BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài
TỔNG HỢP NANO BẠC TRÊN NỀN
POLYMER/CARBON NANOTUBES ỨNG DỤNG TRONG
XÚC TÁC VÀ KHÁNG KHUẨN
Mã số đề tài:
21.2CNHH06
Chủ nhiệm đề tài: TS. Cao Xuân Thắng
Đơn vị thực hiện:
Khoa Công nghệ Hóa Học
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 11 năm 2022
LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện được báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn
Quỹ nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, lãnh đạo
Khoa Công nghệ Hóa học, Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ Hóa học, các thành viên
tham gia giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp
cùng làm nghiên cứu tại phòng nghiên cứu vật liệu nano ứng dụng D14 đã động viên giúp
đỡ tôi về mặt tinh thần để hoàn thành công trình nghiên cứu này.
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTs: Carbon nanotubes
PSM: Poly(styrene-alt-maleic anhydride)
PSMF: Furfuryl functionalized poly(styrene-alt-maleic anhydride)
4NP: 4-Nitrophenol
4AP: 4-Aminophenol
FTIR: Fourier transform infrared spectroscopy
SEM: Scanning electron microscope
EDX: Energy Dispersive X-Ray
XPS: X-ray photoelectron spectroscopy
TEM: Transmission electron microscopy
GCE: Glass carbon electrode
2
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................................ 6
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG ................................................................................................. 7
PHẦN II. BÁO CÁO CHI TIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 16
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................................... 16
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu tổng hợp vật liệu ....................................................... 16
1.2. Tổng quan về chất ô nhiễm hữu cơ và ứng dụng của vật liệu nano trong xúc tác, kháng
khuẩn ................................................................................................................................. 17
1.2.1. Tình hình chất hữu cơ ô nhiễm và ứng dụng vật liệu nano trong xử lý chất màu ô
nhiễm .......................................................................................................................... 17
1.2.2. Ứng dụng vật liệu nano kim loại trong kháng khuẩn ................................................. 19
1.2.3. Ứng dụng vật liệu nano kim loại trong cảm biến nhận biết glucose .......................... 21
1.2.4. Đánh giá kết quả các công trình đã công bố và hướng tiến hành nghiên cứu ............ 22
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................................ 25
2.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................................ 25
2.2. Quy trình tiến hành ........................................................................................................... 26
2.2.2. Tổng hợp PSM polymer ............................................................................................. 26
2.2.3. Tổng hợp PSMF polymer ........................................................................................... 27
2.2.4. Tổng hợp vật liệu Ag@polymer/CNTs ...................................................................... 28
2.2.5. Hoạt tính xúc tác của vật liệu Ag@polymer/CNTs .................................................... 29
3
2.2.5.1. Phản ứng khử 4NP ................................................................................................... 29
2.2.5.2. Hoạt tính điện xúc tác nhận biết glucose ................................................................. 29
2.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu Ag@polymer/CNTs........................................... 30
2.3. Các phương pháp phân tích hóa lý ................................................................................ 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 33
3.1. Tổng hợp và xác định cấu trúc của vật liệu Ag@polymer/CNTs ..................................... 33
3.1.1. Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) ............................................ 33
3.1.2. Phương pháp phổ Raman............................................................................................ 34
3.1.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ........................................................................... 35
3.1.4. Phương pháp quang phổ UV-Vis ............................................................................... 36
3.1.5. Kết quả phân tích thành phần và liên kết hóa học (XPS) .......................................... 37
3.1.6. Kết quả phân tích thành phần nguyên tố EDX ........................................................... 37
3.1.7. Kết quả phân tích hình thái bề mặt SEM-TEM ............................................................. 38
3.2. Kết quả hoạt tính xúc tác phản ứng khử 4NP của vật liệu Ag@polymer/CNTs .............. 39
3.3. Kết quả hoạt tính điện xúc tác của vật liệu Ag@polymer/CNTs...................................... 42
3.4. Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn của vật liệu Ag@polymer/CNTs ...................... 46
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 49
4.1. Kết luận ............................................................................................................................. 49
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 51
PHẦN III. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM ........................................................................................... 57
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Các loại hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ......................................................25
Bảng 2. 2. Dụng cụ thiết bị thực nghiệm ............................................................................26
Bảng 3. 1. So sánh lượng chất xúc tác và hằng số tốc độ của Ag @ polyme / CNTs với các
chất xúc tác được báo cáo trước đây để khử 4NP thành 4AP .............................................41
Bảng 3. 2. So sánh hoạt tính điện xúc tác của vật liệu với các báo cáo trước đây..............44
Bảng 3. 3. So sánh hoạt tính kháng khuẩn của Ag@polymer/CNTs với một số loại vật liệu
.............................................................................................................................................47
5
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Tổng hợp vật liệu Ag@polymer/CNTs ..............................................................24
Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình tổng hợp PSM polymer ............................................................27
Hình 2. 2. Sơ đồ quy trình tổng hợp PSMF polymer ..........................................................28
Hình 2.5. Máy quang phổ XRD Shimadzu 6100 – Japan ...................................................31
Hình 3. 1. Phổ FT-IR của CNTs, PSMF, polymer/CNTs, và Ag@polymer/CNTs ............34
Hình 3. 2. Phổ Raman của CNTs và polymer/CNTs ..........................................................35
Hình 3. 3. Nhiễu xạ XRD của CNTs, polymer/CNTs, và Ag@polymer/CNTs .................36
Hình 3. 4. Phổ UV-Vis của polymer/CNTs và Ag@polymer/CNTs ..................................36
Hình 3. 5. Phổ XPS của Ag@polymer/CNTs (a) và phổ quét độ phân giải cao của Ag3d
(b) ........................................................................................................................................37
Hình 3. 6. Phổ thành phần nguyên tố EDX của CNTs (a) và Ag@polymer/CNTs ............38
Hình 3. 7. Phổ EDX của CNTs (a) và Ag@polymer/CNTs sử dụng các loại PSM có khối
lượng phân từ khác nhau: 29.000 (b); 18.900 (c); and 8.600 (d) (g/mol) ...........................38
Hình 3. 8. Hình ảnh SEM và TEM của CNTs (a, b) và Ag@polymer/CNTs (c, d) tương
ứng .......................................................................................................................................39
Hình 3. 9. Phổ UV-Vis của phản ứng khử 4NP theo thời gian (a) và động học của phản
ứng (b) .................................................................................................................................41
Hình 3. 10. Hằng số tốc độ phản ứng sau các lần tái sử dụng ............................................42
Hình 3. 11. Đường cong CV trong môi trường KOH 0.1 M của GCE, polymer/CNTs, và
Ag@polymer/CNTs với sự hiện diện của glucose 1.0 mM, tốc độ quét 50 mV/s (a);
Ag@polymer/CNTs trong glucose 1.0 mM tại các tốc độ quét khác nhau (b);
Ag@polymer/CNTs trong dãy nồng độ glucose 0-5.0 mM, tốc độ quét 50 mV/s (c);
Ag@polymer/CNTs sau 100 vòng trong glucose 1.0 mM, tốc độ quét 50 mV/s (d) .........44
Hình 3. 12. Mật độ dòng – thời gian dựa trên sự thêm vào liên tục của glucose từ 0.5 đến
7.0 mM tại +0.37 V điện thế áp (a) và quan hệ tuyến tính giữa mật độ dòng với nồng độ
glucose (b). ..........................................................................................................................46
Hình 3. 13. Khả năng kháng khuẩn của vật liệu Ag@polymer/CNTs đối với các dòng
khuẩn S. aureus và chủng khuản Gram âm E. coli và B. cereus.........................................47
6
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
I. Thông tin tổng quát
1.1. Tên đề tài
Tổng hợp nano bạc trên nền polymer/carbon nanotubes ứng dụng trong xúc tác và
kháng khuẩn
1.2. Mã số: 21.2CNHH06
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT
Họ và tên
(học hàm, học vị)
Đơn vị công tác
Vai trò thực
hiện đề tài
1 Cao Xuân Thắng, Tiến sĩ
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
Chủ trì
2
Trần Thảo Quỳnh Ngân,
Tiến sĩ
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
Thành viên
chính
3
Nguyễn Thị Nhật Thắng,
Tiến sĩ
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM
Thư ký
1.4. Đơn vị chủ trì: Khoa Công nghệ Hóa học, Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1 Theo hợp đồng: từ tháng 03 năm 2022 đến tháng 02 năm 2023.
