Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm xây dựng cẩm thanh

.PDF
83
211
142

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu là của Nhà nước với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà nước mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước hầu hết cũng đang cổ phần hoá. Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn tìm cách để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhưng có khả năng thu lợi nhiều nhất. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp không thể đứng vững được nên phải phá sản. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh và càng có ưu thế không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường khu vực và thế giới. Có được sự thành công này là do các nhà quản trị doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, nắm bắt được nhu cầu của thị trường và quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những biện pháp được coi là hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang làm là quản lý tốt chi phí sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chuẩn bị tham gia vào các tổ chức như: AFTA, WTO... sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam phải làm sao để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài ? Thực tế cho thấy, giá bán là một trong những vũ khí cạnh tranh rất lợi hại. Với cùng một loại sản SV: Nguyễn Thị Tuất 1 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp nào tốt, mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành mạnh giá bán chỉ có thể hạ khi mà doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm. Vì thế, một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ doanh nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá thành. Trong thời gian thực tập tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi phí và giá thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề và mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh”. Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế và tồn tại, đồng thời rút ra phương hướng và biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì có 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. - Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh. Bản luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo SV: Nguyễn Thị Tuất 2 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -TS.Trương Thị Thuỷ và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cán bộ phòng kế toán của nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trương Thị Thuỷ và các cán bộ trong nhà máy đã tạo mọị điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt bản luận văn này. Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN PHẨM 1. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1. Bản chất của chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động kết hợp tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.Trong quá trình đó các yếu tố sản xuất kinh doanh bị hao phí bao gồm: hao phí về lao động sống(tiền lương) và lao động vật hoá(khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...). Ngoài ra, còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ...) cũng được tính vào chi phí. Vậy chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, được biểu hiện bằng tiền và tính trong một thời kỳ nhất định. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: Khối lượng của các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí trong kỳ. Để thấy rõ hơn bản chất của chi phí cần phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi tiêu là sự giảm đi thuần tuý của tài sản, không kể tài sản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào. Còn chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ SV: Nguyễn Thị Tuất 3 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP phần tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.Ngoài ra, chi phí còn bao gồm cả số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, rồi bao gồm cả phần chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Như vậy, giữa chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượngvà thời điểm phát sinh. Mặt khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn chi tiêu có thể không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó được bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, từ trợ cấp nhà nước...và không được bù đắp toàn bộ bằng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Bản chất của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trính sản xuất kinh doanh, đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác doanh nghiệp chi ra cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi giới hạn: Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành. Còn giá SV: Nguyễn Thị Tuất 4 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thành sản phẩm là chi phí sản xuất gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Xét trong một kỳ nhất định độ lớn của tổng chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ảnh hưởng bởi chênh lệch của CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, thể hiện ở công thức sau: ZSP = DĐK + C – DCK Nếu DĐK = DCK thì ZSP = C Trong đó : Zsp: giá thành sản phẩm DĐK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ DCK: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong công thức trên, giá thành sản phẩm được hiểu là giá thành sản xuất, chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà các chi phí này sẽ được tính vào thu nhập của số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả. 2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại khác nhau về mục đích, công dụng,tính chất, về địa điểm phát sinh chi phí... Mặt khác, thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm được cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau và mục đích sử dụng thông tin cũng rất khác nhau. Vì vậy, để có thể kiểm soát được chi phí, để phục vụ cho công tác tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, để đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thì cần thiết phải phân loại chi phí. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có thể phân loại theo các tiêu thức sau: SV: Nguyễn Thị Tuất 5 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. + Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phảilo liệu, mua sắm chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính- phụ, phụ tùng thay thế... - Chi phí nhân công: Toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền đã trả cho người cung cấp dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các yếu tố trên. + Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. *Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ môcũng như đối với quản trị doanh nghiệp: - Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. -Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp. - Là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế. 2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí SV: Nguyễn Thị Tuất 6 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Căn cứ vào mục đích của từng hoạt động, công dụng kinh tế của từng loại chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: Chi phí hoạt động chính và phụ, chi phí khác. a) Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất . - Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. b) Chi phí khác: gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. *Tác dụng: - Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị trong việc quản lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí. - Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động SV: Nguyễn Thị Tuất 7 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm: - Chi phí khả biến gồm: biến phí tỷ lệ và biến phí không tỷ lệ thuận - Chi phí bất biến gồm: định phí tuyệt đối, định phí tương đối, định phí bắt buộc, định phí không bắt buộc - Chi phí hỗn hợp * Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ vho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thanh sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí cơ bản gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm. - Chi phí chung gồm: chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tác dụng: Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm 2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1.6. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. SV: Nguyễn Thị Tuất 8 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Ngoài ra, còn có thể phân loại theo thẩm quyền ra quyết định và các chi phí trong lựa chọn phương án. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Cùng với việc phân loại chi phí giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt thì trong kế toán cần tiến hành phân loại giá thành sản phẩm. 2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch, được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó cũng được tính toán trước quá trình sản xuất. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Việc phân loại này có tác dụng xác định được mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng thời xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. SV: Nguyễn Thị Tuất 9 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính thu nhập trước thuế của doanh nghiệp 3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh ai cũng muốn chi phí mình bỏ ra ít nhưng khả năng thu lợi là lớn nhất.Thực tế thì có rất nhiều biện pháp để tăng thu nhập nhưng một trong các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Như vậy, công tác quản lý chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Để quản lý chi phí có hiệu quả trước tiên phải nhận định và hiểu cách phân loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt. Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có như vậy mới đảm bảo được việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí. Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý. 4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng của công tác kế toán, cũng như hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính trong đơn vị. Để thực hiện tốt khâu này thì cần phải tuân thủ các nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sau: SV: Nguyễn Thị Tuất 10 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định. - Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý. - Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành đơn vị của đại lượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. - Tổ chức lập báo cáo chi phí, cung cấp số liệu kịp thời về chi phí và giá thành sản phẩm cho ban quản lý. Đồng thời thường xuyên phân tích kế hoạch giá thành và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý chi phí. Việc phản ánh trung thực, hơp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng, góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được với các sản phẩm của doanh nghiệp khác trên thị trường. Tính đúng, tính đủ giá thành còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. II. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. SV: Nguyễn Thị Tuất 11 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giới hạn (hay phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là: - Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng... - Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng... Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp ở từng ngành mà xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách hợp lý. Đó chính là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết... Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất + Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí... 2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành ở mỗi doanh nghiệp: + Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm + Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm + Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định SV: Nguyễn Thị Tuất 12 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP + Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán... Chẳng hạn, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.... Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, thẻ tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đại lượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng cũng có sự khác nhau nhất định + Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. + Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Cũng có trường hợp, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. SV: Nguyễn Thị Tuất 13 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vậy việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó. III. PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. 1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nên cần vận dụng tối đa phương pháp này trong điều kiên có thể. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều chi phí liên quan đến nhiều đối tượng nên không thể theo dõi riêng được. Mặt khác, tập hợp chi phí theo phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức. 1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ: SV: Nguyễn Thị Tuất 14 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ H= Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti * H Trong đó : + H là hệ số phân bổ + Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i + Ti Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc kế toán, không phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy, việc phân bổ gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể sử dụng phương pháp này. 2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Mặt khác, việc đánh giá sản phẩm dở dang mang tính chủ quan, mức độ chính xác tuỳ thuộc vào: việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá sản phẩm dở mà doanh SV: Nguyễn Thị Tuất 15 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nghiệp áp dụng. Hiện nay, chi phí sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: 2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu. Công thức: DĐK + CNVL DCK = *q Q + q Trong đó: + DĐK : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ + DCK : Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ + CNVL: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) +q : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ +Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành *Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít, khi kiểm kê sản phẩm dở thì không cần xác định mức độ hoàn thành. - Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến, do đó xác định giá thành sản phẩm cũng kém chính xác. * Điều kiện áp dụng: Phương pháp này nên áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dangcuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ. SV: Nguyễn Thị Tuất 16 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương *Nội dung: Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục theo nguyên tắc: - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ... thì tính theo công thức: DĐK + C DCK = ----------------- * q Q + q - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất,chế biến như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau: DĐK + C DCK = ----------------- * q, Q + q, Trong đó: + C : Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ + q, : Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT ): và q, = q * %HT * Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Phương pháp này, tính chính xác cao hơn vì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả các khoản mục chi phí. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở phải xác định được mức độ hoàn thành của chúng. Đây là công việc khá phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế mới làm được và mang nặng tính chủ quan. * Điều kiện áp dụng: SV: Nguyễn Thị Tuất 17 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn. 2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức * Nội dung: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. - Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...) thì tính theo công thức: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i = Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ * giai đoạn i Định mức chi phí giai đoạn i - Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...) thì tính theo công thức: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i * giai đoạn i Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở Định mức chi phí * giai đoạn i dang *Ưu, nhược điểm: - Ưu điểm: Tính toán nhanh, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh chóng hơn. - Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác. SV: Nguyễn Thị Tuất 18 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP * Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý hoặc sử dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức. 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Khi đã xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, với các chi phí đã tập hợp kế toán tổ chức tính giá thành theo các phương pháp sau: 3.1. Theo quá trình sản xuất - Điều kiện áp dụng: Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo quá trình sản xuất thường được vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng ổn định, quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai đoạn hoặc quy trình công nghệ giản đơn. - Đặc điểm của sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này: Sản phẩm thường có giá trị nhỏ, kích cỡ sản phẩm thường không lớn và sản phẩm được bán sau khi sản xuất hoàn thành. Theo quá trình sản xuất thì có các phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành sau: 3.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn - Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của đối tượng tập hợp chi phí, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của loại sản phẩm hoàn thành theo công thức: Z = DĐK + C – DCK Trong đó: + Z là tổng giá thành thực tế + C là chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ Sau đó, căn cứ vào tổng giá thành và khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành để tính ra giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức: Z З = -----SV: Nguyễn Thị Tuất Trong đó: З: Giá thành thực tế đơn vị 19 Lớp: K39 – 21.14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Q Q:Số lượng sản phẩm hoàn thành - Điều kiện áp dụng: Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chu kỳ ngắn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý. 3.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Nội dung: + Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành,trong đó lấy sản phẩm hệ số bằng 1 là sản phẩm tiêu chuẩn. + Căn cứ vào sản lượng thực tế và hệ số giá thành của từng loại để tính ra sản lượng tiêu chuẩn của từng loại và tổng sản lượng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm: Chẳng hạn, nếu gọi các loại sản phẩm là A, B, C... HA, HB, HC ... Lần lượt là hệ số giá thành của từng loại sản phẩm A,B,C... QA, QB, QC ... Lần lượt là sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm A, B, C... QH là tổng sản lượng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm Ta có: QH = QA.HA+ QB.HB+ QC.HC+.... + Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ của cả quy trình công nghệ sản xuất và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành của liên sản phẩm ( ZL ) theo công thức: ZL = DĐK + C – DCK + Căn cứ vào tổng giá thành liên sản phẩm và tổng sản lượng tiêu chuẩn để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm: VD: Tổng giá thành của sản phẩm A = ZL * QA.HA QH Giá thành đơn vị của sản phẩm A = Tổng giá thành của sản phẩm A QA SV: Nguyễn Thị Tuất 20 Lớp: K39 – 21.14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan