ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG HOA
TÍNH NỮ VÀ NỮ QUYỀN
TRONG DÂN CA MÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
THÁI NGUYÊN - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG HOA
TÍNH NỮ VÀ NỮ QUYỀN
TRONG DÂN CA MÔNG
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60220121
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HUẾ
THÁI NGUYÊN - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Phƣơng Hoa
i
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Huế
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học
- Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên cũng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Khoa học, Khoa Văn - Xã hội cùng bạn bè
đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã thường xuyên động viên, khích lệ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp
quan tâm đến luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Phƣơng Hoa
ii
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 7
5. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 9
8. Bố cục luận văn .................................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
........................................................................................................................ 10
1.1. Một vài khái niệm ........................................................................................... 10
1.1.1. Vấn đề giới ................................................................................................ 10
1.1.2. Tính nữ và nữ quyền ................................................................................. 13
1.2. Vấn đề giới, tính nữ và nữ quyền trong văn học dân gian Việt Nam ........ 17
1.3. Đôi nét về dân ca Mông .................................................................................. 21
CHƢƠNG 2: TÍNH NỮ TRONG DÂN CA MÔNG .............................................. 26
2.1. Tính nữ qua hình tƣợng ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông ....................... 26
2.1.1. Ngoạ
Mông ......................................................... 27
2.1.2. Phẩm chấ
Mông .......................................................... 37
2.1.3. Số phậ
Mông..................................................................... 47
2.2. Tính nữ qua một số biểu tƣợng trong dân ca Mông ................................... 52
2.2.1. Biểu tượng cho vẻ đẹp của phụ nữ Mông - Các loài hoa .......................... 54
2.2.2. Biểu tượng cho phẩm chất của phụ nữ Mông - Cây lanh ......................... 57
iii
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.3. Biểu tượng cho số phận của phụ nữ Mông - Con ngựa ............................ 60
CHƢƠNG 3: NỮ QUYỀN TRONG DÂN CA MÔNG .......................................... 64
3.1. Quan niệm của xã hội đối với ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông .............. 64
3.1.1. Quan niệm của xã hội với người phụ nữ Mông trước hôn nhân ............... 65
3.1.2. Quan niệm của xã hội với người phụ nữ Mông trong hôn nhân ............... 68
3.2. Ý thức tự ngã của ngƣời phụ nữ trong dân ca Mông ................................. 74
Mông
............................ 75
3.2.2. Ý thức tự ngã của người phụ nữ Mông trong hôn nhân ............................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 103
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng khảo sát về bài dân ca xuất hiện hình ảnh diện mạo của người
phụ nữ Mông ............................................................................................. 103
Bảng 2.2. Bảng khảo sát về bài dân ca xuất hiện hình ảnh trang phục của phụ nữ
Mông ........................................................................................................ 111
Bảng 2.3. Bảng khảo sát một số biểu tượng tính nữ trong dân ca Mông ........ 117
iv
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Thần thoại Hy Lạp đã kể rằng: “Thượng đế đã lấy vẻ đầy đặn của mặt
trăng, đường uốn cong của loài dây leo, dáng run rẩy của các loài cỏ hoa, nét mềm
mại của loài lau cói, màu rực rỡ của nhị hoa, điệu nhẹ nhàng của chiếc lá, cảm giác
tinh vi của vòi voi, cái nhìn đăm chiêu của mắt hươu, cái xúm xít của đàn ong, ánh
rực rỡ của mặt trời, nỗi xót xa của tầng mây, luồng biến động của cơn gió, tính nhút
nhát của con hươu rừng, sắc lộng lẫy của con chim công, hình nhuần nhuyễn của con
chim yểng, chất cứng rắn của ngọc kim cương, vị ngon ngọt của đường mật, khí lạnh
lẽo của băng tuyết, đức trung trinh của chim uyên ương, đem mọi thứ ấy hỗn hợp lại,
nặn thành người phụ nữ” [13]. Có thể khẳng định, người phụ nữ là tinh hoa của đất
trời và muôn loài, là nguồn cảm hứng mãnh liệt và dồi dào của văn học, đặc biệt ngay
từ buổi đầu hồng hoang của loài người với bước tiến đầu tiên là văn học dân gian.
Phụ nữ không chỉ xuất hiện mà đã trở thành đối tượng thẩm mĩ của văn chương ở mọi
giai đoạn và thời kỳ, mọi chế độ và giai cấp, chính yếu xuất phát từ cái đẹp, cái tinh
túy kể trên. Mỗi nền văn hóa dân gian, mỗi một thể loại văn học dân gian đều có
những nét đặc trưng riêng, hiển thị sinh động và cụ thể, làm nên nét khu biệt và độc
đáo cho hình tượng người phụ nữ trong cộng đồng các dân tộc. Sự ưu ái ấy tựu trung
xuất phát từ thời kỳ mẫu hệ và chế độ mẫu quyền đã tồn tại trong nhà nước nguyên
thủy, để thông qua đó thấy được vai trò và vị trí của người phụ nữ trong đời sống vật
chất cũng như tinh thần, trong gia đình cũng như xã hội.
1.2 Là một trong số nhiều dân dộc có lịch sử phát triển lâu đời trên đất
nước ta, có địa bàn sinh sống chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, dân tộc
Mông sớm có bản sắc văn hóa riêng và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Vùng
văn hóa đa dạng và độc đáo dẫu không thể làm thành ranh giới như bản đồ hành
chính nhưng người dân bản địa vẫn làm nên sắc thái văn hóa đặc thù, không bị
hòa lẫn hay đồng hóa. Cùng với văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần đặc biệt là
văn học dân gian là thành tố quan trọng phản ánh, lưu dấu chân thực và đầy đủ
mọi mặt xã hội đồng bào. Người Thái có câu ngạn ngữ nói về sự khác biệt giữa
hai dân tộc:
1
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xá ăn theo lửa
Thái ăn theo nước
Mông ăn theo sương mù
Người Mông treo mình trên những ngọn núi cao, quần tụ với sương mù và
mây trời bát ngát. Trải qua nhiều thăng trầm và biến cố lịch sử, địa bàn cư trú đã bồi
tụ nên những nét đặc biệt ảnh hưởng đến nhận thức, lối nghĩ, lối
mang đậm cá tính tộc người
xử rất riêng,
h vào văn học dân gian Mông
ca những mảng màu đa dạ
. Dân ca Mông vô cùng phong phú và có
thể gọi là tinh hoa của văn học dân gian dân tộc Mông.
1.3 Khi đọc và cảm nhận dân ca Mông, chúng tôi bị hấp dẫn bởi nội dung
phong tục tập quán truyền thống đa dạng sinh động
phong phú,
mộc mạc mà đ
nghệ thuật biểu hiện
ông.
triết lý sống sâu xa
khi tiếp cận thể loại văn học dân gian truyền thống của đồng
là ở hình tượng người phụ nữ.
bào Mông
những phẩm chất, vẻ đẹp, tính cách đáng
số phận phần nhiều là đau thương và
trân trọng
chua chát. Bước qua những rụt rè, e thẹn ban đầu, người phụ nữ Mông trong dân ca
lấp lánh vẻ đẹp nguyên sơ đầy cuốn hút, một vẻ đẹp tiềm ẩn còn nhiều góc tối đang
chờ đợi được khám phá và đam mê.
1.4 Xã hội càng phát triển, con người và đặc biệt là người phụ nữ càng ý thức
được rõ rệt vai trò, vị trí cũng như quyền lợi của mình trong xã hội mà đặc biệt là trước
phái mạnh. Phong trào đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng cho người phụ nữ luôn là
cuộc đấu tranh dai dẳng và lâu dài, đòi hỏi sự kiên định cũng như quyết tâm của toàn xã
hội. Đặc biệt, người phụ nữ Mông - sinh ra và lớn lên trong một xã hội còn nhiều tập tục
cổ hủ lạc hậu,
đè nén và áp bức quyền sống, quyền được tự
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi
lựa chọn vấn đề Tính nữ và nữ
quyền trong dân ca Mông để tiếp cận và nghiên cứu
người phụ nữ Mông, từ đó
thấy được một cách
2
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
.
làm rõ hình tượng
toàn bộ đời sống vật chất
http://www.lrc-tnu.edu.vn
và tinh thần, số phận và mối quan hệ của họ với xã hội
ông.
hát
hiện và tôn vinh ý thức tự tôn, tự hào và khả năng vượt thoát của người phụ nữ Mông
trước hiện thực
.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sự thành công hay thất bại của một đề tài không chỉ phụ thuộc ở chất lượng
mà việc nắm được lịch sử nghiên cứu của vấn đề có ý nghĩa sống còn. Trước tình
hình nghiên cứu văn học dân gian đặc biệt là văn học dân gian các dân tộc thiểu số
đang rất sôi động, nhận được nhiều sự quan tâm ưu ái của các nhà nghiên cứu khiến
cho việc lựa chọn bị hạn chế và thu hẹp hơn. Vì vậy, để khẳng định hướng đi của đề
tài là mới mẻ, riêng rẽ chưa trùng lặp là việc làm vô cùng quan trọng.
2.1. Lịch sử nghiên cứu dân ca Mông
Đã có không ít các bài nghiên cứu, tìm hiểu về dân ca Mông, tôi xin được
điểm qua những công trình, bài viết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Đầu tiên phải kể tới bài viết Tiếng hát làm dâu, tiếng hát đau thương, tiếng hát
căm hờn ngàn đời của phụ nữ Mèo [9] của tác giả Tô Hoài, tác phẩm đã phân tích
khái quát một số nội dung cùng các vấn đề văn hóa, tâm lý của đồng bào. Trong bài
viết, tác giả lưu ý tới phân tích nội dung, vấn đề dịch thuật, truyền thống văn hoá và
tâm lý của người Mông.
Lời giới thiệu của nhà sưu tầm Doãn Thanh trong Dân ca Mèo [35] đã bước
đầu phân loại, đề cập tới nội dung và khẳng định giá trị của dân ca Mông. Sau đó,
trong tập Dân ca Mông [37] được chỉnh lý, bổ sung và sửa đổi năm 1984, Chế Lan
Viên viết lời tựa có tiêu đề Tâm hồn và tiếng hát Mông đã một lần nữa khẳng định rõ
hơn giá trị nội dung và nghệ thuật của dân ca Mông. Dân ca Mông không chỉ là tiếng
hát mà còn chất chứa tâm tư, tình cảm và hồn dân tộc, làm phong phú và đa dạng cho
kho tàng văn học dân gian nước nhà.
Tiến sĩ Trần Hữu Sơn với bài viết Giải mã lễ hội Gầu tào của người H’Mông
[70] từng đánh giá về dân ca Mông: “Dân ca dân gian Mông có sức truyền cảm mạnh
mẽ và được đồng bào yêu thích, vì ở đó, những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng
của con người được thể hiện qua lời ca với những hình ảnh, sự vật, hiện tượng quen
thuộc với đời sống hàng ngày”.
3
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nét đặc sắc trong dân ca nghi lễ cúng ma
Th.S Hoàng Thị Thủy
dân tộc H’Mông [42] đã khẳng định: “Dân tộc H’Mông là một dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nền văn hoá, văn học dân gian đặc sắc và phong phú.
Đặc biệt dân ca nghi lễ cúng ma H’Mông là tài sản văn hoá phi vật thể quý báu, mang
đậm bản sắc dân tộc. Nó phản ánh nhiều mặt đời sống tín ngưỡng, phong tục tập quán,
tư tưởng, tình cảm, tâm hồn dân tộc H’Mông”. Giá trị của
được
Mông
tiểu loại dân ca
khẳng định và
trong
khác như Luận văn Khảo sát dân ca nghi lễ cúng ma dân tộc Mông [41], Luận án Dân
ca nghi lễ dân tộc Mông (khảo sát phần lời ca) [44], bài viết Quan niệm về vũ trụ và sự
sống - cái chết trong dân ca nghi lễ cúng ma của người H’mông [43].
PGS. TS. Phạm Thu Yến đã ti
cận dân ca ở góc độ kết cấu trong bài viết
Đặc điểm kết cấu dân ca H’mông [56]. Bằ
những đánh giá
khảo sát và so sánh, tác giả đã có
về kết cấu văn bản của dân ca Mông, thấy được nét tương
đồng và dị biệt, có giá trị phương pháp luận cho vi
nghiên cứu
dân ca
Mông.
Trong Luận văn thạc sĩ Lễ hội Gầu tào và dân ca giao duyên dân tộc Mông
[46], cũng như trong bài viết Bước đầu giải mã một số biểu tượng trong lễ hội Gầu
tào và dân ca Mông [47]
và lưu tâm tới
Bùi Xuân Tiệp đã tiếp cận dân ca ở góc độ tiểu loại
biểu tượng, môi trường diễn xướng của dân ca
Mông.
một số công trình nghiên cứu có đề cập tới dân ca Mông như:
- Văn hoá dân tộc H’Mông Hà Giang [29] do Trường Lưu, Hùng Đình Quý
chủ biên.
- Xây dựng đời sống văn hoá vùng cao [32]
TS. Trần Hữu Sơn.
- Tang ca của người H’Mông ở Sapa [5]
Giàng Seo Gà (Sách do Thuỵ Điển
tài trợ).
- Giải mã biểu tượng lanh trong dân ca dân tộc Mông (Luận văn thạc sĩ),
năm 2006 [22] của Th.S Đặng Thị Oanh.
- Tìm hiểu dân ca dân tộc Mông [25]
4
9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hoàng Việt Quân.
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- “Phân tích tâm lý H’mông tộc từ dân ca”
3/2012 [45]
Nguyễn Mạnh Tiến.
- Một số biểu tượng trong dân ca Mông từ góc độ văn hoá [20], đề tài
ờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
Có thể
, dân ca Mông đã và đang nhận được rất nhiều sự quan tâm
từ các nhà nghiên cứu
,
nay. Nhiề
tìm hiểu dân ca
nhiều
nhau như: nội dung, nghệ thuật, hình thức diễn xướng,
khác
biểu tượng trong
dân ca…
dân ca Mông”.
2.2. Công trình nghiên cứu về người phụ nữ trong dân ca Mông
i
Tiếng hát làm dâu, tiếng hát đau thương, tiếng hát
căm hờn ngàn đời của phụ nữ Mèo [9] củ
cập tới người phụ nữ trong dân ca Mông
của người phụ nữ
.
bước đầu đề
thông qua tiếng hát làm dâu, cảnh ngộ
những cay đắng, tủi hờn ngàn đời
Trong phần Lời giới thiệu
Dân ca Mông [35], nhà sưu tầm Doãn Thanh
đã có một số nhận xét về Tiếng hát làm dâu và
phụ nữ Mông: “Tiếng hát làm
dâu, tiếng Mèo gọi là Gầu ua nhéng (Gâux uô nhangs) diễn tả mọi nỗi khổ đau uất ức
của người phụ nữ trong xã hội cũ. Xã hội dân tộc Mèo ngày xưa cũng đầy rẫy những
bất công, địa vị người phụ nữ rất thấp kém. Những nạn tảo hôn, cưỡng hôn, những
cảnh làm dâu bị đầy đoạ như trâu ngựa. Suốt đời người phụ nữ bị buộc chết vào nhà
chồng. Người phụ nữ vô cùng đau khổ, hầu như không có quyền sống. Tình cảm họ bị
chà đạp, thể xác bị dập vùi, họ chỉ còn biết dùng lời hát mà kể lể, thở than cho cảnh
ngộ đau thương oan trái của mình. Họ cũng dùng lời hát để nguyền rủa cái chế độ
bất công khắt khe của xã hội cũ. Tiếng hát làm dâu thể hiện sự đấu tranh chống tập
tục và lễ giáo phong kiến của các nàng dâu Mèo trong xã hội cũ…” [34, tr. 12]. Bằng
vài nét phác thảo, Doãn Thanh đã cho người đọc những hiểu biết cơ bản về số phận
người phụ nữ Mông xưa qua dân ca. Cách họ phản kháng lại chế độ bằng “một nắm
5
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
là độc hoặc một sợi dây thừng”, nhưng vẫn le lói “lòng tin tưởng vào chân lý, thấy
được các nguyện vọng “táo bạo” muốn thoát khỏi mọi quan hệ xã hội hà khắc đương
thời của người phụ nữ Mèo”. Nhà sưu tầm còn khẳng định những phẩm chất đáng
quý của người phụ nữ như “ưa sự thuỷ chung, và khao khát được xây dựng gia đình
với người mình lựa chọn, mình yêu”.
Công trình Giải mã biểu tượng lanh trong dân ca dân tộc H’Mông [22] của
Th.S. Đặng Thị Oanh đã chạm tới vấn đề người phụ nữ thông qua biểu tượng lanh.
Trong đó, lanh được coi là biểu tượng cho tâm hồn, tính cách, số phận, vai trò và tầm
quan trọng của phụ nữ. Thông qua biểu tượng lanh, người phụ nữ được khắc hoạ khá
rõ nét với nhiều bình diện.
Công trình Một số biểu tượng trong dân ca Mông từ góc độ văn hoá [20]
nghiên cứu dân ca Mông qua hệ thống biểu tượng và tiêu biểu
Nguyên,
là biểu tượng cây lanh, cây khèn và cây nêu. Trong đó,
nữ Mông được biểu hiện
người phụ
qua biểu tượng cây lanh: “Cây lanh với nhiều
dạng thức khác của nó đã miêu tả đầy đủ và chân thực nhiều phẩm chất cũng như
số phận của người phụ nữ H’Mông. Có lẽ bắt nguồn từ tính chất của cây lanh, gắn
bó mật thiết với cuộc sống của đồng bào mà đặc biệt là người phụ nữ - người trực
tiếp tác động lên cây lanh để tạo ra thành phẩm” [20, tr. 40].
Trong bài viết Vùng văn hóa Tây Bắc [55], GS.TS. Tô Ngọc Thanh đã có cái
nhìn toàn cảnh về văn hóa các dân tộc vùng Tây Bắc như Thái, Dao đỏ, Mông… Đặc
biệt, giáo sư đã nhận định: “Những nét chung của cả vùng không làm mất đi tính
riêng của văn h
dân tộc. Thậm chí, cùng một cốt truyện, ở mỗi dân tộc vẫn có thể
tìm thấy cách riêng”.
đã lấy dẫn chứng câu chuyện bi tình sử quen thuộc
“Một đôi trai gái yêu nhau. Vì lý do nào đó họ không lấy được nhau và cùng tự tử
chết” để thấy được tư duy, hành động khác nhau giữa người phụ nữ Thái và
Mông. Từ dẫn chứng trong truyện thơ Thái và dân ca Mông, GS.TS. Tô Ngọc
Thanh đã rút ra kết luận: “Liệu có thể gọi cái chết thứ nhất là “chết trữ tình, đầy chất
thơ” và cái chết thứ hai là “chết quyết liệt, đầy phẫn nộ” không? Và với hai “kiểu
cách chết”, liệu có cần nói thêm gì về tính riêng trong tâm hồn và nhân cách văn hóa
6
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
mỗi dân tộc không?”. Câu hỏi còn bỏ ngỏ cùng những gợi mở là kim chỉ nam, là
ngọn đèn soi tỏ cho
người phụ nữ M
dân ca Mông.
gười phụ nữ Mông trong dân ca đã được nhắc tới
một số công tr
bài báo của nhiều tác giả. Tuy nhiên,
Đặc biệt, hướng nghiên cứu với góc nhìn tính nữ và nữ
ừ những tìm hiểu về lịch
quyền còn khá mới mẻ
ứ
sử nghiên cứu dân ca M
ời phụ
ột số vấn đề
nữ trong dân ca Mông, chúng t
.
Với lịch sử nghiên cứu còn bỏ ngỏ cùng
tài
có nhữ
định hướng nghiên cứu, đề
mới.
Mông” không bị trùng lặp
cũng như đảm bảo
lý luận và thực tiễn. Thêm nữa, việc nghiên cứu văn học từ
quan điểm nữ quyền hiện nay là một hướng đi hiện đại và cấp thiết, đóng góp một
cách nhìn nhận mới về người phụ nữ miền rẻo cao trong những câu hát dân ca đã tồn
tại từ lâu đời.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của
là người phụ nữ trong dân ca Mông.
chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu hình ảnh
Ngoài ra, tro
người phụ nữ trong dân ca Mông với một số
văn học dân gian các dân tộc
người phụ nữ trong dân ca và
Việt, Thái… để có được
khách quan hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
tập trung
nghiên cứu dự
sau:
Dân ca Mèo (Lào Cai), Doãn Thanh (st) (1967), Nxb Văn học, Hà Nội
Dân ca Mèo, Doãn Thanh (st) (1974), Hội văn học nghệ thuật Lào Cai.
Dân ca H’Mông, Doãn Thanh - Hoàng Thao - Chế Lan Viên (1984), Nxb Văn
học, Hà Nội.
7
12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam, Viện nghiên cứu
văn hoá (2007),Tập 18,19, Nxb Khoa học xã hội.
Dân ca H’Mông Hà Giang, Hùng Đình Quý (2001), tập hai, Sở Văn hoá
thông tin tỉnh Hà Giang.
Dân ca H’Mông Hà Giang, Hùng Đình Quý (2003), tập ba, Sở Văn hoá
thông tin tỉnh Hà Giang.
5. Mục đích nghiên cứu
Người phụ nữ Mông là hình tượng nghệ thuật đặc sắc và độc đáo trong dân ca
Mông. Việc tìm hiểu hình tượng này qua góc độ tính nữ và nữ quyền nhằm hướng tới
những mục đích sau đây:
Thứ nhất, phân tích và chỉ ra được những khía cạnh đại diện cho tính nữ được
thể hiện qua hình tượng người phụ nữ Mông trong dân ca như: ngoại hình, phẩm chất,
số phận.
mà người phụ nữ Mông do xã
Thứ hai, tìm hiểu, nghiên cứu về quyề
hội quy định
trong dân ca
quyết liệt và ý thức dân chủ bình đẳng của
hẳng định
làm rõ ý chí mạnh mẽ,
phụ nữ trước những áp chế, bất
công mà họ phải gánh chịu.
Việc tìm hiểu người phụ nữ Mông trong dân ca còn nhằm khẳnh định giá trị
thẩm mĩ và văn hóa của hình tượng nghệ thuậ
g tiếp cận
thông qua tính nữ và nữ quyền
.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ
ưa ra các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu như: khái niệm giới, quan niệm giới về người phụ nữ, khái niệm tính nữ và nữ
quyền, người phụ nữ trong văn học dân gian, những nét khái quát về dân ca Mông.
Từ những
lý thuyết nêu trên,
Mông
khía cạnh
phân loại
thấy được người phụ nữ Mông thông qua các
ngoại hình, phẩm chất và số phận.
hẳng đị
những giá trị vốn có của người phụ nữ Mông.
8
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mông trong các quy định và luật tục c
Mông xưa để từ đó thấy họ
phản kháng ra sao
và đánh giá một cách toàn diện
về người phụ nữ trong dân ca Mông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiệ
, chúng tôi sử dụng phối kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Việc tìm hiểu tính nữ và nữ quyền trong dân ca Mông cần có sự phối kết hợp
kiến thức chuyên môn của nhiều ngành khoa học khác như: xã hội học, văn hoá học,
dân tộc học… Bởi vậy, phương pháp nghiên cứu liên ngành đóng vai trò then chốt, là
chìa khoá cơ hữu để giải mã những thông điệp khi tiếp cận đối tượng nghiên cứu.
7.2. Phương pháp thống kê phân loại
Nhằm có một cái nhìn toàn diện và rõ ràng, theo hệ thống những khía cạnh
khác nhau về người phụ nữ,
sử dụng phương pháp thống kê phân loại để
các vấn đề một cách khoa học và cụ thể.
7.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Đây là những
không thể thiếu khi nghiên cứu
văn họ
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1.
Chương 2. Tính nữ trong dân ca Mông
Chương 3. Nữ quyền trong dân ca Mông
9
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
1.1. Một vài khái niệm
Vấn đề giới nảy sinh từ rất lâu cùng với sự phát sinh, phát triển của con người
và xã hội, nhưng khoa học về giới lại chỉ được coi là một trong những ngành khoa
học sinh sau đẻ muộn nhất trong các ngành khoa học xã hội. Thật khó tưởng tượng
trong khi nhân loại đang ở thế kỷ XXI, đang hướng tới những chuyển biến to lớn
trong nhận thức và tư duy, chinh phục các khoảng không vũ trụ, đề cao sự bình đẳng,
bác ái, đề cao sức mạnh của nguồn lực con người, thì ở nhiều nơi trên thế giới, bình
đẳng giới vẫn chỉ là một ước mơ xa vời. Phụ nữ vẫn bị bóc lột thậm tệ, bị đày đọa về
thể xác và tâm hồn, bị buôn bán như nô lệ, bị đưa ra làm trò vui cho những kẻ lắm
tiền, nhiều của.
Tiếp cận với vấn đề giới, đặc biệt là vấn đề giới về phụ nữ và nữ quyền - đối
tượng nghiên cứu của xã hội học là sự tiệm cận với khoa học đang phát triển mạnh
mẽ trong những năm gần đây. Đi cùng với sự cố gắng của các nhà xã hội học trong
việc nghiên cứu và biên soạn giáo trình về giới nhằm cổ vũ cho sự bình đẳng cần thiết
là phong trào đấu tranh giải phóng phụ nữ được Đảng và Nhà nước, Trung ương quan
tâm, ủng hộ mạnh mẽ. Đó là sự thuận lợi cho chúng tôi khi đi tìm hiểu về vấn đề vừa
truyền thống lại vừa hiện đại
của khoa học xã hội. Tuy nhiên, giữa bộn bề kiến
thức và học thuyết vốn đã phức tạp về giới và nữ quyền, chúng tôi không tham vọng
lĩnh hội toàn bộ nguồn tri thức phong phú, mênh mông về vấn đề giới mà chỉ hi vọng
hiểu biết và áp dụng những điều căn bản nhất làm kim chỉ nam xuyên suốt cho việc
thâm nhập vào đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ Mông
Mông.
1.1.1. Vấn đề giới
Vấn đề giới được đặt ra và nghiên cứu bằng cách đặt con người trong mặt sinh
học để từ đó luận giải về hình thái tư duy, về bản chất và quyền lợi của từng giới.
M.L. Andersen từng định nghĩa: “Giới liên quan đến sự học hỏi hành vi xã hội và
10
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
những trông đợi được tạo nên với hai giới tính. Trong khi con trai và con gái là
những yếu tố sinh học thì việc trở thành một phụ nữ hay một nam giới là một quá
trình văn hóa” [40, tr. 40]. Nếu Andersen nhấn mạnh yếu tố văn hóa và hành vi xã
hội thì khái niệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam nhấn mạnh đến vai trò và quan
hệ xã hội giữa nam và nữ: “Giới là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ
xã hội giữa nam và nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ
và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy các đặc điểm giới rất đa dạng và
có thể thay đổi được” [63]. Chính đặc điểm giới này quy định nhiều mặt, làm nên cái
riêng cho từng giới mà không thể hòa lẫn.
Cần phân biệt hai khái niệm giới tính (sex) và giới (gender). Năm 1968, trong
cuốn Sex and Gender: On the Development of Masculinity and Femininity, Robert
Stoller phân biệt hai khái niệm này: “trong khi giới tính gắn liền với đặc điểm sinh lý,
giới lại là yếu tố do văn hoá quy định, gồm toàn bộ những phản hồi được điều kiện
hoá đối với cách nhìn của xã hội về tính cách của nam và nữ” [69].
Cụ thể hơn trong cuốn giáo trình Xã hội học, Lê Thị Quý đã định nghĩa về giới
tính: “Giới tính là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ môn Sinh vật học dùng để chỉ
sự khác biệt về sinh học giữa nam và nữ. Đó là sự khác biệt phổ thông và không thể
thay đổi được” [30, tr. 31]. Ví dụ như: phụ nữ thấy kinh, sinh con và cho con bú còn
nam giới thì không thể. Nam giới có thể sản xuất tinh trùng cần thiết cho quá trình
thụ thai. Tóm lại, giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ.
Trong khi đó, “giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn Nhân loại
học nghiên cứu về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và
nữ, bao gồm việc phân chia lao động, các kiểu phân chia, các nguồn và lợi ích. Giới
đề cập đến các quy tắc tiêu chuẩn theo nhóm tập thể chứ không theo thực tế cá nhân.
Vai trò giới được xác định theo văn hoá, không theo khía cạnh sinh vật học và có thể
thay đổi theo thời gian, theo xã hội và các vùng địa lý khác nhau” [30, tr. 34]. Tóm
lại: Giới là quan hệ xã hội giữa nam và nữ và cách thức mối quan hệ đó được xây
dựng trong xã hội.
Hiểu một cách đơn giản và cụ thể, giới là một khái niệm chỉ mối quan hệ,
hành vi xã hội khu biệt đối với phái nam và nữ. Đúng như tác giả Trần Thị Nhung
11
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã khẳng định trong Luận văn Thạc sĩ: “giới là sản phẩm của xã hội - văn hóa”
[21, tr. 12].
Giới có biểu hiện đa dạng và phức tạp như chính sự đa dạng và phức tạp của
con người. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và nhận diện một số biểu hiện
của giới như sau:
* Biểu hiện bằng tính cách và phẩm chất: tính cách và phẩm chất của cả hai
phái nam và nữ được hình thành trong quá trình giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Từ đó, tính cách và phẩm chất nam và nữ được xã hội thừa nhận hay cảm
nghĩ. Ví dụ:
- Nam tính: gia trưởng, mạnh mẽ, quyết đoán, dũng cảm, nóng nảy…
- Nữ tính: dịu dàng, vị tha, nhẫn nại, cần cù, khiêm nhường…
* Biểu hiện bằng tư tưởng: Mỗi hệ tư tưởng Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Phật
giáo… lại có những quan niệm, đánh giá về giới khác nhau.
* Biểu hiện bằng phân công lao động: thực tế lịch sử cho thấy, trong xã hội có
sự phân công lao động dựa trên giới và giới tính. Dù có sự bất bình đẳng nhưng ít
được quan tâm và chú ý trong lịch sử. Ví dụ: nam giới làm công việc dễ chịu, hấp dẫn
đòi hỏi trình độ cao, nữ ngược lại. Nam giới do có sức khoẻ, trí tuệ và rảnh rỗi việc
nhà hơn phụ nữ nên thường nhận được các công việc tốt hơn. Phụ nữ yếu hơn, phải
mang thai, sinh đẻ và chăm sóc con cái, gia đình nên thường phải nhận các công việc
nặng nhọc, đơn giản, tiền công thấp.
Có thể khẳng định rằng, hơn lúc nào hết, vấn đề giới và bình đẳng giới lại
được quan tâm như hiện nay. Trước xã hội ngày càng văn minh và phát triển, nhân
loại ngày càng tiến bộ và có lối sống khoa học, thì con người đặc biệt là người phụ nữ
có được nhận thức rõ rệt hơn bao giờ hết về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình trong xã hội. Việc bị gạt ra khỏi dòng chảy phát triển đã kích thích tư tưởng và
khả năng nghiên cứu của nhiều nhóm phụ nữ trí thức ở các nước phương Tây, Trong
hoàn cảnh khoa học còn đang là lĩnh vực độc quyền của nam giới, nhiều nhóm phụ
nữ đã bám vào các trường phái lý thuyết của nam giới để trình bày các quan điểm
nhìn nhận vấn đề phụ nữ trong so sánh với nam giới trên những mặt chính trị, kinh tế,
khoa học, văn hoá, gia đình. Từ đó, đi đến việc hình thành và phát triển mạnh mẽ
12
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phong trào nữ quyền nhằm đấu tranh bảo vệ và mở rộng các quyền của phụ nữ, xoá
bỏ chế độ phụ quyền trên phạm vi toàn cầu.
1.1.2. Tính nữ và nữ quyền
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ
ta, trẻ cũng như già, ra sức thêu dệt mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. Xã hội mỗi thời kỳ của
lịch sử lại đánh giá người phụ nữ theo một lăng kính, một thước đo khác. Dù vậy, tựu
trung lại, dù ở hoàn cảnh nào, bị áp bức hay được trân trọng, người phụ nữ vẫn luôn
là hiện thân của vẻ đẹp tâm hồn và hình thể. Nếu đàn ông thiên về hướng ngoại, nhìn
nhận và giải quyết sự việc bằng lý trí thì ngược lại, phái nữ có cái nhìn hướng vào
bên trong, đậm tính chủ quan. Khi tìm hiểu về người phụ nữ theo quan điểm giới, có
lẽ cần xem xét từ hai khía cạnh: tính nữ - bản chất tâm sinh lý và nữ quyền - quyền
hạn của người phụ nữ, để có được diện mạo toàn cảnh.
1.1.2.1. Tính nữ
Tính nữ là không còn là một khái niệm quá xa lạ trong tâm thức người Việt
Nam và các dân tộc khác trên thế giới. Trong cuốn Từ điển biểu tượng văn hóa thế
giới, tính nữ được học giả Jung định nghĩa như sau: “Tính nữ hiện thân cho một
phương diện của vô thức gọi là Anima. Anima là hiện thân cho tất cả những khuynh
hướng tâm lí nữ tính của tâm hồn con người, ví dụ như những tình cảm, những tâm
trạng mơ hồ, những trực giác tiên đoán, tính nhạy cảm về sự phi lí, năng lực tình yêu
cá nhân, tình cảm với thiên nhiên và sau cùng - nhưng không phải là kém hơn - là
những mối quan hệ với vô thức… Anima cũng có thể tượng trưng cho một ảo mộng về
tình yêu, về hạnh phúc về hơi ấm của người mẹ (cái tổ)” [2, tr. 707].
Trong bài viết Những miền mơ tưởng, mẫu tính và nữ tính vĩnh hằng trong Mẫu
Thượng ngàn [64] của Nguyễn Xuân Khánh, nhà nghiên cứu Nguyễn Quang Huy cho
rằng khái niệm “nguyên lí tính Mẫu”: “là tất cả những gì to lớn, bao bọc, nương náu,
bảo tồn, nuôi dưỡng, che chở và sưởi ấm cho những gì là bé nhỏ, bất hạnh”.
Còn tác giả Bienlang qua bài viết về truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp [58]
lại có cách định nghĩa của riêng mình về tính nữ thông qua lời thoại của tác phẩm.
Trước hết, đó là “sự bao dung, lòng vị tha, đức hy sinh của người phụ nữ”, ngoài ra
còn thể hiện ở “tâm hồn nhạy cảm, thái độ nhẹ nhàng, ân cần, chu đáo”, hay “giàu
13
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -