Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự đ...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa việt nam

.PDF
71
235
67

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn: “ Tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu thực tế của Công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa Việt Nam, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Trinh. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. SV: Phạm Thị Phương 1 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán hàng hóa: 1.1 Khái niệm: Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua để bán phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội gồm cả tiêu dùng xã hội và tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cá nhân. 1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại: 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại và tác động của nó đến công tác kế toán hàng hóa: - Hoạt động thương mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường: Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải xuất phát từ nhu cầu thị hiếu tiêu dùng để khai thác mặt hàng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Theo đó, kế toán phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình thị trường, mặt hàng nào tiêu thụ giảm sút, mặt hàng nào tiêu thụ mạnh, tình hình hàng hóa còn tồn kho của doanh nghiệp cho nhà quản lý nhằm có các quyết định về phương án kinh doanh tối ưu nhất. - Đối tượng kinh doanh phức tạp và vòng quay vốn nhanh: Hoạt động kinh doanh thương mại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Đòi hỏi kế toán với chức năng thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho nhà quản lý cần thiết phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nên trong việc tổ chức công tác kế toán phải hợp lý. 1.2.2: Yêu cầu quản lý hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại: Xuất phát từ những đặc điểm của hàng hóa, luận văn đề cập tới các yêu cầu chủ yếu về quản lý hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp đó là: hàng hóa tồn kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất, phải theo dõi nắm bắt thông tin để có được những thông tin kịp thời điều hành, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng SV: Phạm Thị Phương 2 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính hàng tồn kho ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải theo dõi quản lý đối với từng loại hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật, cần có những cảnh cáo kịp thời khi có các dấu hiệu báo động trong những trường hợp đối với từng loại hàng tồn kho vượt quá định mức tối đa và tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả cao. 1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý hàng hoa trong các doanh nghiệp, kế toán hàng hóa phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất hàng hoá, ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp. - Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản hàng hoá với kế toán chi tiết hàng hoá ở phòng kế toán. - Xác định đúng đắn giá gốc của hàng hóa để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thự tế trong kho 1.3.Phân loại hàng hóa: Trong doanh nghiệp thương mại hàng hóa bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Để quản lý có hiệu quả và phục vụ cho việc ghi chép kế toán, hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại cần phân loại theo những tiêu thức nhất SV: Phạm Thị Phương 3 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính định. Có nhiều tiêu thức phân loại hàng hóa. Sau đây là một số cách phân loại hàng hóa: - Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa được chia thành từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hóa gồm có các ngành hàng: + Hàng kim khí điện máy + Hàng hóa chất mỏ + Hàng xăng dầu + Hàng dệt may, bông vải sợi + Hàng da, cao su + Hàng gốm sứ thủy tinh + Hàng mây, tre đan + Hàng rượu, bia, thuốc lá - Theo nguồn gốc sản xuất hàng hóa: + Ngành hàng nông sản + Ngành hàng lâm sản +Ngành hàng thủy sản + Ngành hàng công nghệ phẩm - Theo khâu lưu thông: + Hàng hóa ở khâu bán buôn + Hàng hóa ở khâu bán lẻ - Theo phương thức vận động của hàng hóa: + Hàng hóa luân chuyển qua kho + Hàng hóa giao bán thẳng 1.4. Đánh giá hàng hóa: 1.4.1: Nguyên tắc đánh giá hàng hóa: Các loại hàng hóa thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá hàng hóa cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng SV: Phạm Thị Phương 4 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế), bao gồm giá mua theo hóa đơn và chi phí mua của hàng hóa. Trường hợp giá trị thuân có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng hóa trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc hàng hóa bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được quyền sở hữu hàng hóa đó. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa đó để bán nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc tăng thêm khả năng bán ra thì trị giá mua của hàng hóa gồm giá mua trên hóa đơn cộng với các chi phí gia công, sơ chế, phân loại, chọn lọc. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì ngoài các chi phí trên, giá gốc hàng hóa còn bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và chi phí bảo hiểm hàng hóa… Chi phí mua của hàng hóa bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa. Các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua ko đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến hàng hóa bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến gia công, chế biến các loại hàng hóa đó. Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất kinh doanh, không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”. Những trường hợp sau không phản ánh vào tài khoản 156 “ Hàng hóa”: (1) Hàng hóa nhận bán hộ, nhận SV: Phạm Thị Phương 5 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính giữ hộ cho các doanh nghiệp khác; (2) Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1.4.2. Các phương pháp đánh giá hàng hóa: Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại được đánh giá theo trị giá gốc (trị giá vốn thực tế) Trị giá vốn thực tế của hàng hóa được xác định theo từng nguồn nhập. - Đối với hàng hóa mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua hàng hóa. + Nếu hàng hóa mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị hàng hóa được phản ánh ở tài khoản 156 “Hàng hóa” theo giá mua chưa có thuế, số thuế GTGT được phản ánh ở TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. + Nếu hàng hóa mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị hàng hóa mua vào được phản ánh ở TK 156 “Hàng hóa theo tổng giá thanh toán”. - Đối với hàng hóa tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của hàng hóa chế biến cộng với chi phí chế biến. - Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của hàng hóa xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến. - Đối với hàng hóa nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận. SV: Phạm Thị Phương 6 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính 1.4.3. Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: Hàng hóa trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: * Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng hàng hóa được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. *Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng hóa được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng SV: Phạm Thị Phương 7 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. ** Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Giá đơn vị bình quân cả Trị giá thực tế hàng hoá = kỳ tồn kho đầu kỳ Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + + Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. ** Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập = Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập nhập Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do SV: Phạm Thị Phương 8 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít. *Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. *Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO) Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế. 2. Kế toán chi tiết hàng hóa: SV: Phạm Thị Phương 9 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Hạch toán chi tiết hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn kho về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp để góp phần tăng cường quản lý hàng tồn kho. 2.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi tiết hàng hóa: Tổ chức chứng từ kế toán hàng hóa là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và lưu trữ tất cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng hóa trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám đốc các thông tin về hàng tồn kho trong doanh nghiệp phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán. Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức chứng từ kế toán cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý. Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT) - Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT) - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT) 2.2 Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa: 2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song: - Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do SV: Phạm Thị Phương 10 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -xuất cho từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khách căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường xuyên. 2.2.2. Phương pháp ghi sổ số dư: - Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ ghi chép phần giá trị. - Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng nhập - xuất - tồn. Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập - xuất tồn. Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có chủng loại hàng hoá, trình độ chuyên môn cán bộ kế toán vững vàng và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá. 2.2.3. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: SV: Phạm Thị Phương 11 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính - Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại hàng hoá theo từng tháng. Cuối tháng, số liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn hàng hoá, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết hàng hoá, do vây không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. 3. Kế toán tổng hợp hàng hóa: 3.1.KẾ TOÁN MUA HÀNG : 3.1.1. Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ : * Mua hàng trực tiếp : + Phương thức: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. + Thủ tục, chứng từ: - Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm. - Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là : Hoá đơn bán hàng (trường hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất để bán không thuộc diện chịu thuế GTGT), hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ; hoặc hoá đơn GTGT. Các chứng từ này do bên bán lập. * Mua hàng theo phương thức chuyển hàng : + Phương thức : Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa SV: Phạm Thị Phương 12 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. + Thủ tục, chứng từ : - Khi chuyển hàng đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận hàng và chấp nhận thanh toán. - Chứng từ mua hàng trong phương này cũng là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho doanh nghiệp. 3.1.2. Các phương thức và thủ tục kiểm nhận hàng nhập kho : * Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ phận mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho theo đúng thủ tục quy định về kiểm nhận hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá nhập kho là Phiếu nhập kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhậpvào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. * Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng hoá so với hoá đơn thì phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số hàng hoá thừa thiếu làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý. 3.1.1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng: * Tài khoản sử dụng : + Tài khoản 156- Hàng hoá : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng giao đại lý, ký gửi. Không phản ánh vào TK SV: Phạm Thị Phương 13 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính này khi: hàng hoá nhận giữ hộ, hàng mua về nhằm để sử dụng trong hoạt động SXKD. TK 156 Sdđk: xxx PPKKTX: - Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho. - Trị giá mua vào của hàng hoá. - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng - Chi phí thu mua hàng hoá. hoá đã tiêu thụ trong kỳ. - Thuế nhập khẩu phải nộp. - Chiết khấu mua hàng đựơc hưởng: - Trị giá hàng gia công chế biến khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhập lại kho. được nhận. - Trị giá hàng hoá bán rồi bị trả lại. - Trị giá hàng hoá mua về trả lại. - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, hư kiểm kê. hỏng, kém phẩm chất khi kiểm kê. PPKKĐK: - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ. kho cuối kỳ. Sdck: xxx Trị giá hàng hoá tồn kho,bao gồm giá mua vào và chi phí mua của hàng hoá, hàng giao đại lý hoặc ký gửi, chi phí thu mua của hàng đã bán nhưng chưa được chấp nhận tiêu thụ. + Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán : TK này phản ánh giá trị hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hoá sản phẩm như bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng SV: Phạm Thị Phương 14 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính nhưng chưa được chấp thuận thanh toán. TK 157 Sdđk : xxx PPKKTX : - Trị giá hàng hoá, thành phẩm - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đã được khách hàng chấp nhận thanh bán đại lý ký gửi. toán hoặc đã thanh toán. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ hiện với khách hàng nhưng chưa đã gửi đi bị khách hàng trả lại. được chấp nhận thanh toán. PPKKĐK : - Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được - Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành khách hàng chấp nhận thanh phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng toán cuối kỳ. chấp nhận thanh toán đầu kỳ. Sdck : xxx Giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán + Tài khoản 611(6112)- Mua hàng : TK này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK. TK 611 không có số dư cuối kỳ. SV: Phạm Thị Phương 15 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính TK 611 - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ. tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá thực tế gửi bán - Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi nhưng chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. đi - Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. đi đường đầu kỳ. - Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ. - Trị giá thực tế hàng hoá mua vào - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. trong kỳ, hoặc hàng hoá đã bán bị - Số tiền được giảm về số hàng hoá trả lại trong kỳ. đã mua không đúng quy cách, phẩm chất như hợp đồng đã ký. * Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng : + Phương pháp kê khai thường xuyên: 1. Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan: 1.1. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ: - Nếu mua hàng trong nước, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). - Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi: SV: Phạm Thị Phương 16 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu) Có các TK 111, 112, 331,... Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu). Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu). - Trường hợp hàng mua nhập khẩu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu) Có các TK 111, 112, 331,... Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Nếu mua hàng uỷ thác nhập khẩu xem quy định ở Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán. 1.2. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: + Nếu mua hàng trong nước, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Tổng giá thanh toán) Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). + Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi: SV: Phạm Thị Phương 17 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế GTGT hàng nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có)) Có các TK 111, 112, 331,... Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). 2. Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,... - Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường. 3. Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi: Nợ các TK 111, 112, 331,.... Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). 4. Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được giảm giá, ghi: Nợ các TK 111, 112,... Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 156 - Hàng hóa Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). SV: Phạm Thị Phương 18 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính 5. Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 141, 331,... + Phương pháp kiểm kê định kỳ : 1. Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Có TK 156 - Hàng hóa. 2. Cuối kỳ kế toán: a/ Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa Có TK 611 - Mua hàng. b/ Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 - Mua hàng. 3.2. Kế toán bán hàng: 3.2.1. Kế toán nghiệp vụ buôn bán hàng hoá : * Buôn bán hàng hoá là việc bán hàng cho đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ. SV: Phạm Thị Phương 19 Lớp: CQ46/21.14 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính * Bán hàng qua kho : nghĩa là hàng hoá đã được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng 2 phương pháp giao hàng qua kho: + Phương thức chuyển hàng : (giống như đã trình bày ở khâu mua hàng). Lưu ý rằng hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho DN hoặc chấp nhận thanh toán. Nội dung và phương pháp phản ánh : (1) Phản ánh trị giá mua hàng hoá xuất gởi đi bán : Nợ TK 157 : Trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán. Có TK 156 : Trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán. (2) Khi KH thanh toán hoặc chấp nhận thtoán về số hàng hoá đã chuyển giao Nợ TK 111, 112, 121: tổng giá thanh toán. Có TK 511 : doanh thu bán hàng. Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra. Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu theo tổng số giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT : Nợ 111, 112, 131 : Tổng số tiền thanh toán Có 511 : Tổng số tiền thanh toán (3) Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gởi bán đã xác định tiêu thụ: Nợ TK 632 : Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ Có TK 157 : Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ (4) Trị giá bao bì xuất gởi đi kèm và tính giá riêng lẻ : Nợ TK 1388 : Tổng giá thanh toán. Có TK 1532 : trị giá xuất kho. SV: Phạm Thị Phương 20 Lớp: CQ46/21.14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan