Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng Khối B Môn sinh Toàn tập bài giảng luyện thi đại học năm 2015 môn sinh học thây quang anh...

Tài liệu Toàn tập bài giảng luyện thi đại học năm 2015 môn sinh học thây quang anh

.PDF
544
337
91

Mô tả:

TOÀN TẬP BÀI GIẢNG LUYỆN THI ĐẠI HỌC NĂM 2015 MÔN SINH HỌC THÂY QUANG ANH Khóa học Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Chọn giống vật nuôi và CT dựa trên nguồn BDTH CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG DỰA TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP (TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH I. Khái quát phương pháp chọn giống vật nuôi và cây trồng Ở Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên từ xa xưa ông cha ta đã rất chú trọng tới việc chọn giống vật nuôi và cây trồng vì có được giống tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên và canh tác sẽ làm giảm mức chi phí sản xuất giúp tạo được năng suất cao, ổn định. Hiện nay ngoài việc dựa vào kinh nghiệm dân gian, người ta còn ứng dụng di truyền học trong để tạo ra nguồn biến dị tổ hợp bằng các phương pháp lai và gây đột biến để tạo nguồn nguyên liệu cho chọn giống. Tính biến dị là cơ sở để tạo ra các giống vật nuôi, cây trồng. Giới thiệu về nguồn gen tự nhiênvà nguồn gen nhân tạo Nguồn gen tự nhiên: Các vật liệu ban đầu từ thiên nhiên được con người sưu tập về một giống vật nuôi hay cây trồng nào đó  nguồn gen tự nhiên (chưa chịu tác động lai tạo và gây đột biến của con người) Các giống địa phương có tổ hợp nhiều gen thích nghi tốt với điều kiện môi trường nơi chúng sống. Ví dụ: + Nguồn gen nhân tạo: Là các kết quả lai giống hay gây đột biến của một tổ chức nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi. Đây là nguồn nguyên liệu cho chọn giống, được cất giữ và bảo quản trong ngân hàng gen “Ngân hàng gen ”: + Để các cơ sở giống có thể trao đổi + Tiết kiệm công sức, tài chính cho thu thập và tạo vật liệu khởi đầu. Biến dị tổ hợp: là những biến dị do sự tổ hợp lại các tính trạng đã có ở bố mẹ. Biến dị tổ hợp được tạo ra do: + Quá trình phát sinh giao tử + Tương tác gen + Quá trình thụ tinh Lai là phương pháp cơ bản để tạo ra biến dị tổ hợp do lai có một số lượng lớn các kiểu gen khác nhau thể hiện qua vô số kiểu hình, là nguồn nguyên liệu cho chọn giống vật nuôi và cây trồng. Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - Khóa học Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Chọn giống vật nuôi và CT dựa trên nguồn BDTH II. Tạo giống thuần chủng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp Ví dụ ở ngô: 2n = 20  n = 10, ở ngô đực và ngô cái đều tạo 210 loại giao tử. Số tổ hợp giao tử sinh ra là 210.210 = 220. Sơ đồ: Cách tiến hành: + Tự thụ phấn và giao phối gần để tạo ra các dòng thuần chủng. + Cho lai giống và chọn ra các tổ hợp gen mong muốn Chú ý: Nếu 2 loài đem lai có họ hàng càng gần nhau thì tốc độ đồng hợp tử càng nhanh. Ngoài ra mức độ đồng hợp tử còn phụ thuộc vào số thế hệ nội phối. a. Cơ chế: Các gen nằm trên các NST khác nhau sẽ phân li độc lập tạo tổ hợp gen mới. b. Quy trình: + chọn các dòng thuần chủng + Lai giống + Chọn các tổ hợp gen mong muốn + Cho tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết để tạo dòng thuần chủng + Nhân giống dòng thuần chủng. c. Ví dụ minh họa: III. Tạo giống lai có ưu thế lai cao 1. Khái niệm: Ưu thế lai là hiện tượng con lai hơn bố mẹ về năng suất, phẩm chất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển,… 2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai: Chủ yếu dựa trên giả thuyết siêu trội: Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 2 - Khóa học Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Chọn giống vật nuôi và CT dựa trên nguồn BDTH P: AA BBCC x aabbcc F1: AaBbCc → vượt trội so với P Khi ở trạng thái dị hợp về nhiều cặp gen, con lai có được kiểu hình vượt trội nhiều mặt so với bố mẹ ở trạng thái đồng hợp. Sự tác động giữa hai gen khác nhau về chức phận của cùng một lôcut → hiệu quả bổ trợ mở rộng phạm vi biểu hiện của tính trạng. 3. Phương pháp tạo ưu thế lai - Bước 1: Tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau. - Bước 2: Lai các dòng thuần chủng để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất. Có thể sử dụng các phương pháp sau: A x B→C + Lai khác dòng đơn + Lai khác dòng kép A x B→C E x F →G Sau đó cho C x G → H + Lai thuận nghịch Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ vì tỉ lệ dị hợp tử giảm còn tỉ lệ đồng hợp tăng lên, trong đó các gen lặn có hại được biểu hiện. Ưu nhược điểm của ưu thế lai. * Ưu điểm: Cây lai có năng suất cao, được sử dụng vào mục đích kinh tế. * Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tốn kém. 4. Một vài thành tựu ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam: (HS tự nghiên cứu SGK) Giáo viên : NGUYỄN QUANG ANH Nguồn : Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 Hocmai.vn - Trang | 3 - Bảo vệ vốn gen loài người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh BẢO VỆ VỐN GEN LOÀI NGƯỜI (BÀI TẬP TỰ LUYỆN) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH Câu 1: Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp A. nghiên cứu tế bào học. B. nghiên cứu di truyền phân tử. C. nghiên cứu phả hệ. D. nghiên cứu di truyền quần thể. Câu 2: Việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của gen bị đột biến gọi là A. liệu pháp gen. B. sửa chữa sai hỏng di truyền. C. phục hồi gen. D. gây hồi biến. Câu 3: Điều nào không đúng trong phương pháp nghiên cứu phả hệ? A. Phát hiện gen nằm trên NST thường. B. Phát hiện gen nằm trên NST giới tính X. C. Phát hiện gen nằm trên NST giới tính Y. D. Phát hiện đột biến cấu trúc NST. Câu 4: Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp A. nghiên cứu phả hệ. B. nghiên cứu di truyền quần thể. C. xét nghiệm ADN. D. nghiên cứu tế bào học Câu 5: Ở người, gen A quy định da bình thường, alen đột biến a quy định da bạch tạng, các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Bố mẹ có kiểu gen như thế nào về tính trạng này? A. P: Aa x Aa. B. P: Aa x AA. C. P: AA x AA. D. P: XAXa x XAY Câu 6: Một nữ bình thường (1) lấy chồng (2) bị bệnh máu khó đông sinh được một con trai (3) bị bệnh máu khó đông. Người con trai này lớn lên lấy vợ (4) bình thường và sinh được một bé trai (5) cũng bị bệnh như bố. Hãy xác định kiểu gen của 5 người trong gia đình trên. A. (1)XX, (2)XYA, (3)XYA, (4)XX, (5)XYA. B. (1)XaXa, (2)XAY, (3)XAY, (4)XaXa, (5)XAY. C. (1)XAXa, (2)XaY, (3)XaY, (4)XAXa, (5)XaY. D. (1)XX, (2)XYa, (3)XYa, (4)XX, (5)XYa. Câu 7: Ở người, gen M quy định mắt phân biệt màu bình thường, alen đột biến m quy định bệnh mù màu, các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X di truyền liên kết với giới tính. Nếu bố có kiểu gen XMY, mẹ có kiểu gen XMXm thì khả năng sinh con trai bệnh mù màu của họ là: A. 25%. B. 12,5%. C. 6,25%. D. 50%. Câu 8: Ở người, các bệnh máu khó đông, mù màu "đỏ-lục" di truyền liên kết với giới tính được phát hiện là nhờ phương pháp A. nghiên cứu đồng sinh. B. nghiên cứu phả hệ. C. nghiên cứu tế bào học. D. nghiên cứu di truyền phân tử. Câu 9: Ở người bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn a trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Bố mẹ có kiểu gen nào mà sinh con gái mắc bệnh với tỉ lệ 25%? A. XaXa x XaY. B. XAXA x XaY. Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt C. XAXa x XAY. D. XAXa x XaY. Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - Bảo vệ vốn gen loài người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Câu 10: Ở người, gen A quy định da bình thường, alen đột biến a quy định da bạch tạng, các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Xác suất sinh người con trai da bạch tạng này là bao nhiêu? A. 37,5%. B. 25%. C. 12,5%. D. 50%. Câu 11: Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời sau, là nhiệm vụ của ngành A. Di truyền Y học. B. Di truyền học tư vấn. C. Di truyền Y học tư vấn. D. Di truyền học Người. Câu 12: Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nếu bố mẹ có mang gen tiềm ẩn, thì xác suất con của họ bị mắc bệnh này là A. 1/2. B. 1/4. C. 1/6. D. 1/8. Câu 13: Mục đích của liệu pháp gen là nhằm A. phục hồi chức năng bình thường của tế bào hay mô. B. khắc phục các sai hỏng di truyền. C. thêm chức năng mới cho tế bào. D. cả A, B và C. Câu 14: Bệnh mù màu do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X. Bố bị bệnh, mẹ mang gen tiềm ẩn, nếu sinh con trai, khả năng mắc bệnh này bao nhiêu so với tổng số con? A. 12,5%. B. 25%. C. 50%. D. 75%. Câu 15: Việc chữa trị bệnh di truyền cho người bằng phương pháp thay thế gen bệnh bằng gen lành gọi là A. liệu pháp gen. B. thêm chức năng cho tế bào. C. phục hồi chức năng của gen. Câu 16: Di truyền Y học tư vấn dựa trên cơ sở: D. khắc phục sai hỏng di truyền. A. cần xác minh bệnh tật có di truyền hay không. B. sử dụng các phương pháp nghiên cứu phả hệ, phân tích hoá sinh. C. xét nghiệm, chuẩn đoán trước sinh. D. cả A, B và C đúng. Câu 17: Di truyền học tư vấn nhằm chẩn đoán một số tật, bệnh di truyền ở thời kỳ A. trước sinh. B. sắp sinh. C. mới sinh. D. sau sinh. Câu 18: Bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X. Có mấy kiểu gen biểu hiện bệnh ở người? A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Giáo viên : Nguyễn Quang Anh Nguồn : Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 Hocmai.vn - Trang | 2 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN NGƯỜI (ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN) (Đáp án đúng là phương án có gạch chân) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH Câu 1. Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 – III.13 trong phả hệ này là Quy ước I 1 2 5 6 7 11 12 3 : Nam không bị bệnh : Nam bị bệnh : Nữ không bị bệnh : Nữ bị bệnh 4 II 8 9 10 III 13 14 ? 8 3 7 5 B. C. D. 9 4 8 6 Câu 2. Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Quy ước: A. I : Nữ bình thường II : Nam bình thườn III : Nữ bị bệnh ? : Nam bị bệnh Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 1 1 1 1 . B. . C. . D. . 18 9 4 32 Hướng dẫn: Đây là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Nếu bố mẹ đều có kiểu gen Aa sinh con A. bị bệnh sẽ là 1 . 4 Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh chính là tích xác suất các trường hợp trên Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh 2 2 1 1 1 ×1 × × × = . 3 3 2 4 18 Câu 3. (ĐH 2010) Cho sơ đồ phả hệ sau: I II III ? Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái mắc bệnh trên là A. 1/8. B. 1/3. C. 1/4. D. 1/6. Câu 4. Cho sơ đồ phả hệ sau: I Ghi chó: II III ? Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên NST thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P và Q là A. 50%. B. 6,25%. C. 12,5%. D. 25%. Câu 5. (ĐH 2011) Cho sơ đổ phả hệ sau: ◘ Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 2 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở ngừoi do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là: A. 8 và 13 B. 1 và 4 C. 17 và 20 D. 15 và 16 Hướng dẫn: Căn cứ theo các thể hệ I, II, III, và IV ta có thể khằng định: alen trội A mới là alen gây bệnh ở người và nằm trên NST thường trong sơ đồ phả hệ này. + Lập luận logic ta có thể điền thông tin về KG của các cá thể có mặt trong sơ đồ phả hệ (Sơ đồ trên) + Căn cứ vào sơ đồ KG của sơ đồ phả hệ vừa tìm được ta có thể kết luận đáp án cần chọn theo yêu cầu của đề bài: Trong những người thuộc phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen do chưa có đủ thông tin là: cá thể số 17 và 20. → Đáp án C. 17 và 20 Câu 6. (CĐ 2011) Cho sơ đồ phả hệ sau Quy ước : : nam bình thường : nam bị bệnh : nữ bình thường : nữ bị bệnh Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là 1 1 1 1 A. B. C. D. 3 8 6 4 Câu 7. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13% Hướng dẫn: Qua sơ đồ phả hệ --> gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường --> Xác suất để cá thể (1) có kiểu gen Aa là: 2/3 - Xác suất cá thể (2) có kiểu gen aa là: 1 - Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là: C12 . 1/2. 1/2 = 1/2 - Xác suất cả 2 con bình thường: 1/2 . 1/2 = 1/4 --> xác suất cần tìm là: (2/3.1)(1/2)(1/4) = 1/12 = 8.33% --> Đáp án C Câu 8. Nghiên cứu phả hệ sau về một bệnh di truyền ở người: Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 3 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh I II III IV Nữ bị bệnh Nữ bình thường Nam bị bệnh Nam bình thường Hãy cho biết điều nào dưới đây giải thích đúng cơ sở di truyền của bệnh trên phả hệ: A. Bệnh do gen trội nằm trên NST giới tính X không có alen trên NST Y qui định. B. Bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X không có alen trên NST Y qui định. C. Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường qui định. D. Bệnh do gen trội nằm trên NST thường qui định Câu 9. Xét sự di truyền một căn bệnh hiếm gặp ở người tại một gia đình theo phả hệ bên đây, hãy cho biết khả năng lớn nhất của quy luật di truyền chi phối căn bệnh là gì: A. Bệnh do gen trội nằm trên NST X quy định B. Bệnh do gen trội nằm trên NST thường quy định C. Bệnh do gen lặn nằm trên NST Y quy định D. Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định Câu 10. Quan sát phả hệ mô tả sự di truyền của một bệnh qua bốn thế hệ A. Đột biến gen lặn trên NST thường B. Đột biến gen trên NST giới tính Y C. Đột biến gen trội trên NST thường D. Đột biến gen trội trên NST giới tính X Câu 11. Khảo sát sự di truyền một bệnh (viết tắt là M) ở người qua 3 thế hệ như sau: Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 4 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh I 1 II 2 3 2 1 III 4 3 Nam bình thường Nam bị bệnh 4 nữ bình thường 1 2 a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên. b. Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu? Hướng dẫn: a. Bệnh trên do gen lặn qui định (vì II2 và II3 không bị bệnh). Gen này nằm trên NST thường (không thể nằm trên X hay Y), vì II2 bình thường mà III1 bị bệnh ⇒ di truyền theo qui luật phân li. b. Vì III1 bị bệnh ⇒ II2 và II3 dị hợp tử ⇒ Xác suất để người III2 mang gen bệnh là 2/3 ≈ 0,667 Câu 12. Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen bình thường (A) và không có đột biến xảy ra trong phả hệ này. Thế hệ I 1 2 II 1 2 3 4 III. 1 2 3 4 Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? A. 25% B. 12.5% C. 75% D. 100% Câu 13. Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau : I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 III 1 Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu: A. 0,335. B. 0,75. Câu 14. Cho sơ đồ phả hệ sau: 2 C. 0,67. Nam bình thường Nam bị bệnh M Nữ bình thường Nữ bị bệnh M D. 0,5. Bệnh P được quy định bởi gen trội (P) nằm NST thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn (q) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 5 - PP giải bài tập di truyền người Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh bệnh P, Q là A. 6,25%. B. 3,125%. C. 12,5%. D. 25%. Câu 15. Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội (A) quy định tính trạng bình thường và di truyền tuân theo quy luật Men đen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, người con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và người con trai thứ ba đều bình thường. a. Hãy vẽ sơ đồ phả hệ bệnh bạch tạng của gia đình trên qua 3 thế hệ. b. Xác định kiểu gen của 3 người con đã sinh ra từ cặp vợ chồng trên. Biết rằng, ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh. Hướng dẫn: a. Sơ đồ phả hệ: 2 1 4 3 I: Nam bình thường Nam bị bệnh II: 5 7 6 8 Nữ bình thường Nữ bị bệnh III: 9 10 11 b. Xác định kiểu gen của ba người con của cặp vợ chồng trên: - Nhận thấy người con số 9 bị bệnh nên có kiểu gen aa  Cặp vợ chồng 6 và 7 đều dị hợp tử Aa. - Vậy người con trai 10 và 11 có kiểu gen AA hoặc Aa. Câu 16. Bệnh máu khó đông ở người di truyền do đột biến gen lặn trên NST X. Khi khảo sát tính trạng này trong 1 gia đình người ta lập được phả hệ sau: I 1 2 II 11 2 3 4 1. Nếu người con gái II3 lấy chồng bình thường thì xác suất sinh con trai đầu lòng biểu hiện bệnh là bao nhiêu? A. 1/2. B. 1/4. C. 1/8. D. 1/16. 2. Nếu người con gái II3 lấy chồng bị bệnh thì xác suất sinh con không bị bệnh là bao nhiêu? A. 1/2. B. 1/4. C. 1/8. D. 3/4. Giáo viên : Nguyễn Quang Anh Nguồn : Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 Hocmai.vn - Trang | 6 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen TẠO GIỐNG MỚI NHỜ CÔNG NGHỆ GEN (TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH I. Khái niệm công nghệ gen Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gen bị biến đổi, có thêm gen mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới. Phương pháp phổ biến hiện nay là tạo ADN tái tổ hợp để chuyển gen: kĩ thuật chuyển gen. Kỹ thuật chuyển gen là chuyển một đoạn ADN từ tế bào cho sang sang tế bào nhận bằng nhiều cách. ví dụ: dùng các thể truyền – vector chuyển gen là plasmit hoặc thực khuẩn thể hoặc dùng súng bắn gen… Trong đời sống có rất nhiều người mắc bệnh tiểu đường, để chữa trị phải nhờ insulin, trước đây insulin giá thành rất cao, những bệnh nhân nghèo gần như không còn hi vọng. Ngày nay dưới ánh sáng khoa học, đặc biệt với công nghệ gen đã góp phần cải thiện đáng kể năng suất sản xuất insulin và ngoài ra còn tạo ra được nhiều giống vật nuôi và cây trồng mới có năng suất cao bằng cách tạo ra Prôtêin tái tổ hợp. Prôtêin được tạo ra từ ADN tái tổ hợp. II. Các bước cần tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen 1. Khái quát chung Quy trình chuyển gen: Gồm 3 bước Bước 1: Tạo ADN tái tổ hợp Bước 2: Đưa ADN tài tổ hợp vào trong tế bào nhận. Bước 3: Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp. Hình 1. Các bước trong kĩ thuật chuyển gen Một số khái niệm: + ADN tái tổ hợp là ADN được lắp từ các đoạn ADN từ các nguồn khác nhau. Thông thường gồm thể truyền và gen cần chuyển. + Vectơ chuyển gen: Thông thường là plasmit và thể thực khuẩn. Đó là 1 phân tử ADN nhỏ có khả năng nhân đôi độc lập và gắn vào hệ gen của tế bào. Để nhân đôi độc lập với tế bào thì vectơ chuyển gen phải có trình tự khởi đầu tái bản. + Plasmit là ADN dạng vòng có trong tế bào của nhiều loài vi khuẩn, ở ti thể và lục lạp của tế bào nhân thực, chiếm từ 0,05 – 10% kích thước hệ gen của vi khuẩn. Trên plasmit cũng chứa các Promoter giúp gen có thể phiên mã và biểu hiện. Plasmit có các dấu chuẩn đặc hiệu như gen kháng thuốc kháng sinh. Do đó Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen người ta có thể dễ dàng nhận biết được plasmit. Ngoài ra plasmit còn có trình tự nhận biết của các enzim giới hạn. Hình 2. Plasmit vi khuẩn E.coli + Enzim giới hạn (Enzim Restrictaza): Có khả năng nhận biết những trình tự đặc hiệu trên ADN và nó có thể cát ADN ở những vị trí đó. 2. Đặc điểm các bước trong kĩ thuật chuyển gen a. Tạo ADN tái tổ hợp Nguyên liệu: + Gen cần chuyển + Thể truyền + Enzim cắt (restrictaza) và enzim nối (ligaza) Cách tiến hành: + Tách ADN NST của tế bào cho và tách plasmit ra khỏi tế bào vi khuẩn. + Cắt và nối đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit ở những điểm xác định tạo nên ADN tái tổ hợp. • Việc cắt nhờ enzim cắt (restrictaza) • Việc nối nhờ enzim nối (ligaza) b. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận: Phương pháp tải nạp: Để đưa plasmit vào tế bào nhận người ta dùng phương pháp biến nạp: Có 2 dạng: Điện biến nạp (dùng xung điện cao áp và hóa biến nạp (dùng muối CaCl2)  làm dãn màng sinh chất của tế bào  ADN tái tổ hợp dễ dàng chui vào. Hình 3. Sơ đồ plasmid chứa ADN tái tổ hợp lai đi qua các lỗ tạm thời trên màng bào chất Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 2 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen Phương pháp tải nạp: thể truyền thường là thể thực khuẩn, chúng mang gen chuyển xâm nhập vào tế bào vật chủ (vi khuẩn). Khi đã được chuyển vào tế bào chủ, ADN tái tổ hợp điều khiển tổng hợp loại prôtêin đặc thù đã được mã hóa trong nó. c. Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp: Để nhận biết tế bào vi khuẩn có mang gen ADN tái tổ hợp thì phải chọn thể truyền có các dấu chuẩn hoặc các gen đánh dấu. Gen đánh dấu có thể là gen kháng kháng sinh hoặc khuyết loại axitamin nào đó. III. Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen 1. Khái niệm sinh vật biến đổi gen: Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó được con người làm biến đổi phù hợp với lợi ích của mình. Các cách để tạo sinh vật biến đổi gen: + Loại bỏ hoặc bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen. Ví dụ: Cây cà chua chuyển gen kéo dài thời gian chín, làm chậm quá trình nhũng quả, tăng cường chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản sau thu hoạch. + Đưa thêm một gen lạ vào trong tế bào để tạo sinh vật biến đổi gen. + Làm biến đổi một gen sẵn có ở trong hệ gen. 2. Một số thành tựu - Tạo được những động vật chuyển gen. Vào những năm 2001, người ta đã tạo được các giống dê chuyển gen mà trong máu của chúng có chứa yếu tố antitrombine, một glucoprotein có chức năng điều hòa sự đông máu. Hình 4. Dê chuyển gen cho sữa có prôtêin của tơ nhện Hình 5. Cá hồi, chuột chuyển gen hormone sinh trưởng (phải) và cá hồi, chuột đối chứng (trái) - Tạo được cây trồng biến đổi gen: + Cây bông chuyển gen có khả năng kháng sâu. Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 3 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Tạo giống mới bằng nhờ công nghệ gen + Giống lúa được chuyển gen tổng hợp β-carotene (giống lúa vàng). Sau quá trình tiêu hóa Sau quá trình tiêu hóa, β-carotene được chuyển hóa thành vitamin A... - Tạo ra vi sinh vật biến đổi gen: + Tạo ra dòng vi khuẩn có khả năng sản suất insulin của người, sản suất HGH... + Tạo ra dòng vi khuẩn có khả năng phân huỷ rác thải, dầu loang. Giáo viên : Nguyễn Quang Anh Nguồn : Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 Hocmai.vn - Trang | 4 - Khóa học LTĐH môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Phương pháp giải bài tập di truyền phân li độc lập (Phần 2) PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN PHÂN LI ĐỘC LẬP (PHẦN 1) (TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH I. Lai một cặp tính trạng Bài 1. 1. Cho trâu đen lai với trâu đen, F1 thu được nghé trắng. Biết một gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1. 1. 2. Cho P: trâu đen lai với trâu đen, F1 thu được 4 trâu nghé đen : 1 nghé trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1. Bài 2. Liên quan đến nhóm máu có 4 kiểu hình : nhóm máu A do gen IA qui định, nhóm máu B do gen IA qui định, nhóm máu O tương ứng với kiểu gen IOIO qui định, , nhóm máu AB tương ứng với kiểu gen IA IB qui định. Biết IA và IB là trội hoàn toàn so với IO. Một cặp vợ chồng, chồng có nhóm máu A, vợ có nhóm máu B, sinh được người con có nhóm máu O. a. Xác định kiểu gen của cặp vợ chồng trên. b. Cặp vợ chồng trên có thể sinh ra con có thể mang những nhóm máu nào và tỉ lệ là bao nhiêu? Bài 3. Hai anh em sinh đôi cùng trứng, người anh lấy vợ nhóm máu B sinh ra con nhóm máu A. Người em lấy vợ nhóm máu O sinh ra con có nhóm máu B. Xác định kiểu gen của những người trong gia đình trên. II. Lai hai hay nhiều cặp tính trạng Bài 1. Ở một loài thực vật, P: vàng, trơn x xanh nhăn, F1: 100% vàng, trơn. F2 thu được 302 vàng, trơn : 101 vàng, nhăn : 102 xanh, trơn : 33 xanh, nhăn. Xác định kiểu gen của bố, mẹ và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Bài 2. Cho P: cây cao, hoa đỏ x cây cao, hoa trắng. F1 thu được 299 cây cao, hoa đỏ : 300 cây cao, hoa trắng : 99 cây lùn, hoa đỏ : 102 cây lùn, hoa trắng. Biết hoa đỏ là trội hoàn toàn so với hoa trắng, một gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn.. Xác định kiểu gen, quy luật di truyền chi phối tính trạng trên. Bài 3. Cho phép lai P: AaBbCcDd x AaBbCcDd. Tính xác suất F1: a. có kiểu gen: A-B-ccD-? b. có kiểu gen AabbCcDd? c. Mang tính trạng trội? d. Mang 1 trính trạng trội? e. ít nhất 1 tính trạng trội? f. ít nhất 1 tính trạng lặn. Bài 4. Cho P: AaBBCcDd x aaBbCcDd. Tính xác suất F1: a. có kiểu gen: A-B-CcD-? b. Có một tính trạng trội? c. Có hai tính trạng trội? d. Không có tính trạng trội nào? e. AaBbccDd? III. Một số bài tập di truyền trong đề thi tuyển sinh ĐH 2011 Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - Khóa học LTĐH môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh Phương pháp giải bài tập di truyền phân li độc lập (Phần 2) Bài 1. Cho biết một gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3A-B- : 3aaB- : 1aaB- : 1aabb. Phép lai nào sau đây phù hợp với kết quả trên? A. AaBb x aaBb. B. AaBb x Aabb. C. Aabb x aaBb. D. AaBb x AaBb. Bài 2. Tính theo lý thuyết thì phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1 : 1? A. AABbDd x AaBBDd B. AabbDD x AABBdd. C. AaBbdd x AaBBDD D. AaBBDD x aaBbDD. Bài 3. Cho biết không có đột biến xảy ra, xác suất sinh 1 người con có 2 alen trội của 1 cặp vợ chồng đều có kiểu gen AaBbDd là A. 5/6. B. 3/32. C. 27/64. D. 15/64. Giáo viên : NGUYỄN QUANG ANH Nguồn : Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 Hocmai.vn - Trang | 2 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh QT hình thành đặc điểm thích nghi QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI (TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) Giáo viên: NGUYỄN QUANG ANH I. Đặc điểm thích nghi của sinh vật Quần thể sâu ăn rau có màu xanh lục, màu xanh lục là đặc điểm thích nghi với môi trường sống . Đặc điểm hình dạng của sâu sồi là đặc điểm thích nghi. Vậy đặc điểm thích nghi của sinh vật là gì? Đặc điểm thích nghi: Là các đặc điểm giúp sinh vật thích nghi với môi trường làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của chúng. Phân loại: Gồm thích nghi kiểu hình và thích nghi kiểu gen - Thích nghi kiểu hình là sự phản ứng của cùng một kiểu gen thành những kiểu hình khác nhau trước sự thay đổi của các yếu tố môi trường. Thích nghi kiểu hình là những thường biến trong đời cá thể, đảm bảo sự thích nghi thụ động của cơ thể trước môi trường sinh thái. - Thích nghi kiểu gen là sự hình thành những kiểu gen quy định những tính trạng và tính chất đặc trưng cho từng loài, từng nòi trong loài. Thích nghi kiểu gen là những đặc điểm bẩm sinh đã được hình thành trong lịch sử của loài dưới tác dụng của CLTN. Ví dụ: : + Về thích nghi kiểu hình: Con tắc kè có thể thay đổi màu sắc theo nền môi trường, một số cây rụng lá về mùa hè… + Về thích nghi kiểu gen: Con bọ que có thân và chi giống cái que, con bọ lá có đôi cánh giống lá cây, nhờ đó nguỵ trang không bị chim tiêu diệt… Ý nghĩa: - Thích nghi kiểu hình: tương ứng với điều kiện sống không có liên quan đến sự biến đổi kiểu gen nên không di truyền. - Tuy nhiên nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình và có thể tồn tại trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của điều kiện sống. CLTN đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của những cá thể mang nhiều đặc điểm có lợi hơn. - CLTN tác động lên kiểu hình của cá thể, qua nhiều thế hệ sẽ dẫn tới hệ quả chọn lọc kiểu gen, cho thấy vai trò của thường biến trong tiến hoá. - Thích nghi kiểu gen là kết quả của một quá trình lịch sử lâu dài của CLTN các đột biến, biến dị tổ hợp có lợi cho sinh vật thích nghi với điều kiện sống, nhờ đó loài tồn tài, sinh sản con cháu ngày một đông. CLTN trên quy mô rộng lớn, với thời gian lịch sử lâu dài dẫn đến phân ly tính trạng, được cách ly với quần thể gốc hình thành loài mới. II. Quá trình hình thành quần thể thích nghi. 1. Cơ sở di truyền của hình thành quần thể thích nghi 1.1. Vai trò của quá trình đột biến trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi - Sự xuất hiện một đặc điểm thích nghi nào đó nói riêng và bất kỳ đặc điểm di truyền nào nói chung trên cơ thể sinh vật là do kết quả của đột biến cũng như sự tổ hợp lại các gen. Alen quy định một đặc điểm mới xuất hiện thường chỉ ở một hoặc một số rất ít các cá thể - Đột biến cung cấp nguyên liệu sơ cấp trong quá trình chọn lọc tự nhiên chủ yếu là các đột biến gen, do tính phổ biến của nó so với các loại đột biến khác. - Các gen đột biến thường có hại vì nó phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa các thành phần trong kiểu gen, giữa kiểu gen với môi trường quen thuộc cũ, nhung khi môi trường sống đổi mới, đột biến mới có thể tạo Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - Luyện thi đại học môn Sinh học – Thầy Nguyễn Quang Anh QT hình thành đặc điểm thích nghi ra sự hài hoà mới, thích nghi hơn và trở thành có lợi. 1.2. Vai trò của quá trình giao phối trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi - Làm cho các đột biến tái bản lan tràn qua các thế hệ trong quần thể. - Tạo ra vô số các biến dị tổ hợp cung cấp nguồn nguyên liệu tứ cấp cho quá trình CLTN. - Tạo ra những tổ hợp gen tốt, thích nghi với điều kiện sống. - Huy động kho dự trữ các gen đột biến đã phát sinh từ lâu nhưng còn tiềm ẩn trong trạng thái dị hợp. 1.3. Vai trò của CLTN trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi - CLTN giữ lại những đột biến, biến dị có lợi giúp cho sinh vật thích nghi với điều kiện sống và đào thải những biến dị tổ hợp, những đột biến gen không có lợi cho sinh vật. - CLTN không tác động với từng gen riêng lẻ mà đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đến từng cá thể riêng lẻ mà đối với cả quần thể. - CLTN là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đổi kiểu gen hình thành đặc điểm thích nghi cho sinh vật. Kết luận: Quá trình hình thành quần thể thích nghi là quá trình tích lũy các alen cùng tham gia quy định kiểu hình thích nghi . Môi trường chỉ đóng vai trò sàng lọc những cá thể có kiểu hình thích nghi trong số các kiểu hình có sẵn trong quần thể mà không tạo ra các đặc điểm thích nghi 2. Giải thích sự hình thành một số đặc điểm thích nghi 2.1. Giải thích sự hình thành đặc điểm thích nghi của sâu ăn lá có màu xanh. - Quần thể giao phối đa hình về kiểu gen và kiểu hình. Quá trình đột biến và quá trình giao phối đã làm cho các cá thể trong quần thể loài sâu không đồng nhất về màu sắc. - Khi sâu ăn lá cây thì trên nền xanh của lá những con sâu nào mang biến dị màu sắc ngả về màu lục là có lợi, vì chim ăn sâu khó phát hiện để tiêu diệt. Vì vậy những con sâu có màu xanh lục được sống sót (CLTN giữ lại biến dị có lợi) sinh sản con cháu ngày một đông. Trái lại, những sâu có màu sắc lộ rõ thì từ xa chim ăn sâu đã phát hiện, tiêu diệt nên con cháu hiếm dần. Quá trình CLTN đã chọn lọc những hệ gen (do đột biến hay do biến dị tổ hợp) hình thành sâu ăn lá có mầu xanh phù hợp với màu lá. 2.2. Giải thích màu sắc báo hiệu của côn trùng - Côn trùng độc thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc cảnh báo, khiến các loài sinh vật khác không dám ăn chúng. Giải thích màu sắc sặc sỡ ở nấm - Màu sắc sặc sỡ của nấm còn được gọi là màu “cảnh báo”. - Trong quá trình sống và sinh sản, quần thể nấm có thể xuất hiện đột biến khiến một số cây nấm có màu sắc sặc sỡ, thu hút sự chú ý của động vật ăn nấm, nhưng khi ăn thì động vật sẽ bị ngộ độc hoặc tổn thương. Lần sau khi nhìn thấy những cây nấm sặc sỡ chúng sợ không dám ăn. - Những cây nấm mang đột biến màu sắc sặc sỡ là những đột biến có lợi, qua chọn lọc tự nhiên ngày càng được củng cố và tăng cường. Chú ý: Các loài sinh vật khác sống cùng với loài côn trùng này trong quá trình sống tình cờ xuất hiện đột biến hoặc biến dị tổ hợp khiến cá thể nào đó có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc của loài côn trùng độc nên loài thiên địch của chúng không dám ăn mặc dù sinh vật “bắt chước” không chứa chất độc. - Đặc điểm bắt chước này có lợi nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại và củng cố. 2.3. Giải thích sự tăng cường sức đề kháng của sâu bọ và vi khuẩn - Giả thiết: Khả năng kháng DDT của ruồi liên quan đến những đột biến (biến dị tổ hợp) phát sinh từ trước. Đặc tính kháng DDT của ruồi do đột biến gen lặn tạo nên (gen A  gen a, gen B  gen b, gen C  gen c, gen D  gen d). Các gen lặn a, b, c, d có tác động cộng gộp. Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 2 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan