LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY
DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI.
2.1.Đặc điểm chung về công ty xây dựng và ứng dựng công nghệ mới.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển .
Công ty xây dụng và ứng dụng công nghệ mới là một doanh nghiệp
nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Được
thành lập theo quyết định số 174/QĐ-UB ngày 20/12/2002 của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội và quyết định số 1543/QĐ-TCT ngày 21/12/2002 của
Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Trụ sở tại: Nhà N6A-Khu đô thị mới Trung hoà- Nhân chính-Thanh
xuân-Hà Nội.
Việc thành lập “Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới” có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội mà Thành uỷ, Hội
đồng nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân Thành phố giao phó. Công ty có
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ chiến lược của Tổng công ty như: Đề xuất
chiều sâu tăng năng lực sản xuất thi công xây lắp, ứng dụng các công nghệ thi
công mới đặc biệt là thi công nhà cao tầng, đảm bảo tính công nghiệp hoá
cao, thi công nhanh, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, hạ giá thành xây lắp
để Tổng công ty thực sự trở thành chủ đạo, điều tiết và khống chế giá nhà ở
hợp lý, phù hợp với thu nhập của người lao động.
Trải qua hơn 2 năm xây dựng và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng
mở rộng thị trường, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước
và của Tổng công ty nhằm đáp ứng mọi nhu cầu thị hiếu của khách hàng, của chủ
đầu tư. Công ty đã từng bước đầu tư mọi nguồn lực từ vốn máy móc, trang thiết
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
bị, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân với tay
nghề cao. Chính vì vậy Công ty đã trúng thầu và được giao nhiều công trình có
quy mô, kết cấu phức tạp và tiến độ thi công khẩn trương như: Tuyến đường
Láng Hạ-Thanh Xuân, Chung cư cao tầng Nam Trung Yên, Mễ Trì Hạ, Khu biệt
thự Mỹ Đình 2...
Là một doanh nghiệp mới được thành lập, còn non trẻ trong quá trình
hoạt động Công ty có nhiều tồn tại và gặp không ít những khó khăn cần phải
được khắc phục; đó là:
- Năng lực và vốn chủ sở hữu: Cơ sở vật chất của công ty hầu như
không có gì, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là đi vay
Ngân hàng, văn phòng làm việc của công ty phải đi thuê của đơn vị bạn lại
không tập trung cùng một nơi.Do vây việc quản lý và đIều hành trong sản
xuất kinh doanh có phần bị phân tán , những ý kiến chỉ đạo của Công ty va
Tổng công ty mang tính thời sự phải mất một thời gian nhất định…dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa đươc như mong muốn.
- Máy móc, trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn đang
trong giai đoạn đầu tư song còn quá ít so với nhu cầu sử dụng.
- Lực lượng lao động làm việc tại các công trường chủ yếu chưa qua
đào tạo tại các trường học nghề, làm việc theo kinh nghiệm là chủ yếu. Năng
lực chuyên môn nghiệp vụ của CBNV tại các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc
của Công ty còn nhiều bất cập.Sự phối hơp giữa các xí nghiệp trong công ty
chưa tạo ra sức mạnh để cạnh tranh với các đối tác.
Những tồn tại và khó khăn trên đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát
triển của Công ty, môitrường giao dịch va khả năng cạnh tranh với đối tác, ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của người lao động trong
Công ty.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng.
STT
NỘI DUNG
I
II
III
IV
VI
1
2
Tổng giá trị SXKD
Tổng doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Lao động tiền lương
Tổng số lao động (người)
Thu nhập bình quân (1000đ)
NĂM 2004
NĂM 2004
TỶ LỆ 2004/2003
49053
40000
2224
800
85032
56200
3560
1000
173%
140%
160%
125%
485
1200
689
1300
142%
108%
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuât kinh doanh ở Công ty Xây dựng và ứng
dụng công nghệ mới.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thi công hạ tầng kỹ thuật, thi công xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sân bay, cầu cảng, khu vui chơI giải
trí.
- Hợp tác trong nước và quốc tế, ứng dụng chuyển giao công nghệ mới
trong lĩnh vực xây dựng.
- Lập các dự án kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và xây
dựng.
- Xây dựng trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
- Đầu tư nhập khẩu, kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng, nguyên
liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất để nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất.
- Tư vấn dịch vụ cho các chủ về công tác giải phóng mặt bằng, xây
dựng, quản lý dự án.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Hiên nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình, hạng mục
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, sân bay, cầu cảng khu
vui chơi giải.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản sản phẩm ở công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ
quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định
đúng đối tượng và lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp phù
hợp. Do vậy, để thực hiện được tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Cụ thể có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở
công ty theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới.
Khảo sát
thiết kế
Hoàn
thiện
San lấp mặt
bằng
Xây thô, bao che
tường ngăn cho
CT, HMCT
Nghiệm thu,quyết
toán khối lượng
xây lắp
Thi công móng:đào
móng, đổ bê tông móng,
lắp đặt cốt pha, cốt thép...
coocop
Thi công phần khung bê
tông cốt thép thân
và mái nhà
Bàn giao CT,
HMCT
hoàn thành
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty.
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 –
21.13
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là một doanh nghiệp
mới được thành lập, quy mô chưa lớn nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty
tương đối đơn giản. Mặt khác, do đặc điểm cuả ngành xây dựng là sản xuất
phân tán ở các công trình nên cán bộ quản lý được phân công cho từng công
trình.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý ở công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình theo mô hình
trực tuyến tham mưu với quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới bắt đàu từ Giám
đốc tới cấc phòng ban chức năng, các xí nghiệp trực thuộc.Quan hệ kinh tế
giữa công ty với các xí nghiệp thông qua hình thức văn bản là các quyết định
giao việc.
* Ban giám đốc. Gồm có:
- Một giám đốc công ty là người chỉ đạo chung toàn có quyền điều
hành lớn nhất trong công ty, phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và là người chịu trách nhiệm lớn nhất trong công ty.
- Một phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về những công việc được phân công hoặc được giám đốc uỷ
quyền.
* Các phòng ban, chức năng. Bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc về
công tác tổ chức hành chính, quản lý nhân sự, tổ chức lương và lưu trữ bảo
mật tài liệu con dấu của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:Tham mưu giúp việc cho Ban giam đốc
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty như: Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các đội sản xuất
theo từng tháng, quý, năm, và đôn đốc việc thực hiên kế hoạch lập, lập đơn
giá định mức phục vụ công tác đấu thầu…
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc
trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản lý kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công
khối lượng thực hiện và khối lượng công trình, hạng mục công trình
đảm bảo về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc
trong lĩnh vực tài chính: cập nhật chứng từ, ghi sổ, lập báo cáo kế toán, đề
xuất các biện pháp giúp lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đạt
hiệu quả cao trong công tác quản trị doanh nghiệp.
* Các xí nghiệp xây dưng thực nghiệm, đội xây dựmg: thực hiện các
công trình xây dựng do công ty giao hoặc tự khai thác.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Xí
Xí
Xí
nghiệp
nghiệp
nghiệp
xây
xâyThị Mùixây
SV: Nguyễn
dựng
dựng
dựng
21.13
thực
thực
thực
nghiệm
nghiệm
nghiệm
sô I
số II
số III
Phòng tài
chính kế
toán
Xí
nghiệp
xây
dựng
thực
nghiêm
IV
Xí
nghiệp
xây
dựng
thực
nghiệm
V
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Đội XD
số 2
Đội
XD số
2
Lớp K39
–
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựngvà ứng
dụng công nghệ mới.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý,
công tác kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở Phòng Kế Toán cuẩ Công
ty, từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán.
Còn ở dưới các xí nghiệp xây dựng chỉ làm nhiệm vụ xử lý những chứng từ
ban đầu rồi gửi về Phòng kế toán của công ty.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng và ứng dụng
công nghệ mới
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
kiêm kế
toán
tiền
mặt.
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc
Kế toán
tổng
hợp.
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 5 người được phân công,
phân nhiệm như sau:
- Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành mọi công việc của Phòng kế toán,
chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty và pháp luật về những thông tin
kế toán cung cấp, tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sử dụng có hiệu quả
vốn.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi các
chứng từ thanh toán, thu chi theo các chứng từ hợp pháp do Giám đốc và Kế
toán trưởng ký duyệt, thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty cũng như giữa công ty với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tất cả các loại tiền hiện có của công ty, theo dõi thu
chi, thực hiện cấp phát, thu chi quỹ, ghi sổ lên báo cáo quỹ.
- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty, thực hiện
kê khai các loại thuế, nộp tờ khai đăng ký thuế, quyết toán thuế.
- Kế toán tổng hợp:Tiếp nhận các chứng từ từ các kế toán chi tiết, căn
cứ vào các số liệu kế toán viên ở các phần hành kế toán khác cung cấp để tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp số liệu lập Báo cáo kế
toán, Báo cáo tài chính.
Chế
độ
kế
toán
áp
dụng
tại
công
ty theo
quyết
định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo QĐ 1864/ QĐ/BXD của Bộ xây
dựng về việc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây
lắp, chế độ kế toán mới được áp dụng tại công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 –
21.13
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi từ các đồng tiền khác: thu chi
ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
công bố.
- Kỳ kế toán: theo tháng.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán... Tổng công ty hướng dẫn và cụ thể hoá thêm việc mở một số tài
khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của ngành xây lắp.
- Hình thức kế toán áp dụng vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán công ty là hình
thức Nhật ký chứng từ.
- Hệ thống sổ công ty sử dụng, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái tài khoản.
+Các bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự và phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ được
khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký-Chứng
từ
Sổ cái
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
Ghi chú:
HỌC VIỆN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng
từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
*Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công
trình, hạng mục công trình cũng như cho toàn công ty, phù hợp với đặc điểm
SV: Nguyễn Thị Mùi
Lớp K39 –
21.13
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ bản Công ty áp dụng phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.Khi phát sinh
các nghiệp vụ liên quan tới thuế GTGT thì thuế được hạch toán riêng và kế
toán thuế sẽ tiến hành tập hợp các sổ theo dõi thuế GTGT dựa vào các chứng
từ có liên quan đến thuế.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng
dụng công nghệ mới.
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới là một công ty mới được
thành lập với quy mô không lớn, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản với những đặc thù của sản phẩm xây lắp: có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phi sản xuất phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu của công ty có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, và luôn được coi trọng
đúng mức ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới. Do vậy, xuất phát
từ đặc điểm của ngành XDCB, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và để đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán…công ty xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí.
Công ty và ứng dụng công nghệ mới áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí là phương pháp trực tiếp. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình,
hạng mục công trình đó. Những chi phí sản xuất không tập hợp trực tiếp được
thì sẽ tiến hành phân bổ theo các chi phí trực tiếp phát sinh.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên
mỗi CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở
riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp tất cả các chhi phí phát sinh cho
từng CT, HMCT đó. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản
xuất trong tháng. Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo 4 khoản
mục chiphí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Khi trúng thầu hoặc được giao thầu một CT,HMCT căn cứ vào Hợp đồng
giao nhận thầu Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào dự toán thi công, thời hạn
thi công của từng CT, HMCT để lập kế hoạch sản xuất thi công theo tháng, quý,
năm và giao khoán sản phẩm xây lắp cho các xí nghiệp. Hiện nay, hình thức
khoán sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới áp
dụng chủ yếu là hình thức giao khoán theo từng khoản mục chi phí. Theo hình
thức này công ty sẽ không khoán toàn bộ giá trị CT, HMCT cho xí nghiệp,
đội xây dựng mà chỉ khoán theo những khoản mục chi phí nhất định như chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Đơn vị nhận khoán sẽ bỏ ra chi phí những khoản mục
nhận khoán còn công ty sẽ chịu chi phí, kế toán những khoản mục chi phí
không giao khoán và phải giám sát về kỹ thuật cũng như chất lượng của CT,
HMCT.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ
mới công ty đã và đang thi công nhiều CT, HMCT xây dựng với quy mô và
đặc điểm tiến hành thi công của mỗi CT,HMCT khác nhau. Trong phạm vi
bài luận văn này em xin trích dẫn số liệu về công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công trình xây dựng Nhà B10C-Nam
Trung Yên
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Hợp đồng kinh tế số 29/HĐKT
Công trình có gía trị quyết toán ( doanh thu ) là 4.152.000.000 đồng,
bắt đầu thi công từ 6/10/2004 bàn giao 31/3/2004
Công trình do Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I thi công.
Chủ công trình : Nguyễn Đức Anh
2.2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuât.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí đóng vai trò quan trọng
và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành CT,HMCT. Tại Công ty xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều
chủng loại khác nhau có chức năng công dụng khác nhau. Việc hạch toán đầy
đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu
hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm
xây. Do vậy việc tổ chức thu mua, sử dụng vật liệu trong qua trình thi công
cũng như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn phải gắn chặt với
nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng công trình,
hạng mục công trình theo gía thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Ở Công ty XD & ứng dụng công nghệ mới, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phi nguyên vật liệu chính: gạch, ngói, cát, đá sỏi, xi măng, sắt
thép...
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: dây đinh buộc, que hàn, vôi sơn...
- Ch phí vật liệu kết cấu như: kèo cột, khung giàn giáo....
-Chi phí vật liệu trực tiếp khác
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK622Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng CT, HMCT. Chi phí nguyên
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối
tượng đó theo giá thực tế phát sinh.
Khi trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào Hợp đồng giao
nhận thầu Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ vào dự toán công trình, tiến độ
thi công, thời hạn thi công tiến hành bóc tách các khoản mục chi phí trong dự
toán để lập kế hoạch sản xuất thi công trình theo tháng, quý, năm đồng thời
giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các xí nghiệp và đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch của các xí nghiệp.Trong đó có kế hoạch cung cấp vật tư cho thi công
công trình.
Ở dưới các xí nghiệp, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhiệm vụ sản
xuất, xuất phát từ nhu cầu thực tế về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công CT,
HMCT để tính toán lượng vật liệu cần thiêt cho thi công công trình Giám đốc
xí nghiệp sẽ viết giấy yêu cầu cấp nguyên vật liệu có chữ ký xác nhận của chủ
công trình sau đó gửi lên Phòng kế hoạch kinh doanh xác nhận. Việc mua
nguyên vật liệu có thể do cán bộ công ty trực tiếp mua hoặc có thể giao cho
Giám đốc xí nghiệp mua toàn bộ giá trị công trình.Tuy nhiên giá mua nguyên
vật liệu đều phải thông qua Phòng kế hoạch kinh doanh.
Vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình và sử dụng ngay
cho thi công công trình không qua kho. Tuy nhiên tại các công trường thủ kho
công trường vẵn đông thời lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Trị giá thực
tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định căn cứ vào giá mua nguyên vật
liệu ( không bao gồm thuếGTGT) trên Hoá đơn GTGT.Trị giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho áp dụng theo phương pháp đích danh.
Cụ thể đối với công trình Nhà B10C-Nam trung yên. Trong tháng
12/2004 có Hoá đơn GTGT về mua nguyên vật liệu sử dụng cho thi công
công trình có nội dung như sau:
HÓA ĐƠN
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Mẫu số: 01 GTKTLớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
DD/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0090864
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán : Công ty TNHH TM Vĩnh Thành
Địa chỉ 88 Đê La Thành_Hà nội
Số tài khoản :.........
Điện thoại...........................................MS: 0100778837
Họ tên người mua hàng:Nguyễn Đức Anh
Tên đơn vị: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Địa chỉ: Nhà N6A-Trung hoà_Nhân chính _Hà Nội.
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM ........................MS :0100977705-018
STT
Tên
hàng Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
hóa,
dịch
1
2
3=1*2
40
655.454
26.218.160
vụ
A
B
Xi
C
măng Tấn
Bút sơn
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Cộng
26.218.160
Cộng tiền hàng:
26.218.160
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT:
2.621.816
Tổng cộng tiền hàng thanh toán :
28.840.000
Số tièn viết bằng chữ : hai mươi tám triệu tám trăm bốn mươi nghìn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Vật tư mua vế sau khi được cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng, số
lượng thủ kho căn cứ vào Hoá đơn GTGT tiến hành lập Phiếu nhập kho và
Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: một liên do thủ kho giữ
để ghi vào Thẻ kho, một liên giao cho người lĩnh vật tư, một liên kẹp cùng
Hoá đơn GTGT chuyển lên Phòng kế toán tầi chính công ty . Kế toán tiến
hành kiểm tra tính hợp lý hợp lệ , hợp pháp của các Hoá đơn, chứng từ. Căn
cứ vào các hoá đơn GTGT dùng làm căn cứ thanh toán tiền mua hàng cho nhà
cung cấp và ghi sổ kế toán liên quan. Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất
kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê xuất nguyên vật liệu trong tháng chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể đối với Công trình Nhà B10C- Nam Trung Yên, Bảng kê chi tiết
nguyên vật liệu xuất dùng trong thang 12/2004 ( Biểu 1)
TỔNG CÔNG TY ĐT VÀ PT NHÀ HÀ NỘI
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
MỚI
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
BTC
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số: 131
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Đức Anh. Địa chỉ: Xí nghiệp XD TN số I
Lý do xuất kho: Thi công Công trình Nhà B10C Nam Trung Yên
Xuất tại kho: Công trình Nhà thể chất và phòng chức năng Trường THCS
Thăng Long.
ST
T
A
1
Tên nhãn hiệu,
quy cách,
phẩm chất vật
tư
B
Mã
số
C
Xi măng Bút sơn
ĐVT
Số lượng
D
Tấn
Yêu
cầu
1
40
Cộng
Thực
xuất
2
40
Đơn giá
Thành tiền
(đồng/đvt) (đồng)
3
655454
4
26218160
26218160
Xuất, ngày tháng 10 tháng 12 năm 2004
Phụ trách bộ phận Phụ trách bộ phận Người nhận
sử dụng
cung tiêu
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
( ký , họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên )
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất nguyên vật
liệu trong tháng 12/2004 lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tháng 12/2004(Biểu 2) .
Số liệu trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cu dụng cụ được dùng
làm căn cứ ghi Bảng kê số 4 (Biểu16 ), Sổ chi tiết TK 621(Biểu 3), Nhật ký
chứng từ số 7(Biểu 17 ), Sổ cái TK 621.(Biểu 4).
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn( sau
chi phí nguyên vật liệu trực tíêp) trong giá thành công trình hoàn thành. Việc
hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần đảm bảo
tính hợp lý chính xác của việc tính toán giá thành sản phẩm xây lắp mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán trả lương cho người lao động kịp thời
góp phần tái sản xuất sức lao động cho người lao động, khuyến khích , động
viên tinh thần hăng say lao động của công nhân trong công ty.
Hiện nay, lực lượng lao động Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ
mới bao gồm:
- Công nhân trong biên chế của công ty.
- Công nhân hợp đồng thuê ngoài.
Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622-chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương (
BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công nhân trong biên chế của
công ty.
- Tiền lương phải trả cho công nhân hợp đồng thuê ngoài.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp thi công công trình tại Công ty áp
dụng hình thức trả lương khoán không phân biệt công nhân trong biên chế và
công nhân thuê ngoài tức là bộ phận lao động làm những công việc có định
mức hao phí nhân công và được giao khoán theo các hợp đồng giao khoán.
Căn cứ vào khối lượng dự toán, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công đã
được bóc tách phòng kế hoạch kinh doanh tính toán, xác định số công cần
thiết để hoàn thành khối lượng công giao khoán cho các xí nghiệp và lắp đơn
giá tiền lươngđịnh mức sau khi đã thông qua Phòng tổ chức hành chính, Giám
đốc công ty. Trên cơ sở đó tính toán ra chi phí nhân công của từng CT,
HMCT và tổ chức thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN
Sau khi ký kết hợp đồng giao khoán với công ty Giám đốc xí nghiệp
cùng cán bộ kỹ thuật căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng công việc thi
công tiến hành ký Hợp đồng giao khoán khối lượng công việc cho các tổ và
ký kết Hợp đồng thuê công nhân. Trong Hợp đồng ghi rõ nội dung, đơn giá
công việc.
Sau khi ký Hợp đồng giao khoán khối lượng công việc, dựa vào khối
lượng công việc được giao khoán của tổ mình, tổ trưởng có trách nhiệm tổ
chức, quản lý và đôn đốc lao động trong tổ thi công phần khối lượng công
việc được giao khoán đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật thi công.
Đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ và hàng ngày
chấm công trực tiếp vào Bảng chấm công của tổ làm căn cứ cho việc tính
lương sau này. Khi khối lượng công việc được giao hoàn thành tổ trưởng
cùng với Giám đốc xí nghiệp, cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối
lượng công việc vào "Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng hoàn
thành ". Căn cứ vào biên bản này kế toán xí nghiệp xác định tổng số lương
của từng tổ được hưởng trong tháng. Sau đó, căn cứ vào tổng số công thực tế
trong Bảng chấm công do tổ gửi lên, kế toán xí nghiệp tính ra đơn giá tiền
lương của công nhân của tổ. Căn cứ vào đơn giá tiêng lương một công, số
công thực tế thực hiện trong tháng của công nhân trong tổ kế toán xí nghiệp
tính toán, xác định tiền lương thực tế mỗi công nhân. Trình tự tính lương như
sau:
Tổng số lương
khoán
trong =
tháng.
Đơn giá khối
Tổng khối lượng công
lượng công viêc * việc hoàn thành trong
khoán
tháng.
Đơn giá tiền
=
lương một công
Tổng số lương khoán trong tháng
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Tổng số công thực tế thực hiện trong tháng
Lớp K39 –
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
TÀI CHÍNH
Lương khoán
một công
=
Đơn giá tiền
lương một công
HỌC VIỆN
*
Số công thực tế thực
hiện trong tháng
Riêng đối với công nhân thuộc diện thuê theo hợp đồng thời vụ thì tiền
chi trả cho họ được thoả thuận trước trong và ghi trong hợp đồng kinh tế ký
kết giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo
chất lượng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thi sẽ được thanh toán.
Ví dụ cụ thể, đối với công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên. Lao động
trực tiếp thi công công trình này công ty sử dụng lao động trong biên chế của
công ty do đó xí nghiệp không phải thuê ngoài lao động.
Hợp đồng giao nhận khoán trong tháng 12/2004 giữa Chủ công trìnhông Nguyễn Đức Anh với Tổ trưởng tổ 1(Tổ lao động)-Trần Văn Bình.
SV: Nguyễn Thị Mùi
21.13
Lớp K39 –
- Xem thêm -