1.5.2. Gia hạn (nếu có): Không
1.5.3. Thực hiện thực tế: từ tháng 03 năm 2022 đến tháng 11 năm 2022.
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có):
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 50.000.000 đồng.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Đặt vấn đề
Gần đây, nano kim loại đã nhận được rất nhiều sự quan tâm bởi khả năng ứng dụng
tuyệt vời của chúng trong nhiều lĩnh vực bao gồm pin năng lượng mặt trời, thiết bị quang
học, và xúc tác. Trong số đó, nano kim loại bạc nhận được nhiều sự quan tâm hơn cả và
trở thành vật liệu tiềm năng không chỉ cho xúc tác nhiệt, điện, quang mà còn khả năng ứng
ứng dụng trong y sinh kháng khuẩn. Tuy nhiên, một trong những trở ngại chính của ứng
7
dụng rộng rãi của nano bạc là xu hướng kết tụ hình thành những phân tử có kích thước lớn
do năng lượng bề mặt cao. Để khắc phục vấn đề này, rất nhiều kỹ thuật đã được đưa ra để
điều chỉnh kích thước và bền hóa các nano bạc trong suốt quá trình hình thành như ngưng
tụ khí trơ và đồng ngưng tụ, sử dụng chất hoạt động bề mặt, chất bảo vệ, phối tử polymer,
và phân tử sinh học mẫu. Cần chú ý rằng hoạt tính của những vật liệu hình thành phụ thuộc
vào kích thước của hạt nano cũng như kỹ thuật tổng hợp chúng. Quá trình gắn kết các hạt
nano lên trên bề mặt chất nền rắn là một trong những kỹ thuật quan trọng được sử dụng
rộng rãi nhất gần đây. Có rất nhiều vật liệu nano hữu cơ và vô cơ được sử dụng như chất
nền hỗ trợ cho sự gắn kết của nano bạc. Vật liệu trên nền carbon đã thu hút nhiều sự quan
tâm dựa trên những tính chất vật lý và điện tử duy nhất. Trong số đó, carbon nanotubes
(CNTs) nổi lên và được xem như vật liệu hứa hẹn nhiều tiềm năng trong suốt thập niên vừa
qua bởi những tính chất vượt trội như diện tích bề mặt lớn, độ dẫn điện cao, và khả năng
bền nhiệt so với các vật liệu nano truyền thống. Tuy vậy, vật liệu CNTs nguyên thủy không
có các nhóm chức và khả năng phân tán kém trong các môi trường phản ứng. Do đó, bề
mặt của CNTs cần được biến tính với các nhóm chức năng nhằm cải thiện khả năng phân
tán và cung cấp độ bền tốt hơn cho nano kim loại. Trước trở ngại này, quá trình xử lý bề
mặt bằng chiếu xạ và oxi hóa sử dụng các acid mạnh và tác nhân oxi hóa mạnh được đưa
ra như một cách hiệu quả để cải thiện khả năng phân tán cũng như các vị trí liên kết trên
CNTs. Tuy vậy, những phương pháp này có thể làm phân rã các ống nano và tạo ra các
khuyết tận trên bề mặt CNTs dẫn đến giảm tính chất vượt trội của vật liệu tổng hợp. Thêm
vào đó, những phương pháp này còn tạo ra một lượng lớn các chất thải có tính acid cao tác
động đến môi trường. Do đó, cần có một quy trình “xanh” hơn cho chức hóa CNTs. Chức
hóa bằng liên kết hóa học của các vật liệu carbon bao gồm CNTs là một trong những con
đường hiệu quả để tạo ra rất nhiều loại nhóm chức hữu cơ trên bề mặt chúng bằng cách sử
dụng nhiều loại phân tử hữu cơ và polymer khác nhau.
Ứng dụng của polymer hữu cơ để tổng hợp các loại vật liệu nano chức năng là một
chiến lược được sử dụng rộng rãi. Thật sự, polymer hữu cơ không chỉ bền hóa và điều
chỉnh hình thái của nano kim loại bạc mà còn tích hợp tính chất của chúng làm cho vật liệu
lai tạp có tính chất ứng dụng ưu việt. Sự gắn kết của nano bạc trên polymer hữu cơ chức
8
hóa trên CNTs đã được khám phá rộng rãi cho nhiều ứng dụng như xúc tác, cảm biến, siêu
tụ, và kháng khuẩn. Poly(propylene imine) và polyaniline chức hóa trên CNTs cho khả
năng bền hóa nano bạc. Chitosan và pramipexole chức hóa hóa học lên CNTs được sử dụng
để tổng hợp nano bạc cho xúc tác khử 4-nitrophenol và kháng khuẩn. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này đều sử dụng phương pháp xử lý bề mặt CNTs tương đối khắc nghiệt và tác
nhân khử như sodium hydroboride, trisodium citrate, và dextrose. Do đó chức hóa hóa học
CNTs sử dụng các polymer hữu cơ và gắn kết nano bạc dưới điều kiện ôn hòa và thân thiện
môi trường và loại trừ việc sử dụng các hóa chất độc hại sẽ phù hợp hơn với xu thế phát
triển bền vững.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp nano bạc gắn kết trên nền
polymer/CNTs bằng một phương pháp tiếp cận “xanh” sử dụng phản ứng “click” và quang
hóa, vật liệu tổng hợp được ứng dụng làm xúc tác cho phản ứng khử 4-nitrophenol (4NP),
xúc tác điện hóa nhận biết glucose, và ứng dụng làm vật liệu kháng khuẩn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đưa ra quy trình tổng hợp vật liệu Ag@polymer/CNTs không sử dụng các tác
9
nhân oxy hoá mạnh để biến tính bề mặt CNTs.
Đưa ra quy trình khử tạo thành nano bạc mà không sử dụng các tác nhân khử thông
thường.
Ứng dụng vật liệu Ag@polymer/CNTs như là chất xúc tác.
Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu Ag@polymer/CNTs.
Đề tài nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên
ngành Công nghệ Hóa học- Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu tổng hợp polymer được chức hoá với furfuryl amine và nhóm carboxyl
(PSMF-COOH):
Tổng hợp polymer/CNTs bằng phản ứng Diels-Alder giữa polymer PSMF-COOH
và CNTs trong dung môi là nước ở 60 ºC dưới sự hỗ trợ của sóng siêu âm:
Tổng hợp vật liệu Ag@polymer/CNTs bằng cách tích hợp nano bạc lên
polymer/CNTs thông qua quá trình khử ion Ag + dưới ánh sáng khả kiến và bền hoá
hạt nano bạc thông qua các nhóm chức carboxyl có trên polymer:
10
Khảo sát hoạt tính xúc tác của Ag@polymer/CNTs thông qua phản ứng khử 4-
nitrophenol (4NP) thành 4-aminophenol (4AP):
Khảo sát hoạt tính điện xúc tác và khả năng kháng khuẩn của Ag@polymer/CNTs
đối với ba chủng vi khuẩn là E. coli và S. Aureus, và B. Cereus.
Khảo sát khả năng tái sử dụng của Ag@polymer/CNTs cho quá trình xúc tác.
Viết bài đăng tạp chí thuộc hệ thống quốc tế ISI: 01 bài
Báo cáo tổng kết và nghiệm thu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau.
11
Cập nhật những công bố mới nhất liên quan đến hướng nghiên cứu tổng hợp
Ag@polymer/CNTs đang thực hiện.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp phân tích hoá lý hiện đại như FTIR, SEM, XRD, XPS, Raman, TEM,
UV-vis, CVs.
4. Tổng kết về kết quả nghiên cứu
Đã tổng hợp poly(styrene-alt-maleic anhydride) (PSM);
Đã tổng hợp vật liệu PSMF-COOH có chứa các nhóm chức furan ;
Đã tổng hợp vật liệu polymer/CNTs composite của PSMF-COOH và CNTs;
Đã tổng hợp vật liệu Ag@polymer/CNTs;
Xác định được tính chất, cấu trúc của vật liệu Ag@polymer/CNTs;
Đã khảo sát hoạt tính xúc tác của vật liệu Ag@polymer/CNTs;
Đã khảo sát khả năng tái sử dụng của vật liệu Ag@polymer/CNTs;
Đã khảo sát khả năng kháng khuẩn của vật liệu Ag@polymer/CNTs.
5. Đánh giá các kết quả đã đạt được và kết luận
Đã tổng hợp thành công vật liệu Ag@polymer/CNTs;
Đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá khả năng xúc tác và kháng khuẩn của vật liệu
Ag@polymer/CNTs cũng như khả năng tái sử dụng của vật liệu;
Đã công bố 01 bài quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục SCIE Q1;
Đã chuẩn bị hoàn tất báo cáo nghiệm thu đề tài.
6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng hợp nano bạc bền hóa
trên nền polymer chức hóa carbon nanotubes (Ag@polymer/CNTs) cho ứng dụng xúc tác
phản ứng khử 4-nitrophenol, xúc tác điện hóa nhận biết glucose và ứng dụng kháng khuẩn.
Poly(styrene-alt-maleic anhydride) (PSM) được chức hóa với amino furan sau đó gắn lên
bền mặt của CNTs bằng phản ứng “click” Diels-Alder thu được vật liệu polymer/CNTs.
12
Sau đó kỹ thuật quang hóa được áp dụng để gắn kết các hạt nano bạc có kích thước nhỏ
(~10 nm) lên trên bề mặt polymer/CNTs. Vật liệu Ag@polymer/CNTs thu được có khả
năng ứng dụng làm xúc tác cho phản ứng khử 4-nitrophenol, xúc tác điện hóa nhận biết
glucose và kháng khuẩn đối với các chủng khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus
aureus, và Bacillus cereus. Liên kết hóa học của polymer mang các nhóm carboxylic
đóng vai trò quan trọng không chỉ bền hóa nano bạc mà còn dễ dàng chuyển đổi electron
làm tăng cường hoạt tính của vật liệu.
In this study, we report a novel approach for the synthesis of silver nanoparticles stabilized
on polymer wrapped carbon nanotubes (Ag@polymer/CNTs) for the catalytic reduction
of 4-nitrophenol, non-enzymatic glucose sensing, and antibacterial activity applications.
Poly(styrene-alt-maleic anhydride) (PSM) was functionalized with amino furan to obtain
furan modified poly(styrene-alt-maleic anhydride) (PSMF) which was later grafted onto
the surface of carbon nanotubes (CNTs) by Diels-Alder “click” reaction to afford
polymer/CNTs hybrid material. Photo-deposition technique was applied to immobilized
small sized (~10 nm) Ag nanoparticles on the surface of polymer/CNTs hybrid material
using visible light irradiation. The resulting material, Ag@polymer/CNTs, showed
promising catalytic property for reduction of 4-nitrophenol into 4-aminophenol,
electrocatalytic activity for the non-enzymatic glucose sensing, and antibacterial activity
in vitro assays towards Escherichia coli, Staphylococcus aureus, and Bacillus cereus
bacteria strains. Covalent bonded polymer layer bearing carboxylic pendent groups to the
CNTs might be playing a pivot role in not only stabilizing silver nanoparticles but also
facile electron transfer reaction thus demonstrating better activity.
III. Sản phẩm đề tài, công bố và kết quả đào tạo
3.1. Kết quả nghiên cứu (sản phẩm dạng 1,2,3)
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ
tiêu
Tên
TT sản
phẩ
m
Đăng
ký
kinh tế - kỹ thuật
Đạt được
13
01 SCIE Q1
Bài
Click-Chemistry-Mediated
báo
quốc
1
01 ISI
tế trên
Synthesis
of
Silver
Nanoparticles Supported Polymer Wrapped Carbon
Nanotubes: Glucose Sensor and Antibacterial Material
tạp chí
ACS Omega, 2022, 7, 37095–37102.
https://doi.org/10.1021/acsomega.2c02832
ISI
3.2. Kết quả đào tạo: Không đăng ký
IV. Tình hình sử dụng kinh phí
TT
Nội dung chi
Kinh phí được Kinh phí thực Ghi chú
duyệt (đồng)
hiện (đồng)
50.000.000
50.000.000
A
Chi phí trực tiếp
1
Thuê khoán chuyên môn
32.243.600
32.243.600
2
Nguyên, nhiên vật liệu, cây con..
15.650.000
15.650.000
3
Thiết bị, dụng cụ
4
Công tác phí
5
Dịch vụ thuê ngoài
6
Hội nghị, hội thảo, thù lao
2.106.400
2.106.400
50.000.000
50.000.000
nghiệm thu giữa kỳ
7
In ấn, Văn phòng phẩm
8
Chi phí khác
B
Chi phí gián tiếp
1
Quản lý phí
2
Chi phí điện, nước
Tổng số
V. Kiến nghị (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài)
Kết quả đạt được là một thành công đối với chúng tôi trong quá trình nghiên cứu
vì nó cho thấy khả năng ứng dụng của vật liệu nano bạc tích hợp trên nền
polymer/CNTs ứng dụng trong xúc tác khử 4NP giảm tác động ô nhiễm môi trường
14
nước, ứng dụng trong cảm biến nhận biết glucose, và kháng khuẩn. Trong tương
lai, cần tiến hành khảo sát khả năng xúc tác của vật liệu đối với các phản ứng
chuyển hóa các loại hợp chất khác cũng như khả năng ứng dụng làm cảm biến nhận
biết các hợp chất khác.
VI. Phụ lục sản phẩm (liệt kê minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)
Xuan Thang Cao, Thao Quynh Ngan Tran, Dai-Hung Ngo, Do Chiem Tai, Subodh
Kumar. Click-Chemistry-Mediated Synthesis of Silver Nanoparticles Supported
Polymer Wrapped Carbon Nanotubes: Glucose Sensor and Antibacterial Material.
ACS Omega, 2022, 7, 37095–37102, https://doi.org/10.1021/acsomega.2c02832
Tp. HCM, ngày 02 tháng 11 năm 2022
Chủ nhiệm đề tài
Phòng QLKH&HTQT
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Trưởng khoa
TS.CAO XUÂN THẮNG
PGS.TS.TRỊNH NGỌC NAM
PGS.TS.NGUYẾN VĂN CƯỜNG
15
PHẦN II. BÁO CÁO CHI TIẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu tổng hợp vật liệu
Gần đây, vật liệu dựa trên nền carbon đã nhận được sự chú ý rộng rãi như là vật liệu
nền hỗ trợ đầy hứa hẹn của các hạt nano kim loại quý [1-4]. Trong số đó, ống nano carbon
(CNTs) có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì CNTs sở hữu các đặc tính vượt trội như diện tích
bề mặt riêng lớn, độ bền hoá học cao [5,6]. Trong quá trình sử dụng CNTs làm vật liệu nền
hỗ trợ thì cần phải gắn các nhóm chức hoá học khác nhau đóng vai trò như phối tử để có
thể bền hoá các hạt nano kim loại quý như cũng như cải thiện khả năng phân tán của chúng
trên bề mặt CNTs [7]. Nói chung, CNTs có thể được chức hóa bởi liên kết kết cộng hóa trị
giữa các nhóm chức với các liên kết π liên hợp của CNTs hoặc thông qua sự hấp phụ vật lý
và bao bọc của các chuỗi polymer [8]. Quá trình liên kết vật lý thường đơn giản, linh động,
và có thể thực hiện trong điều kiện ôn hoà tuy nhiên nhược điểm là không bền bởi các liên
kết yếu của tương tác π- π xếp chồng giữa polymer và bề mặt của CNTs, do đó không phù
hợp cho ứng dụng làm chất nền bền hoá nano kim loại.
Trong khi đó, quá trình hình thành liên kết hoá học có độ bền cao thích hợp cho các
ứng dụng y sinh, dẫn truyền thuốc và chẩn đoán hình ảnh. Rất nhiều phương pháp xử lý hoá
học như quá trình oxy hoá, flouro hoá, cộng hợp gốc tự do, xử lý plasma…đã được sử dụng
để chức hoá bề mặt CNT. Nhìn chung các phương pháp này đề sử dụng những chất có tính
oxy hoá mạnh, điều kiện phản ứng khắc nghiệt và quy trình phức tạp. Do đó, việc tìm ra
một phương pháp liên kết hoá học giữa polymer và CNTs trong điều kiện phản ứng ôn hoà,
sau đó bền hoá các hạt nano kim loại lên CNTs thông qua các nhóm chức của polymer là
một đối tượng nghiên cứu nhiều thử thách.
Cho đến nay, vật liệu nano bạc trên nền carbon nanotubes (Ag@CNTs) là vật liệu
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xúc tác điện hoá [9], cảm biến sinh học
[10], tác nhân kháng khuẩn [11], và màng dẫn [12]. Ag@CNTs composite có thể được
tổng hợp bằng bay hơi kết tụ, khử kết tụ, và mạ điện [13-15]. Tuy nhiên, do tính chất kỵ
nước tự nhiên của CNTs và không tan trong hầu hết dung môi, rất khó để nano bạc được
16
phân tán đồng nhất trên bề mặt của CNTs. Do đó, có nhiều con đường khác nhau được
thiết kế nhằm biến tính bề mặt của CNTs để đem lại đủ vị trí bền hoá cho các hạt nano bạc
[16]. Trong đó, phương pháp oxy hoá bằng hỗn hợp acid mạnh H 2SO4/HNO3 và thionyl
chloride (SOCl2) thường được sử dụng để tạo các nhóm carboxylic acid, hydroxyl, và
chloride acid trên bề mặt CNTs thuận lợi cho quá trình bám chặt của các hạt vật liệu ở kích
thước nano [17,18], hoặc sử dụng để chức hoá polyamide và polytriazine ở bước tiếp theo
[19]. Tuy nhiên, phương pháp này có thể làm cho các ống carbon bị đứt gãy và tạo ra
khuyết tật trên bề mặt CNTs, cũng như tạo ra một lượng lớn chất thải dung dịch acid có
tính ăn mòn rất cao gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Phản ứng azide-alkene
cycloaddition cũng được sử dụng để chức hoá CNTs thông qua phản ứng giữa nhóm azido
và các chức alkene trên bề mặt CNTs. Tuy vậy, quy trình này còn phức tạp, cần nhiệt độ
cao và môi trường trơ, hơn nữa tiêu tốn nhiều thời gian [20]. Sự góp mặt của polymer như
chitosan [21], polyaniline [22] mang các nhóm chức nhằm tăng khả năng bắt giữ nano bạc
trong quy trình tổng hợp Ag@CNTs cũng đã được nghiên cứu, mà trong đó vẫn dựa vào
tương tác vật lý và khả năng bao quanh của polymer đối với CNTs.
Ở Việt Nam, rất ít các nghiên cứu về tổng hợp vật liệu Ag@CNTs trong những năm
gần đây. Trong đó, tác giả Ngo Xuan Dinh cùng cộng sự tổng hợp Ag@CNTs ứng dụng
trong kháng khuẩn và nhận biết methylene blue có trong nước cũng sử dụng quy trình xử
lý bề mặt CNTs bằng hỗn hợp acid mạnh HNO3/H2SO4 để tạo ra các nhóm carboxyl và
hydroxyl có khả năng bền hoá nano bạc [23-25]. Rõ ràng những nghiên cứu về vật liệu
Ag@CNTs dựa trên một quy trình tổng hợp ôn hoà với sự hỗ trợ của polymer đóng vai trò
như một tác nhân bền hoá nano bạc ứng dụng trong xúc tác và kháng khuẩn đến nay vẫn
chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2. Tổng quan về chất ô nhiễm hữu cơ và ứng dụng của vật liệu nano trong xúc tác,
kháng khuẩn
1.2.1. Tình hình chất hữu cơ ô nhiễm và ứng dụng vật liệu nano trong xử lý chất màu
ô nhiễm
Trong những thập niên gần đây, chuyển hóa các chất độc hữu cơ từ môi trường nước
thành các sản phẩm có giá trị với độc tính thấp trở thành chủ đề nóng đối với các nhà
17
nghiên cứu [26-31]. Nitrophenol, đặc biệt là 4NP, với độc tính cao và khả năng gây ung
thư đã được quan tâm là một trong những hợp chất ô nhiễm dai dẳng và nguy hiểm nhất
đối với môi trường. Tuy vậy, hợp chất 4-AP, là sản phẩm của phản ứng khử 4NP, lại có
độc tính thấp và có giá trị trong nhiều lĩnh vực như chất chống ăn mòn, tác nhân làm khô,
nhiếp ảnh, v.v…[32,33]. Do đó, nhu cầu xúc tác với hiệu quả kinh tế, bền, và hoạt tính cao
được đặt ra. Ngoài ra trong công nghiệp hóa chất, 4NP được ứng dụng rộng rãi để sản xuất
thuốc trừ sâu, thuốc, và chất nhuộm tổng hợp [34-36]. Quá trình chuyển hóa của 4NP thành
4AP có thể được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nhiều thuốc giảm đau và hạ sốt như
paracetamol và phenacetin. Do đó, nhu cầu công nghiệp của hợp chất vòng thơm amino là
rất lớn [37]. Thêm vào đó, các mô hình phản ứng khử 4NP thành 4AP được chọn bởi vì nó
dễ dàng điều chỉnh động học phản ứng bằng phổ UV-vis trong suốt quá trình thay đổi màu
sắc của quá trình chuyển hóa.
Chiến lược hiệu quả cao và phổ biến nhất hiện nay cho phản ứng khử 4NP thành
4AP là sử dụng xúc tác nano kim loại như nano bạc, nano vàng, nano paladi, nano bạch
kim với sự hỗ trợ của NaBH4 như là tác nhân khử [38-41]. Trong số các xúc tác nano kim
loại này, nano bạc được sử dụng rộng rãi như là một trong những xúc tác hiệu quả nhất vì
những đặc tính duy nhất của chúng. Ví dụ, hoạt tính xúc tác có thể điều chỉnh dựa trên biến
đổi kích thước, hình dạng nano và nhiệt độ, trong khi giá thành tương đối thấp so với vàng,
paladi, bạch kim, và tương đối ít độc đối với môi trường ứng dụng [42-44]. Mặc dù nano
bạc là một xúc tác lý tưởng cho phản ứng khử 4NP với sự hỗ trợ của NaBH 4, nano bạc
được sử dụng phát sinh nhiều vấn đề như dễ bị oxy hóa và kết tụ, độ bền kém, hoạt tính
xúc tác kém [45]. Một vài tiếp cận đã được nghiên cứu để giải quyết những tồn tại này.
Đầu tiên, kết hợp nano bạc vào nhiều chất nền khác nhau có thể giảm bớt sự kết tụ nano
bạc một cách hiệu quả dựa trên sự tương tác mạnh giữa chúng, do vậy cải thiện hoạt tính
xúc tác [46,47]. Thứ hai, nano bạc bất đẳng hướng với nhiều tâm hoạt động bề mặt được
sử dụng thay vì nano bạc có dạng hình cầu thông thường bởi vì những tác chất phản ứng
với kích thước nhỏ dễ dàng hấp phụ trên bề mặt nano bạc bất đẳng hướng của những hình
dạng góc và cạnh [48,49]. Thứ ba, hệ hai kim loại của nano bạc được sử dụng thay thế cho
đơn kim loại nano bạc bởi vì sự phụ thuộc của tính chất vào thành phần và hiệu quả tự thúc
đẩy của hệ hai kim loại nano bạc [50]. Những phương pháp này không chỉ tăng hiệu quả
18
quá trình xúc tác của nano bạc mà còn làm cho chúng có những chức năng mới như thu hồi
bằng từ trường và thân thiện môi trường.
1.2.2. Ứng dụng vật liệu nano kim loại trong kháng khuẩn
Vi khuẩn có mặt trong mọi khía cạnh của sự tồn tại của chúng ta. Mặc dù một số vi
khuẩn có ích cho con người, nhưng hầu hết các vi trùng đều có hại. Theo báo cáo của tạp
chí nghiên cứu y học vào năm 2020 thì các khuẩn gây nhiễm bệnh Pseudomonas aeruginosa
là 44.4%, Staphylococcus aureus là 38.9%, Escherichia coli là 11.1%,...
Pseudomonas aeruginosa – còn có tên gọi là trực khuẩn mủ xanh, đây là một loại vi
khuẩn hiếu khí thuộc gram âm với kích thước mảnh và nhỏ từ 1,5 – 3 μm. Loại vi khuẩn
này có thể tồn tại trong cơ thể người,động vật hay ngoài tự nhiên như đất, ven biển hoặc
đầm lầy. Nhờ mang một khả năng đặc biệt đó là tiết ra các chất nhờn bao bọc bên ngoài,
nên loại khuẩn này có thể tồn tại trong những môi trường khắc nghiệt và kháng hầu hết
những chất kháng sinh. Khuẩn này còn là một mầm bệnh cơ hội gây nên các bệnh nhiễm
trùng như nhiễm khuẩn tiêu hóa, hô hấp, viêm màng não và viêm tai giữa,… đặc biệt có tỉ
lệ tử vong cao nhất là nhiễm trùng huyết.
Vi khuẩn tụ cầu – Staphylococcus thuộc cầu khuẩn gram dương, với đường kính dài
khoảng 1μm thì chúng hay nằm tụ với nhau thành cụm. Đây chính là tác nhân chủ yếu gây
ra những bệnh nhiễm trùng ở chúng ta như là nhiễm trùng da, viêm tủy
xương,…Staphylococcus aureus – tụ cầu vàng, đây là một loại vi khuẩn thường kí sinh ở
da và mũi họng, gây ra những bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là hội chứng sốc nhiễm độc gây
nguy hại đến tính mạng.
Bacillus cereus – một loại khuẩn hoại sinh mang hình que, sinh bào tử và thuộc loại
vi sinh vật hiếu khí phân bố nhiều trong tự nhiên. Loại vi khuẩn gram dương này thường
nằm trong những loại thức ăn để qua đêm hay trữ trông môi trường lạnh ở thời gian dài. Ở
những điều kiện nhiệt độ thuận lợi chúng sẽ nhân lên và gây ra ngộ độc thực phẩm nếu thức
ăn không được hâm đủ nóng. Là một loại vi khuẩn phổ biến và gây bệnh có điều kiện, với
nồng độ từ 1000 con/1 gram thực phẩm được xem là không an toàn đối với người, tuy nhiên
ở mức độ gây nguy hiểm thì nồng độ là 1 triệu con trở lên.
Escherichia coli – một loại vi khuẩn kị khí thuộc Gram âm, xuất hiện nhiều nhất ở
19
- Xem thêm -