động huy động vốn Bất cứ một ngân hàng nào thì để thực hiện mục tiêu kinh doanh tìm kiếm lợi Đ ại nhuận thì trước hết phải thực hiện hoạt động huy động vốn. Bởi lẽ, nhu cầu vốn trên thị trường rất lớn trong khi vốn tự có của các ngân hàng thường chiếm tỷ trọng vô cùng nhỏ bé. Ngân hàng Thương mại thường huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư: - Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho vay. Và hoạt uế động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Ngân hàng Thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu H thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: h góp vốn vào các doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường. Các chứng in khoán ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán có độ an toàn và có tính lỏng cao (thường là chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ) sẽ giúp ngân hàng đảm bảo khả cK năng thanh khoản được tốt hơn mà lại không làm giảm hiệu quả kinh doanh. Cho vay trên thị trường liên ngân hàng cũng là một cách hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nhàn họ rỗi tạm thời.  Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng Thương mại bao gồm các Đ ại hoạt động sau: - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng  Các hoạt động khác Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại những khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng qua đó làm tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với nghiệp vụ cơ bản trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp là: tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá...Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó uế tạo ra giá trị gia tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh. 1.1.2 Tín dụng ngân hàng H 1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. tế Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau: h - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. nguyên tắc có hoàn trả. in - Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên cK - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. họ - Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Đ ại Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với một NHTM, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: “Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng 1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng Thực hiện tốt việc phân loại tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nghiên cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để đáng giá hiệu quả kinh tế của chúng. Dưới đây là các cách phân chia phổ biến mà ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:  Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để uế bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu H sinh hoạt của các cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được tế sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. h - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp in vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. cK  Theo mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất: Đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân để mở họ rộng sản xuất kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, thường được cung cấp cho việc mua sắm nhà cửa, xe cộ, dụng cụ gia đình... Đ ại  Theo tài sản đảm bảo - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba.  Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay - Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VNĐ. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu. Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo nhiều tiêu thức khác như: theo tính chất luân chuyển vốn, theo phương thức hoàn trả, theo hình thái của vốn cho vay... 1.1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn 1.1.3.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn Theo Quyết định số 324 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: “Tín dụng uế ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống”. Thời hạn đối với tín H dụng ngắn hạn được tổ chức tín dụng, khách hàng thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác tế định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Nói chung tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về h vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với in NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Với loại tín dụng này ít có rủi ro cho ngân hàng, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì cK Ngân hàng vẫn có thể dự tính được. 1.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn họ - Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung, dài Đ ại hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai do đó rủi ro mang đến thường thấp. - Lãi suất thấp Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao kéo theo lãi suất người đi vay phải trả thường nhỏ. - Số vốn vay thường nhỏ Vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn thường nhỏ. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay tín dụng nhiều Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngân hàng... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh. - Hình thức phong phú uế Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời H để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín tế dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ 1.1.3.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn h chiết khấu... in Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Tín cK dụng góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển. họ - Tín dụng ngắn hạn góp phần duy trì quá trình sản xuất được liên tục, là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đ ại Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn sản xuất của tín dụng ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Tín dụng ngắn hạn tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời ngân hàng cũng hạn chế được rủi ro tín dụng. Việt Nam là nước có nền kinh tế với phần đa là sản xuất nông nghiệp thì tín dụng ngắn hạn sẽ giúp khai thác triệt để nguồn lực tại chỗ. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các đối tượng vay vốn có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng - Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi. Như uế vậy, tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm. H - Tín dụng ngắn hạn tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành tế nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần ổn định chính trị - xã hội. Ở nước có nhiều ngành nghề truyền thống nhưng chưa được quan tâm và đầu tư h đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo đúng năng đạt hiệu quả kinh tế. in hướng CNH, HĐH, chúng ta cần quan tâm đến các ngành nghề truyền thống có khả cK Không những vậy, tín dụng ngắn hạn còn có vai trò không nhỏ về mặt xã hội, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn, hạn chế luồng di dân vào thành họ phố. Các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người nông dân, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội tăng lên, hạn chế sự bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh - chính trị. Đ ại - Tín dụng ngắn hạn góp phần hạn chế và xoá bỏ dần nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Ở nước ta, bên cạnh hệ thống tín dụng chính thức còn tồn tại một loại hình tín dụng không chính thức đó là các hoạt động cho vay nặng lãi (bằng vàng, tiền, lúa...), họ, hụi... Tuy loại này không được pháp luật thừa nhận nhưng nó vẫn tồn tại do nhu cầu của thị trường. 1.1.4 Một số chỉ tiêu phân tích Hoạt động tín dụng chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên nó cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro. Do vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và phát triển bền vững thì việc kiểm tra giám sát và đánh giá các hoạt Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng động tín dụng là cần thiết và thiết yếu. Kết quả hoạt động tín dụng có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu:  Chỉ tiêu về huy động vốn ngắn hạn Tổng nguồn vốn ngắn hạn và tốc độ tăng của nguồn này là chỉ tiêu thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.  Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho Chỉ tiêu này phản ánh quy mô đầu tư của ngân hàng. uế khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định. H DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ. tế  Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ khách hàng đã vay h vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. in DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ - DSTN trong kỳ + DSCV trong kỳ.  Dư nợ cK Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được. họ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ - DSTN trong kỳ + DSCV trong kỳ.  Nợ quá hạn Nợ quá hạn là số lượng vốn đã đến hạn nhưng khách hàng chưa thực hiện thanh Đ ại toán cho ngân hàng theo thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 (%) Tổng dư nợ 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN Là một nước nông nghiệp đang trên đà phát triển với hơn 70% dân số sinh sống trên địa bàn nông thôn, thu nhập hàng năm chiếm trên 35% thu nhập quốc dân, nông nghiệp nông thôn và nông dân được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Bằng những chủ trương chính sách cụ thể, kết hợp với sự nỗ lực phấn đấu của toàn dân trên Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng lĩnh vực này đã thu được những thắng lợi đáng khích lệ. Bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nông dân được nâng cao. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao... Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, những thành tựu này đã nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Thắng lợi đó có sự đóng góp không nhỏ của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) là một Ngân hàng uế Thương mại Nhà nước với nhiều lợi thế so sánh: quy mô nguồn vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp các địa bàn toàn quốc, có được mối quan hệ truyền thống với H khách hàng... AGRIBANK đang có điều kiện để khẳng định giữ vị trí then chốt tại địa tế bàn nông nghiệp và nông thôn; là một kênh cung cấp nguồn vốn tín dụng và dịch vụ thanh toán chủ yếu trong tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. h Với số vốn đầu tư các ngân hàng đã giúp hộ nông dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển in đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ và tiếp tục mở rộng ngành nghề góp phần làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Nhờ mở rộng đầu tư tín dụng cùng với vốn tự cK có và sức lao động đã giúp họ có điều kiện khai thác tiềm năng kinh tế tự nhiên của mỗi vùng, từng bước hình thành các vùng chuyên canh lúa, hoa màu và cây công họ nghiệp có tỷ suất hàng hóa cao. Đi đôi với việc đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi, các ngân hàng đã mở rộng cho vay phát triển ngành nghề tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng Đ ại nông nghiệp. Đối tượng cho vay không còn đơn lẻ như những năm trước, mà đã được mở rộng như: cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (điện, đường giao thông), cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay để mở rộng quy mô sản xuất. Đặc biệt là phát triển việc cho các làng nghề vay theo hướng sản xuất hàng hóa như chế biến nông lâm sản, chăn nuôi đại gia súc gia cầm, làm các nghề mộc, nghề rèn, thêu ren, đồ thủ công mỹ nghệ... Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên hoạt động trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Huyện Hưng Nguyên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, phía Bắc giáp với Nghi Lộc, phía Tây giáp với Nam Đàn, phía Đông giáp thành phố Vinh, phía Nam giáp Hà Tĩnh. Là một trong những huyện nằm phụ cận thành phố Vinh và cách Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng trung tâm thành phố khoảng 5 km, dọc theo quốc lộ 46 nên có điều kiện thuận lợi trong việc liên kết trao đổi, giao lưu hàng hoá, công nghệ, lao động, kỹ thuật. Hưng Nguyên có diện tích tự nhiên là 165.3km2, chiếm 0,97% diện tích toàn tỉnh với tổng số hộ trên địa bàn 28.000 hộ. Trong đó hộ sản xuất nông nghiệp: 21.012 hộ chiếm 75%; hộ sản xuất phi nông nghiệp: 3.897 hộ chiếm 14 %; hộ cán bộ công nhân viên: 3.091 hộ chiếm 11%. Hưng Nguyên là huyện đồng bằng thấp, trũng với diện tích ruộng nước chiếm tới uế 65% quỹ đất, còn lại là đồi núi và đất màu rất ít. Là huyện phụ cận Thành phố Vinh mức độ cạnh tranh cao, để phù hợp với môi trường đó ngoài sản xuất nông nghiệp, H Hưng Nguyên còn là huyện phát triển đa ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành tiểu tế thủ công nghiệp... nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ sản xuất ngắn. Vì vậy, NHNo&PTNT Hưng Nguyên luôn chú trọng công tác tín dụng ngắn hạn. h Có thể khẳng định, hơn 20 năm qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn của in NHNo&PTNT Hưng Nguyên luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế huyện nhà, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hơn 20 năm là người bạn đồng cK hành của nhà nông, chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Nguyên liên tục phát triển, kinh doanh có hiệu quả, cơ sở vật chất công nghệ được tăng cường, đảm bảo việc làm cho họ người lao động. Trải qua nhiều bước thăng trầm, đây cũng là thời gian tự vượt lên chính mình để khẳng định thương hiệu và tìm hướng đi mới. Năm 2009, sau một thời gian Việt Nam là thành viên của WTO, sức ép của lộ trình mở cửa nền kinh tế, trong Đ ại đó có lĩnh vực dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng lớn, NHNo&PTNT cần có bước đột phá để tồn tại và tiếp tục phát triển. Phát huy thành tích đạt được, Ngân hàng Nông nghiệp luôn phấn đấu, tự đổi mới mình về mọi mặt để tiến kịp với yêu cầu đổi mới của đất nước, hội nhập khu vực và quốc tế. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN HƯNG NGUYÊN 2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HƯNG NGUYÊN 2.1.1 Đặc diểm kinh tế - xã hội của địa phương 2.1.1.1 Đặc điểm kinh tế Năm 2009, kinh tế huyện nhà tiếp tục được tăng trưởng. Tổng giá trị sản xuất uế (theo giá cố định năm 1994) là 1.040 tỷ trong đó Nông nghiệp: 272 tỷ, tăng 3,09% so với cùng kỳ; Công nghiệp - xây dựng: 396 tỷ, tăng 11,9% so với cùng kỳ; dịch vụ: 372 H tỷ, tăng 9,19% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,45% (trung bình chung cả tỉnh đạt 7,13%). Bình tế quân thu nhập đầu người đạt 11,8 triệu đồng/người, tăng 9,2% so với năm 2008. Kinh - Về sản xuất nông nghiệp in dịch vụ đều tăng. h tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cK Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực cả năm. Năm 2009, vụ xuân và hè nhìn chung là được mùa, tổng sản lượng lương thực cả năm: 62.971 tấn, tổng đàn trâu bò: 27.200 con, tổng đàn lợn: họ 33.000 con, tổng đàn gia cầm: 895.000 con. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 3.605 tấn. Huyện đã xây dựng được 142 trang trại sản xuất đủ tiêu chí quy định. Chăm sóc bảo vệ được 1.453 ha rừng và tiếp tục trồng mới được 70 ha rừng tập trung, trồng được Đ ại 107.000 cây phân tán. - Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng và đạt 90.6 tỷ đồng, trong đó huyện quản lý đạt 65.6 tỷ đồng. Một số sản phẩm chủ yếu: gạch đạt 57.3 triệu viên; đá các loại: 81.000 m3; khai thác cát, sỏi: 384.250 m3; chế biến lương thực: 67.320 tấn; sản xuất giấy: 4.580 tấn và nhiều sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khác. Các làng nghề tiếp tục phát triển, sản phẩm làm ra được tiêu thụ khá. - Dịch vụ Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng trưởng khá với tổng giá trị sản xuất đạt 372 tỷ đồng, tăng 9,19% so với năm 2008. Toàn huyện có 102 doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH và có 3.150 hộ tiểu thương và dịch vụ kinh doanh trên địa Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng bàn. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá trên thị trường đạt 860 tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ. Chính phủ đã có chính sách kích cầu hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp. Doanh thu vận tải đạt 110,7 tỷ đồng tăng 23,7% so với năm 2008. Các dịch vụ khác như: Bảo vệ thực vật, giống, phân bón, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, phòng chống bão lụt, phòng chống cháy rừng được thực hiện tốt. Công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tiếp tục duy trì và hoạt động có hiệu quả. 2.1.1.2 Đặc điểm văn hoá - xã hội uế Toàn huyện có 77% hộ gia đình văn hoá, 96/252 làng văn hoá và 26,8% gia đình thể thao; 23/23 xã, thị trấn có hệ thống đài truyền thanh tại cơ sở, hệ thống thông tin H liên lạc, hệ thống Internet tiếp tục phát triển và được quản lý chặt chẽ, hoạt động đúng quy định của pháp luật. tế Xây dựng kết cấu hạ tầng đạt kết quả quan trọng, đặc biệt là đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, điện, giáo dục, thông tin truyền thanh, truyền hình, các bưu h điện văn hoá. in 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên NHNo&PTNT Hưng Nguyên là một trong nhiều chi nhánh của NHNo&PTNT cK tỉnh Nghệ An, NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên trước đây nguồn gốc là chi điểm của NHNN Nghệ An, hoạt động bao cấp. Theo nghị định 53 ngày 23/03/88 của HĐBT (nay là Chính phủ) chuyển đổi Ngân hàng từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh tế và họ cái tên NHNo huyện Hưng Nguyên ra đời từ đó và sau này đổi tên là NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên. NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên là chi nhánh cấp 2 chịu sự Đ ại giám sát quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An. Ngân hàng gồm có các cơ sở: - Một trung tâm Hội Sở gồm 6 xã và một thị trấn, đóng tại trụ sở chính của Ngân hàng (Khối 7 - Thị trấn Hưng Nguyên). - Ngân hàng cấp 3 Đông Hưng gồm 7 xã, trụ sở đóng tại xã Hưng Thông - huyện Hưng Nguyên. - Ngân hàng cấp 3 Nam Hưng gồm 9 xã, trụ sở đóng tại xã Hưng Phúc - huyện Hưng Nguyên. Trải qua chặng đường hơn 20 năm hình thành và phát triển, từ một ngân hàng có rất nhiều khó khăn: thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, công nghệ lạc hậu... nhưng nhờ sự kiên trì khắc phục, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của cấp uỷ Đảng, chính Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An, chi nhánh Hưng Nguyên không những đã khẳng định mình mà còn vươn lên trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Nguyên Hiện nay biên chế của NHNo&PTNT Hưng Nguyên có 48 cán bộ trong đó 18 nam và 30 nữ cụ thể như sau: - Trình độ Đại học: 14 người chiếm 29%. uế - Đang học Đại học: 05 người chiếm 9%. - Trung cấp: 26 người chiếm 54%. H - Sơ cấp: 03 người chiếm 8%. NHNo&PTNT huyện Hưng Nguyên có 3 phòng nghiệp vụ: tế - Phòng Kế toán - ngân quỹ. - Phòng Tín dụng. in h - Phòng Hành chính nhân sự. cK Sơ đồ 1: Cơ cấu các phòng ban của NHNo&PTNT Hưng Nguyên họ GIÁM ĐỐC Đ ại PGĐ KINH DOANH PGĐ HÀNH CHÍNH P. Kinh P. Kế toán P. Hành chính doanh ngân quỹ nhân sự P. Giao dịch P. Giao dịch Nam Đông Hưng Hưng Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng  Chức năng của các phòng + Giám đốc: có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NHNo&PTNT Việt Nam giao đồng thời trực tiếp điều hành các phòng (phòng kinh doanh, phòng kế toán - ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự). + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. + Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ, hành chính: trực tiếp chỉ đạo phòng uế kế toán ngân quỹ và phòng hành chính. H + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đảm nhiệm công tác huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định cho vay, kiểm tra, báo cáo hoạt động kinh doanh, tham mưu cho tế giám đốc trong công tác chỉ đạo mảng tín dụng. + Phòng kế toán - ngân quỹ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê h và thanh toán; tổng hợp và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng in năm. Ngoài ra phòng kế toán còn có chức năng giao dịch với khách hàng và thực hiện cK các nghiệp vụ như chuyển tiền, rút tiền... + Phòng hành chính nhân sự: Quản lý nhân sự và thi đua của ngân hàng, theo dõi chính sách chế độ tiền lương, tham mưu cho giám đốc trong việc đề bạt, khen họ thưởng. Thực hiện công tác hậu cần phục vụ cho nội bộ ngân hàng, nhận, gửi soạn thảo các văn bản tài liệu. Đ ại 2.1.4 Tình hình chung về huy động vốn và cho vay tại NHNo&PTNT Hưng Nguyên qua 3 năm Với chức năng làm trung gian tín dụng cho nền kinh tế, NHNo&PTNT Hưng Nguyên đã tập trung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, sử dụng để cho vay. Thông qua hoạt động này thì Ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, thúc đẩy sản xuất phát triển. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Bảng 1: Tình hình về huy động vốn và cho vay tại Chi nhánh 2008 2009 2008/2007 2009/2008 (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) +/- % +/- % 214.697 255.987 309.799 41.290 19,2 53.812 21,02 269.191 284.522 368.940 15.331 5,7 84.418 29,67 245.728 297.050 327.922 51.322 Tổng dư nợ 178.355 165.827 206.845 -12.528 - 7,02 Nợ quá hạn 811 1.098 1.120 Tỷ lệ NQH (%) 0,45 0,67 0,54 Doanh số cho vay Doanh số Thu nợ 20,89 30.872 10,39 41.018 19,83 35,39 22 2 - - 0,13 - H động 287 tế Nguồn vốn huy uế 2007 Chỉ tiêu 0,22 in 2.1.4.1 Tình hình huy động vốn h (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hưng Nguyên qua 3 năm) cK Các hình thức huy động vốn của ngân hàng rất đa dạng, phong phú với lãi suất ưu đãi nhằm góp phần thúc đẩy mọi cơ quan, cá nhân, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp… trong và ngoài nước hăng hái tham gia gửi tiền. Hiện nay nguồn vốn họ huy động tại NHNo&PTNT huyện đạt được mức khả quan hơn, có số dư bình quân hàng năm tương đối ổn định. Đạt được điều đó một phần là do Ngân hàng có chính Đ ại sách huy động vốn phù hợp, lãi suất tương đối ổn định cùng với sự tích cực của các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng đã tạo được sự tin tưởng cho khách hàng vào nơi họ gửi tiền. Xuất phát từ những yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh với phương châm “đi vay để cho vay” thì công tác huy động vốn và cho vay vốn là lẽ sống quan trọng nhất của ngân hàng. Do vậy ngân hàng phải tạo lòng tin đối với người gửi tiền, phải đảm bảo an toàn đồng vốn của họ và có chính sách hợp lý, vừa thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, vừa có có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh tại địa phương, thực tế cho thấy rằng tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tại địa phương hàng năm đều tăng. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng Tổng nguồn huy động vốn qua các năm đều tăng lên. Năm 2007 nguồn vốn huy động được là 214.697 tr.đ. Năm 2008 tuy nền kinh tế cả nước nói chung và huyện nhà nói riêng chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng với nỗ lực của mình ngân hàng vẫn đạt được sự gia tăng 19,23% tương đương 41.290 tr.đ, đưa tổng nguồn vốn lên tới 255.978 tr.đ. Sang năm 2009 nguồn vốn huy động là 309.799 tr.đ, tăng 53.812 tr.đ, tốc độ tăng 21,02%. Hiện nay với sự quan tâm chỉ đạo của cấp Ủy, UBND huyện và chính quyền uế địa phương cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đã có chính sách huy động vốn phù hợp, nhằm thoả mãn nhu cầu gửi tiền của khách hàng. H Từ đó NHNo&PTNT Hưng Nguyên có nguồn vốn huy động dồi dào hơn, để thực tế hiện chiến lược kinh doanh của mình. 2.1.4.2 Tình hình cho vay h Doanh số cho vay là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình cho vay, quy mô hoạt in động của Chi nhánh. Năm 2007 doanh số cho vay 269.191 tr.đ, sang năm 2008 doanh số cho vay đạt 284.522 tr.đ, tốc độ tăng 5,7%. Đến năm 2009, doanh số cho vay tăng 84.418 cK tr.đ tương ứng với tỷ lệ tăng 29,67%. Như vậy ta thấy doanh số cho vay tăng qua các năm. Về doanh số thu nợ của Chi nhánh trong 3 năm từ 2007 - 2009 cũng có nhiều họ biến động. Năm 2007 doanh số thu nợ là 245.728 tr.đ, năm 2008 là 297.050 tr.đ, tăng 51.322 tr.đ so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 20,89%. Đến năm 2009 tăng 41.018 tr.đ với tỷ lệ tăng là 10,39% so với năm 2008. Vì hoạt động của ngân hàng chủ yếu là cho Đ ại vay thuộc lĩnh vực Nông nghiệp, cho vay đời sống và cho vay các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nên thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Nếu thời tiết thuận lợi thì quá trình sản xuất kinh doanh của người dân được ổn định, thu nhập và đời sống được cải thiện. Lúc đó họ sẽ nhanh chóng trả nợ được cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ của ngân hàng sẽ diễn ra thuận lợi. Doanh số thu nợ càng lớn, một mặt phản ánh được hiệu quả của đồng vốn đã sử dụng, một mặt phản ánh thái độ tích cực của cán bộ công nhân viên trong công tác thu nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ cho ngân hàng. Xét về dư nợ, năm 2007 là 178.355 tr.đ, đến năm 2008 dư nợ của Chi nhánh đã giảm 12.528 tr.đ, giảm 7,02%. Sở dĩ dư nợ năm 2008 bị sụt giảm như vậy là do gặp Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng phải nhiều khó khăn ngoài nguyên nhân khách quan như bàn giao địa bàn xã Hưng Chính, Hưng Thịnh về thành phố Vinh, nền kinh tế bị suy thoái, các hoạt động SXKD đình đốn, lãi suất cho vay cao còn có những nguyên nhân chủ quan khác. Năm 2009, dư nợ tăng 41.018 tr.đ với tỷ lệ tăng 19,83% so với năm 2008. Điều này cho thấy Chi nhánh đã từng bước khắc phục được khó khăn và nỗ lực phát triển. Nhìn vào bảng ta thấy Chi nhánh đã đảm bảo an toàn đối với các khoản vay, trong khi tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm nhưng nợ quá hạn vẫn chiếm một tỷ uế trọng nhỏ. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nợ quá hạn đã tăng lên qua các năm. H Năm 2007 thì nợ quá hạn là 811 tr.đ, tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 0,45%. Sang năm 2008 thì nợ quá hạn tăng lên đến 1.098 tr.đ nhưng xét về tỷ lệ thì vẫn nằm trong tỷ lệ tế an toàn cho phép (0,67%), nợ quá hạn trong năm này đã tăng 35,39% so với năm 2007. Năm 2009, nợ quá hạn là 1.120 tr.đ, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,54%. h Những năm vừa qua tình hình kinh doanh của Chi nhánh đang phát triển theo in chiều hướng tốt. Muốn phát triển hơn nữa chi nhánh cần phấn đấu, nỗ lực trong hoạt cK động huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. 2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT HƯNG NGUYÊN 2.2.1 Tình hình huy động vốn ngắn hạn của NHNo&PTNT Hưng Nguyên họ Là một Ngân hàng Thương mại thì nguồn vốn được xem là yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn là khâu đầu tiên Đ ại trong hoạt động của tổ chức tín dụng, là loại hình đầu vào đặc biệt không thể tổ chức thu mua trên thị trường bình thường mà phải có những biện pháp, chính sách nhằm thu hút nguồn vốn đầu vào trên thị trường tiền tệ. Thực hiện phương châm huy động nguồn vốn nhỏ, rẻ trong nhân dân là yếu tố vững chắc để phát triển nguồn vốn. Trong những năm qua, công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hưng Nguyên được tiến hành tốt và đã đạt những kết quả khả quan nhờ vào chính sách phù hợp mà Chi nhánh đưa ra. Lê Thị Mỹ Hạnh - K40BKTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan