VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ LÊ TUẤN ANH
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ LÊ TUẤN ANH
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TUÝ
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380104
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM VĂN TỈNH
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh Các số liệu, tài liệu, kết quả khảo sát nêu
trong luận văn là trung thực, phản ánh đúng đắn số liệu thực tiễn và chưa từng được
công bố một cách đầy đủ trong bất kỳ công trình nào. Tài liệu tham khảo trong luận
văn được trích dẫn từ các nguồn một cách đầy đủ và chính xác, do đó, luận văn đảm
bảo tính chân thực, khoa học, pháp lý của một công trình nghiên cứu.”
Tác giả luận văn
Ngô Lê Tuấn Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI MUA
BÁN MA TÚY TRÁI PHÉP THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........ 7
1.1. Những vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy ......................... 7
1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán trái phép chất
ma túy ................................................................................................................. 20
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ...................................................................................... 41
2.1. Định tội danh mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn thành phố Cẩm
Phả tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 41
2.2. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................................................... 50
2.3. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................... 59
Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ............................................................................. 65
3.1. Hoàn thiện pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy ........... 65
3.2. Hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.... 67
3.3. Tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép
chất ma túy.......................................................................................................... 72
3.4. Nâng cao năng lực của cán bộ áp dụng pháp luật hình sự đối với tội mua
bán trái phép chất ma túy.................................................................................... 74
3.5. Các giải pháp khác ....................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm về tội mua bán trái phép
chất ma túy trên địa bàn thành phố cẩm phả từ năm 2014 đến năm 2018 ......... 42
Bảng 2.2: Cơ cấu xét theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mua bán trái
phép chất ma túy trên địa bàn thành phố cẩm phả từ năm 2014 đến năm 2018 ... 44
Bảng 2.3: cơ cấu xét theo mức hình phạt áp dụng đối với tội mua bán trái phép
chất ma túy trên địa bàn thành phố cẩm phả từ năm 2014 đến năm 2018 ..... 52
Bảng 2.4: tỷ lệ xét xử sơ thẩm các vụ án và bị cáo về tội mua bán trái phép chất
ma túy so với các tội phạm về ma túy và các tội phạm khác trên địa bàn
thành phố cẩm phả từ năm 2014 đến năm 2018............................................. 58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BLHS
Bộ luật hình sự
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng hình sự
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CQĐT
Cơ quan điều tra
CTTP
Cấu thành tội phạm
QĐHP
Quyết định hình phạt
QPPL
Quy phạm pháp luật
TAND
Tòa án nhân dân
THTT
Tiến hành tố tụng
TNHS
Trách nhiệm hình sự
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tệ nạn ma túy là hiểm họa của các quốc gia trên toàn thế giới. Ở nước ta tệ
nạn ma túy vẫn đang là một vấn đề nhức nhối của xã hội. Theo thống kê đến tháng
12/2018 nước ta có 210.751 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, số người nghiện
ma túy tiếp tục gia tăng và ngày càng khó kiểm soát. Ma túy không chỉ hủy hoại sức
khỏa của con người, làm mất khả năng lao động, học tập mà còn gây tổn hại nghiêm
trọng về mặt kinh tế, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và trật tự xã hội, là nguyên
nhân dẫn đến các loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác, gây mất trật tự, an toàn xã
hội. Những tác hại và hậu quả của tệ nạn xã hội khác, gây mất trật tự, an toàn xã
hội. Những tác hại và hậu quả của tệ nạn ma túy đang tác động và gây ảnh hưởng
đến tất cả chúng ta từng ngày, từng giờ.
Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở vùng Đông
Bắc Bộ Việt Nam. Là một trong các thành phố của tỉnh Quảng Ninh nên khu vực
này rất phức tạp về tội phạm ma túy, đặc biệt là tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Người phạm tội thường lợi dụng đưa ma túy sang Việt Nam qua khu vực này.
Trong 6 tháng đầu năm, lực lượng công an toàn tỉnh bắt giữ, xử lý 315 vụ 552 đối
tượng (so với cùng kỳ năm 2017 tăng 47,8% số vụ và 75,8% số đối tượng), thu giữ
100 bánh và 116,38g heroin, 5,645kg và 5194 viên ma túy tổng hợp, 10kg ma túy
tổng hợp dạng “trà sữa”, 4 khẩu súng, 141 viên đạn các loại và nhiều tang vật, tài
sản khác liên quan. Trong đó đã xác lập 22 chuyên án triệt phá nhiều đường dây
mua bán, vận chuyển trái phép ma túy với số lượng lớn, tính chất đặc biệt nghiêm
trọng… [48]
Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy
trên địa bàn thành phố Cẩm phả đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu
cầu đấu tranh và phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả chưa
cao, còn có những sai sót nhất định, phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt
động đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn
tỉnh. Những sai sót đó chủ yếu là do những quy định của pháp luật hình sự về tội
1
mua bán trái phép chất ma túy vẫn còn những vướng mắc, bất cập cần phải được bổ
sung, sửa đổi, cùng với đó hoạt động áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái
phép chất ma túy của đội ngũ cán bộ trong các cơ quan tố tụng vẫn còn những hạn
chế, thiếu sót cần phải được khắc phục.
Từ những lý do nêu trên, đề tài "Tội mua bán trái phép chất ma tuý theo
pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh"
đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận
Một số công trình nghiên cứu về tội mua bán trái phép chất ma túy đã được
công bố như:
- “Giáo trình luật hình sự Việt nam - Phần các tội phạm” (2008), GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
- “Lý luận chung về định tội danh” (2013), GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội;
- “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2014), GS.TS. Võ
Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
- “Hoàn thiện một số quy định về hình phạt và quyết định hình phạt của
BLHS năm 1999 nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự”
(2008), PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn, Luật học;
- “Một số vấn đề liên quan đến hướng dẫn áp dụng Điều 194 Bộ luật hình
sự” (2012), TS. Cao Thị Oanh, Luật học.
2.2. Tình hình nghiên cứu thực tiễn
Thực tiễn hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về tội mua bán trái
phép chất ma túy, điển hình như các công trình sau:
- Trần Văn Luyện, “Phát hiện, điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân”, năm 2000, Luận án
tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân;
2
- Nguyễn Thủy Thanh, “Các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam - trên cơ sở nghiên cứu
thực tiễn trên địa bàn thành phố Hải Phòng” năm 2014, Luận văn thạc sĩ Luật học,
khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Thị Thảo Trang, “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma tuý từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” năm
2015, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội;
Hồ Kim Trình, “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma tuý theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” năm
2016, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội;
Tóm lại, từ những công trình khoa học đã nêu cho phép rút ra nhận xét sau:
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập và phân tích ở các cấp độ khác
nhau về những vấn đề lý luận, hệ thống quá trình lịch sử cũng như quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về tội mua bán trái phép chất ma tuý. Tổng hợp số liệu thống
kê thực tiễn để từ đó đưa ra những bất cập cùng những giải pháp kiến nghị đề xuất
hoàn thiện. Luận văn sẽ tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình
nghiên cứu khoa học nói trên làm nền tảng lí luận cho đề tài – đây là những nền tảng lí
luận quan trọng, là cơ sở lí luận được luận án vận dụng trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu kể trên về
những tri thức liên quan đến vấn đề định tội danh các tội phạm về ma túy. Những hạn
chế, bất cập trong quá trình định tội danh các tội mua bán trái phép chất ma tuý là
những tri thức quan trọng mà luận văn sẽ kế thừa và phát triển trong quá trình phân tích
hoạt động định tội danh các tội phạm về ma túy từ thực tiễn thành phố Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh.”
“Kế thừa những tri thức trên, luận văn sẽ đi sâu phân tích hoạt động định tội
danh đối với tội mua bán trái phép chất ma tuý từ thực tiễn thành phố Cẩm Phả; phân
tích để thấy được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình định tội danh, từ đó kiến
nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động định tội danh, từ đó nâng cao hiệu
3
quả hoạt động phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, một
điểm nóng về tội phạm về ma túy trên địa bàn cả nước.”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Về mục đích nghiên cứu
Bằng việc nghiên cứu lý luận, pháp luật và phân tích thực tiễn áp dụng pháp
luật về tội mua bán trái phép chất ma tuý trên địa bàn thành phố Cẩm phả giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2018, đề tài hướng đến mục đích hoàn thiện quy định của
pháp luật hình sự, cũng như kiến nghị giải pháp áp dụng đúng quy định của pháp
luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý.
Về nhiệm vụ nghiên cứu của luân văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
-
Thứ nhất, tìm hiểu vấn đề lý luận và pháp luật về tội mua bán trái phép
chất ma tuý;
- Thứ hai, tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về t tội mua bán trái
phép chất ma tuý thông qua thực tế định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
mua bán trái phép chất ma tuý trên địa bàn thành phố Cẩm phả, tỉnh Quảng ninh
giai đoạn 2014 – 2018;
- Thứ ba, kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự và giải pháp bảo đảm áp
dụng đúng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tuợng nghien cứu
“Tren co sở thực tiễn pháp luạt và thực tiễn áp dụng pháp luạt hình
sự đối với tọi mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn 2014-2018 tren địa bàn
thành phố Cẩm Phả, luạn van xác định và luạn giải mức độ phù hợp và chua
phù hợp giữa quy định của pháp luạt hình sự về tọi mua bán trái phép chất ma
túy với thực tế diễn ra sự kiện phạm tội này.”
4.2. Phạm vi nghien cứu
- Về nọi dung, đề tài đuợc thực hiẹn trong phạm vi chuyen ngành
luạt Hình sự và Tố tụng hình sự.
4
- Về địa bàn, đề tài đuợc thực hiẹn trong phạm vi thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng ninh.
- Về thời gian, đề tài nghien cứu số liẹu thực tế trong giai đoạn từ nam
2014 đến 2018, gồm số liẹu thống ke thường và bản án hình sự sơ thẩm và phúc
thẩm của TAND thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về tọi danh, đề tài nghien cứu tọi mua bán trái phép chất ma túy
đuợc quy định tại Điều 251 Bọ luạt hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung nam
2017), có so sánh với Điều 194 BLHS 1999, sửa đổi năm 2009.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề của đề tài, viẹc nghien cứu đuợc tiến hành
tren tren co sở phuong pháp luạn Mác – Lenin, tu tuởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng , Nhà nước ta về tội phạm và hình phạt, về đấu
tranh phòng và chống tọi phạm. Trong quá trình nghiên cứu, luạn van sử dụng
các phuong pháp nghien cứu cụ thể sau: Biện chứng; Lô-gich; Phan tích,
gồm cả phân tích quy phạm; lịch sử; hệ thống; tổng hợp; thống ke; so sánh; quy
nạp; diễn dịch; nghien cứu tài liẹu; nghien cứu bản án...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tế của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật trên cơ sở
hướng dẫn của khoa học luật hình sự và tố tụng hính sự, đồng thời góp phần tăng
cường hướng dẫn áp dụng pháp luật hình sự về tọi mua bán trái phép chất ma túy.
Luận văn này cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu khoa học, đào tạo luật hình sự.
- Ý nghĩa thực tế
Về mạt thực tiễn, luạn van là tài liẹu tham khảo cho các co quan
tiến hành tố tụng ở thành phố Cẩm phả, đạc biẹt là Tòa án giải quyết vụ án hình
sự về tọi mua bán trái phép chất ma túy đuợc khách quan, cong bằng và có
can cứ pháp luạt.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tọi mua bán trái phép
chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam
hiện hành về tọi mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam về tọi mua bán trái phép chất ma túy.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI MUA BÁN MA TÚY
TRÁI PHÉP THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy
1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy
1.1.1.1. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy
Khái niệm về ma tuý
Để xác định chính xác những hành vi bị coi là tội phạm về ma túy nói chung
cũng như tội mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng, trước hết cần làm rõ khái
niệm về ma túy. Theo quan điểm thông dụng hiện nay, ma túy thường được hiểu là
thuốc phiện, heroin, thuốc lắc, ma túy đá. Trong pháp luật nước ta, các nhà lập pháp
sử dụng thuật ngữ “ma túy” tương tự thuật ngữ “chất ma túy”. Thuật ngữ “chất ma
túy” chính thức được sử dụng lần đầu trong Bộ luật Hình sự năm 1985 với việc quy
định tội danh “Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” (Điều 203 BLHS 1985).
Sau đó, cụm từ này được sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp luật khác như
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, Nghị định số 141/HĐBT năm 1991 về
xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật này, cụm từ
“ma túy” hay “chất ma túy” không được định nghĩa. Để tạo thuận lợi cho quá trình
áp dụng pháp luật, Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân
tối cao đã ban hành một số thông tư hướng dẫn, như: Thông tư liên ngành số
07/TTLN ngày 05/12/1992 hướng dẫn thi hành điều 96a và điều 203 của Bộ luật
Hình sự 1985; Thông tư liên ngành số 09/TTLN ngày 10/10/1996 hướng dẫn áp
dụng Điều 96a và Điều 203 của Bộ luật Hình sự 1985; Thông tư liên ngành
01/TTLN ngày 02/01/1998 hướng dẫn áp dụng Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung
năm 1997 của Bộ Nội vụ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối
cao; Nghị định số 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ ban hành danh
mục các chất ma túy và tiền chất. Tuy nhiên, các văn bản này cũng không đưa ra
khái niệm “chất ma túy” mà chỉ liệt kê, đưa ra danh mục các chất được coi là ma
7
túy. Bộ luật hình sự được quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 21/12/1999 trong chương XIII quy định các tội phạm về ma túy có
nhiều đổi mới so với BLHS 1985 [35,tr.31-34] nhưng BLHS vẫn không định nghĩa
về chất ma túy mà chỉ đưa ra tên các loại được cho là ma túy tại các điều luật cụ thể.
Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 đưa ra định nghĩa”Chất ma túy
là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính
phủ ban hành”; “Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây
tình trạng nghiện đối với người sử dụng”; “Chất hướng thần là chất kích thích, ức
chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng
nghiện đối với người sử dụng”. Như vậy, theo điều luật, các chất ma túy được định
nghĩa thông qua hai khái niệm là “chất gây nghiện” và “chất hướng thần”. Danh
mục các chất ma túy và tiền chất được quy định tại Nghị định số 67/2001/NĐ-CP,
ngày 01/10/2001 của Chính phủ.
Theo tinh thần các quy định của BLHS năm 1999 và sửa đổi, bổ sung một số
điều năm 2009, Điều 2 Luật phòng, chống ma tuý năm 2000 và Nghị định số
67/2001/NĐ-CP, ngày 01/10/2001 của Chính phủ có thể định nghĩa chất ma tuý như
sau: Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất, các loại cây tự
nhiên có thể chiết xuất dùng vào việc tạo ra chất ma túy có trong danh mục các chất
ma túy do chính phủ ban hành”. Tiếp cận dưới góc độ tác hại đối với cơ thể con
người, chất ma túy được hiểu là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi
được con người sử dụng sẽ có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của
con người. Khi sử dụng nhiều lần con người sẽ lệ thuộc vào nó, gây tổn hại đến thể
chất và tinh thần của người sử dụng nó.
Khái niệm về tội phạm
Điều 8 Bọ luạt hình sự nam 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) của nuớc
Cọng hòa xã họi chủ nghĩa Viẹt Nam đã đua ra khái niẹm về tọi phạm
nhu sau:
1. Tọi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã họi đuợc quy định trong Bọ
luạt Hình sự, do nguời có nang lực trách nhiẹm hình sự thực hiẹn mọt
8
cách cố ý hoạc vo ý, xam phạm đọc lạp, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, xam phạm chế đọ chính trị, chế đọ kinh tế, nền van hoá
quốc phòng, an ninh, trạt tự, an toàn xã họi, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xam phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhan phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cong dan, xam phạm những lĩnh vực khác
của trạt tự pháp luạt xã họi chủ nghĩa.
2. Can cứ vào tính chất và mức đọ nguy hiểm cho xã họi của hành vi
đuợc quy định trong Bọ luạt này, tọi phạm đuợc phan thành tọi phạm
ít nghiem trọng, tọi phạm nghiem trọng, tọi phạm rất nghiem trọng và
tọi phạm đạc biẹt nghiem trọng.
3. Tội phạm ít nghiem trọng là tọi phạm gay nguy hại khong lớn cho
xã họi mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tọi ấy là đến ba nam tù;
tọi phạm nghiem trọng là tọi phạm gay nguy hại lớn cho xã họi mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tọi ấy là đến bảy nam tù; tọi phạm rất
nghiem trọng là tọi phạm gay nguy hại rất lớn cho xã họi mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tọi ấy là đến muời lam nam tù; tọi phạm
đạc biẹt nghiem trọng là tọi phạm gay nguy hại đạc biẹt lớn cho xã
họi mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tọi ấy là tren muời lam
nam tù, tù chung than hoạc tử hình.
4. Những hành vi tuy có dấu hiẹu của tọi phạm, nhung tính chất nguy
hiểm cho xã họi khong đáng kể, thì khong phải là tọi phạm và đuợc xử lý
bằng các biẹn pháp khác.”
Khoản 1 của Điều luạt xác định khái niẹm tọi phạm mọt cách khoa
học, thể hiẹn tạp trung nhất quan điểm của Nhà nuớc về tọi phạm. Nó
khong chỉ là co sở khoa học thống nhất cho viẹc xác định những loại tọi
phạm cụ thể trong viẹc phan loại các tọi phạm của BLHS mà còn là co sở
cho viẹc nhạn thức và áp dụng đúng những điều luạt quy định về từng loại
tọi phạm cụ thể.
9
Nếu nhu Điều 1 của Bọ luật Hình sự neu len những quan hẹ xã
họi chung quan trọng nhất đuợc Bọ luạt Hình sự của nuớc Cọng hoà xã
họi chủ nghĩa Viẹt Nam bảo vẹ khỏi sự xam hại của tọi phạm thì khoản 1
Điều 8 đã cụ thể hóa những quan hẹ xã họi đó thành những khách thể của tọi
phạm. Đó là: “Đọc lạp, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế đọ
chính trị, chế đọ kinh tế, nền van hoá, quốc phòng, an ninh, trạt tự, an toàn xã
họi, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhan
phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cong dan, những lĩnh
vực khác của trạt tự pháp luạt xã họi chủ nghĩa”.
“Khái niẹm tọi phạm luon là vấn đề trung tam của luạt Hình sự.
Viẹc đua ra khái niẹm này cho phép phan biẹt hành vi nào là tọi phạm
hành vi nào khong phải là tọi phạm. Các luạt gia tu sản nhấn mạnh tính hình
thức của tọi phạm. Cụ thể họ cho rằng: Tọi phạm là hành vi bị luạt Hình sự
cấm hoạc là “Vi phạm pháp luạt bị Bọ luạt Hình sự trừng trị”: (BLHS Pháp
1810) hoạc là “Hành vi do luạt Hình sự cấm bằng nguy co xử phạt” (BLHS
Thụy Sĩ nam 1937). Nhu vạy, yếu tố luạt Hình sự quy định, luạt Hình sự
cấm, luạt Hình sự trừng trị là đạc điểm duy nhất của tọi phạm. Điều này hết
sức nguy hiểm ở chỗ nhiều khi nó cho phép nhà làm luạt đua ý chí chủ quan của
mình vào viẹc quy định hành vi nào là tọi phạm. Tuy nhien, yếu tố luạt định
của tọi phạm mà luạt Hình sự tu sản đua ra đã cho thấy đuợc tiến bọ
vuợt bạc. So với luạt Hình sự phong kiến tránh đuợc sự tùy tiẹn khi coi
mọt hành vi nào đó là tọi phạm. Đuợc quy định tọi phạm luạt Hình sự hay
Bọ luạt Hình sự chỉ là dấu hiẹu hình thức của tọi phạm. Tọi phạm còn
đuợc xác định thong qua dấu hiẹu về mạt nọi dung. Đó là: “Tọi phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã họi”. Tuy nhien đánh giá thế nào là nguy hiểm cho xã
họi là vấn đề cần đuợc làm sáng tỏ nếu khong dễ roi vào chủ quan, duy ý chí
khi quy định tọi phạm. Các tieu chí để xác định tính nguy hiểm cho xã họi ở
mức đọ tọi phạm gồm:”
– Tính chất của các quan hẹ xã họi bị xam hại
10
– Hạu quả do hành vi phạm tọi gay ra
– Tính chất và mức đọ lỗi: các hình thức lỗi, các dạng lỗi, đọng co mục
đích phạm tọi...
– Các yếu tố đạc trung cho hành vi phạm tọi nhu thời gian, địa điểm,
hoàn cảnh, cong cụ phạm tọi. Trong Bọ luạt Hình sự Viẹt Nam còn có
mọt yếu tố mà nhà làm luạt xem nhu mọt trong những yếu tố làm tang
mức đọ nguy hiểm cho xã họi của hành vi đó là yếu tố nhan than nguời
phạm tọi. Ví dụ yếu tố “Đã bị xử lý hành chính”... Đay là vấn đề đang tranh
luạn trong khoa học luạt Hình sự. Bởi lẽ viẹc quy định yếu tố nhan than
của nguời thực hiẹn hành vi nguy hiểm cho xã họi khong phù hợp với
nguyen tắc chung của luạt Hình sự. Đó là nguyen tắc: “Mọt nguời khong
thể bị xử phạt hình sự về nhan than xấu của họ”.
Tọi phạm còn đuợc thể hiẹn thong qua dấu hiẹu: Nang lực trách
nhiẹm hình sự của nguời thực hiẹn hành vi nguy hiểm cho xã họi. Đay là
đạc tính quan trọng khong thể bỏ qua khi quy định khái niẹm tọi phạm.
Nang lực trách nhiẹm hình sự thể hiẹn ở khả nang nguời thực hiẹn hành
vi nguy hiểm cho xã họi nhạn thức và điểu đuợc hành vi của mình. Điều đó
cho thấy cho dù gay thiẹt hại cho quan hẹ xã họi nào đó nhung nếu
nguời thực hiẹn hành vi nguy hiểm khong nhạn thức đuợc hành vi,
khong điều khiển đuợc hành vi thì hành vi đó khong là hành vi tọi phạm.
Tính có lỗi: Tội phạm luon là hành vi có lỗi. Cũng có lúc, có Bộ luật Hình
sự coi những hành vi khong có lỗi là tọi phạm. Đay đuợc gọi là nguyen
tắc “quy tọi khách quan” – chỉ can cứ vào hành vi để buọc tội trong khi tội
phạm là tổng hợp các yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan là các
hành vi, yếu tố chủ quan là lỗi. Lỗi có mọt quá trình hình thành từ khi phát sinh
những nhu cầu, xác định đọng co, mục đích, nhạn thức các yếu tố chủ quan,
khách quan của hành vi và cuối cùng là lựa chọn và quyết định thực hiẹn hành vi.
Nhu vậy, căn cứ vào Điều 8 BLHS có thể đua ra khái niẹm tội phạm
một cách khái quát: Tọi phạm là hành vi nguy hiểm cho xã họi được quy định
11
trong BLHS, có lỗi, do nguời có nang lực TNHS thực hiẹn xâm phạm đến mối
quan hệ xã hội được luận hình sự bảo vệ.
Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy
“Truớc đay, Tại điểm b, mục 3.5 phần I Thong tu 17 huớng dẫn
phần “Truy cứu trách nhiẹm hình sự trong truờng hợp có nhiều hành vi phạm
tọi”
nhu
sau:
“3.5. Truờng hợp mọt nguời thực hiẹn mọt hoặc nhiều hành vi phạm tội
quy định trong mọt điều luạt (Điều 194, Điều 195 và Điều 196 của BLHS) thì
cần phan biẹt nhu sau: ... b) Truờng hợp mọt nguời thực hiẹn nhiều
hành vi phạm tọi theo quy định tại Điều 194 (hoạc Điều 195 hoạc Điều 196)
của BLHS mà các hành vi đó có lien quan chạt chẽ với nhau (hành vi phạm
tọi này là điều kiẹn để thực hiẹn hoạc là hẹ quả tất yếu của hành vi phạm
tọi kia), thì bị truy cứu trách nhiẹm hình sự với tọi danh đầy đủ đối với tất cả
các hành vi đó đuợc thực hiẹn theo điều luật tuong ứng và chỉ phải chịu
mọt hình phạt” [1]. Nhu vạy, nếu theo tinh thần huớng dẫn neu tren thì
tọi MBTPCMT còn có thể có ten gọi là “Tàng trữ, vạn chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy”. Điều này là khong hợp lý, sẽ dẫn đến khó khan cho các co
quan tiến hành tố tụng trong viẹc định tọi danh cũng nhu quyết định hình phạt
đối với các hành vi MBTPCMT. Khắc phục hạn chế neu tren, BLHS 2015 đã
tách Tọi tàng trữ, vạn chuyển, mua bán hoạc chiếm đoạt chất ma túy (Điều
194 BLHS 1999) thành 04 tọi đọc lạp.”
Theo TS. Phạm Minh Tuyen có định nghĩa về Tọi phạm ma túy nhu
sau: “Các tọi phạm ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã họi, do nguời
có nang lực trách nhiẹm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiẹm hình sự, thực
hiẹn, có lỗi, xam phạm đến chế đọ quản lý, sử dụng các chất ma túy của nhà
nuớc, từ đó gay thiẹt hại cho lợi ích của Nhà nuớc, của xã họi và của
cong dan, gay mất trạt tự an toàn xã họi.”.
Có thể khẳng định tọi phạm ma túy là tội phạm có tính chất nguy hiểm cao
cho xã họi khong những gay ra thiẹt hại lớn cho lợi ích nhà nuớc, xã họi,
12
của cong dan mà còn làm bang hoại đạo đức, ảnh huởng nghiem trọng đến
sức khỏe của con nguời cũng nhu ảnh huởng lớn đến giống nòi, gay mất
trạt tự an toàn xã họi.
Tại mục 3.3 phần II Thong tu 17 huớng dẫn về tọi Mua bán trái phép
chất ma túy nhu sau: “3.3. Mua bán trái phép chất ma túy là mọt trong các hành
vi sau đay: a) Bán trái phép chất ma túy cho nguời khác (khong phụ thuọc
vào nguồn gốc chất ma túy do đau mà có) bao gồm cả viẹc bán họ chất ma túy
cho nguời khác để huởng tiền cong hoạc các lợi ích khác; b) Mua chất ma
túy nhằm bán trái phép cho nguời khác; c) Xin chất ma túy nhằm bán trái phép
cho nguời khác; d) Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không
phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đau mà có); đ) Dùng tài sản khong
phải là tiền đem trao đổi, thanh toán lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho
nguời khác; e) Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho nguời khác; g)
Vạn chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho nguời khác. Nguời tổ chức,
nguời xúi giục, nguời giúp sức cho nguời thực hiẹn mọt trong các hành vi
mua bán trái phép chất ma túy đuợc huớng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục
3.3 này đều bị truy cứu trách nhiẹm hình sự về tọi mua bán trái phép chất ma
túy” [1]. Trong thực tiễn, các co quan tố tụng luon xác định mục đích cuối cùng
của tọi phạm là gì để định tọi danh đối với hành vi phạm tọi đó và chỉ ra
mọt ten gọi duy nhất đối với hành vi phạm tọi.
Theo quan điểm của Ths. Đinh Van Quế, hành vi mua bán trái phép chất
ma túy là: “bán hay mua để bán lại; vạn chuyển ma túy để bán cho nguời khác;
tàng trữ để bán lại hoạc để sản xuất ra chất ma túy khác để bán lại trái phép;
hoạc dùng ma túy để đổi lấy hàng hóa hay dùng hàng hóa để đổi lấy ma túy ”.[24,
tr. 92].
Theo giáo trình luạt hình sự Viẹt Nam (tạp 2) của truờng Đại học
luạt Hà Nọi thì “hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi trái
phép chất ma túy duới bất kỳ hình thức nào”.
13
Nhu vạy, nhìn chung các nhà khoa học và nhà làm luạt đều có cùng
quan điểm về tọi Mua bán trái phép chất ma túy là mọt trong những hành vi:
bán trái phép; mua, xin, vạn chuyển, tàng trữ, sản xuất để bán hoạc dùng hang
hóa để trao đổi lấy ma túy hay lấy ma túy để thanh toán hàng hóa. Nói cách khác,
tọi Mua bán trái phép chất ma túy là hành vi bán trái phép chất ma túy cho
nguời khác (khong phụ thuọc nguồn gốc ma túy do đau mà có) hoạc hành
vi trao đổi ma túy nhu mọt hàng hóa có giá trị. Ben cạnh đó, các hành vi đồng
phạm với hành vi bán ma túy cũng bị truy cứu trách nhiẹm hình sự về tọi Mua
bán trái phép chất ma túy.
“Từ đó có thể đưa ra khái niẹm về tọi MBTPCMT có thể đuợc hiểu là
những hành vi nguy hiểm cho xã họi, do nguời có nang lực trách nhiẹm hình
sự, đủ tuổi chịu trách nhiẹm hình sự thực hiẹn, có lỗi, xam phạm đến chế đọ
quản lý, sử dụng các chất ma túy của Nhà nuớc thực hiẹn các hành vi: Bán trái
phép chất ma túy cho nguời khác (khong phụ thuọc vào nguồn gốc chất ma
túy do đau mà có) bao gồm cả viẹc bán họ chất ma túy cho nguời khác để
huởng tiền cong hoạc các lợi ích khác; Mua chất ma túy nhằm bán trái phép
cho nguời khác; Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho nguời khác; Dùng chất
ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (khong phụ thuọc vào nguồn gốc chất
ma túy do đau mà có); Dùng tài sản khong phải là tiền đem trao đổi, thanh
toán...lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho nguời khác; Tàng trữ chất ma
túy nhằm bán trái phép cho nguời khác; Vạn chuyển chất ma túy nhằm bán trái
phép cho nguời khác......”
1.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy
Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy
Khách thể chung của tội phạm ma túy là chế độ quản lý các chất ma tuý của
Nhà nước ở tất cả các khâu của quá trình quản lý. Các tội phạm này có đối tượng là các
chất ma tuý và các vật dụng phục vụ sản xuất và sử dụng chất ma túy.
Các chất ma túy là đối tượng của các tội phạm về ma túy bao gồm các chất
nằm trong danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số
14
- Xem thêm -