LIÊU THỊ THANH NHÀN
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
--*--
LIÊU THỊ THANH NHÀN
*
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
TRONG TỤC NGỮ, CA DAO TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
DƯỚI GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
*
Huế - 2018
Huế - 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
--*--
LIÊU THỊ THANH NHÀN
TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
TRONG TỤC NGỮ, CA DAO TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
DƯỚI GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số:
62220240
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trương Thị Nhàn
2. TS. Nguyễn Phước Lộc
Huế - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình
khoa học nào.
Tác giả luận án
Liêu Thị Thanh Nhàn
Lời Cảm Ơn
Luận án này được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học – Đại học Huế với sự giúp đỡ quý báu của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trương Thị Nhàn, và TS. Nguyễn Phước Lộc,
hai giảng viên đã luôn quan tâm khích lệ, tận tình hướng dẫn, truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Khoa học, Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Viện
Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư và các nhà khoa học đã trang bị kiến thức, chỉ bảo cho tôi trong quá
trình học tập, nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu.
Tôi đặc biệt biết ơn Ban Giám hiệu – Lãnh đạo trường Đại học Ngoại ngữ, các Phòng ban, Khoa – Bộ môn
và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ với tôi về mọi mặt trong suốt chương trình học tập Nghiên cứu sinh.
Tôi xin cảm ơn Khoa Ngữ văn, Phòng Sau Đại học trường Đại học Khoa học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận án.
Tôi ghi nhớ và trân trọng tình cảm, sự nhiệt tình của anh chị em Nghiên cứu sinh, bạn bè đã cùng tôi vượt
qua nhiều thử thách, góp ý cho tôi để tôi có thể đạt kết quả nghiên cứu trọn vẹn.
Trân trọng!
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án
Liêu Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3
4. Ngữ liệu nghiên cứu ............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
6. Đóng góp của luận án ..........................................................................................7
6.1. Về lí luận .......................................................................................................7
6.2. Về thực tiễn ...................................................................................................7
7. Cấu trúc luận án ...................................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
THUYẾT ....................................................................................................................9
1.1. Dẫn nhập ...........................................................................................................9
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ẩn dụ tri nhận về
BPCTN .................................................................................................................9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hoán dụ ý niệm
về từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người ...................................................................15
1.3. Cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu ...............................................................17
1.3.1. Khái niệm cơ thể người ............................................................................17
1.3.2. Khái quát về nhóm từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người ...............................19
1.3.3. Khái quát về tục ngữ, ca dao của tiếng Hán và tiếng Việt .......................23
1.3.4. Tính nghiệm thân (embodiment) ..............................................................27
1.3.5. Phạm trù (category) và phạm trù hoá (categorization) .............................28
1.3.6. Ẩn dụ ý niệm (cognitive metaphor) .........................................................29
1.3.7. Hoán dụ ý niệm (conceptual metonymy) .................................................32
1.3.8. Sơ đồ hình ảnh (Lược đồ hình ảnh) ..........................................................38
1.3.9. Sơ đồ tâm lan tỏa ......................................................................................39
1.3.10. Ngôn ngữ học tri nhận và cơ thể con người ...........................................40
1.3.11. Ngữ cảnh tri nhận ...................................................................................42
1.3.12. Văn hóa dân tộc liên quan đến từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người ...........44
1.4. Tiểu kết ...........................................................................................................48
Chương 2: ẨN DỤ Ý NIỆM VÀ HOÁN DỤ Ý NIỆM MIỀN “BỘ PHẬN CƠ
THỂ NGƯỜI” TRONG TỤC NGỮ VÀ CA DAO TIẾNG HÁN .......................49
2.1. Dẫn nhập .........................................................................................................49
2.2. Sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính bộ phận cơ thể người điển dạng trong
hai miền ý niệm nguồn và đích trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán ..........................49
2.2.1. Nhóm từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán 50
2.2.2. Nhóm từ ngữ kết hợp với danh từ chỉ bộ phận cơ thể người trong việc
tạo nên ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm ............................................................51
2.3. Mô hình tổng quát về sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính bộ phận cơ thể
người điển dạng trong hai miền ý niệm nguồn và đích ........................................52
2.4. Thiết lập sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm
"bộ phận cơ thể người" trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán.......................................55
2.4.1. Sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người"
trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán .........................................................................55
2.4.2. Sự ánh xạ của mô hình tri nhận của hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể
người" trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán .............................................................62
2.5. Tiểu kết ...........................................................................................................78
Chương 3: ẨN DỤ Ý NIỆM VÀ HOÁN DỤ Ý NIỆM MIỀN "BỘ PHẬN CƠ
THỂ NGƯỜI" TRONG TỤC NGỮ VÀ CA DAO TIẾNG VIỆT ......................80
3.1. Dẫn nhập .........................................................................................................80
3.2. Sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính bộ phận cơ thể người điển dạng trong
hai miền ý niệm nguồn và đích trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt ..........................80
3.2.1. Nhóm từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt 81
3.2.2. Nhóm từ ngữ kết hợp với các danh từ chỉ bộ phận cơ thể người trong
việc tạo nên ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm ....................................................82
3.3. Mô hình tổng quát về sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính bộ phận cơ thể
người điển dạng trong hai miền ý niệm nguồn và đích trong tục ngữ, ca dao tiếng
Việt.........................................................................................................................83
3.4. Thiết lập sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm
miền “bộ phận cơ thể người” trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt ............................86
3.4.1. Sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm “bộ phận cơ thể người”
trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt .........................................................................86
3.4.2. Sự ánh xạ của mô hình tri nhận của hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể
người "trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt .............................................................93
3.5. Tiểu kết .........................................................................................................112
Chương 4: NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT CỦA ẨN DỤ Ý
NIỆM, HOÁN DỤ Ý NIỆM MIỀN “ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI” TRONG
TỤC NGỮ, CA DAO TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ....................................113
4.1. Dẫn nhập .......................................................................................................113
4.2. Những điểm tương đồng và dị biệt của ẩn dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người"
trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt .....................................................113
4.2.1. Những điểm tương đồng của ẩn dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người" trong
tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt ...........................................................114
4.2.2. Những điểm dị biệt của ẩn dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người" trong tục
ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt .................................................................120
4.3. Những điểm tương đồng và dị biệt của hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể
người" trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt .........................................127
4.3.1. Những điểm tương đồng của hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người"
trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt ..................................................127
4.3.2. Những điểm dị biệt của hoán dụ ý niệm "bộ phận cơ thể người" trong tục
ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt .................................................................131
4.4. Tiểu kết .........................................................................................................139
KẾT LUẬN ............................................................................................................140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................144
TỪ ĐIỂN TRA CỨU.............................................................................................150
PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPCTN
: BPCTN
NNHTN
: Ngôn ngữ học tri nhận
ADYN
: Ẩn dụ ý niệm
HDYN
: Hoán dụ ý nhiệm
NCTN
: Ngữ cảnh tri nhận
TN
: Tục ngữ
CD
: Ca dao
VC
: Vật chứa
CT
: Cấu trúc
ĐH
: Định hướng
PT&ĐT
: Phạm trù và đặc trưng
PT&YT
: Phạm trù và yếu tố
ST
: Sở thuộc
HV
: Hành vi
TC
: Tổng cộng
Nxb
: Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Danh sách các danh từ chỉ BPCTN trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và
tiếng Việt .............................................................................................20
Bảng 2.1.
Nhóm danh từ chỉ BPCTN và nhóm từ ngữ kết hợp với danh từ chỉ
BPCTN trong việc tạo nên ADYN và HDYN trong tục ngữ, ca dao
tiếng Hán .............................................................................................50
Bảng 2.2.
Miền ý niệm đích của ADYN "BPCTN" trong tục ngữ tiếng Hán ....52
Bảng 2.3.
Miền ý niệm đích của ADYN "BPCTN" trong ca dao tiếng Hán .......52
Bảng 2.4.
Miền ý niệm đích của HDYN "BPCTN" trong tục ngữ tiếng Hán .....53
Bảng 2.5.
Miền ý niệm đích của HDYN từ ngữ chỉ BPCTN trong ca dao tiếng
Hán ......................................................................................................54
Bảng 3.1.
Nhóm danh từ chỉ BPCTN và nhóm từ ngữ kết hợp với danh từ chỉ
BPCTN trong việc tạo nên ADYN và HDYN trong tục ngữ, ca dao
tiếng Việt .............................................................................................81
Bảng 3.2.
Miền ý niệm đích của ADYN "BPCTN" trong tục ngữ tiếng Việt ....83
Bảng 3.3.
Miền ý niệm đích của ADYN "BPCTN" trong ca dao tiếng Việt .....84
Bảng 3.4.
Mô hình tri nhận HDYN từ ngữ chỉ BPCTN trong tục ngữ
tiếng Việt .............................................................................................84
Bảng 3.5.
Mô hình tri nhận HDYN từ ngữ chỉ BPCTN trong ca dao tiếng Việt ....85
Bảng 3.6.
Kết quả phép thế từ ngữ “tim” và từ ngữ “bụng” thay cho
từ ngữ “lòng” .....................................................................................109
Bảng 4.1.
Số lượng và tỉ lệ của danh từ chỉ BPCTN tham gia vào việc cấu tạo
nên ADYN trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt. ..............120
Bảng 4.2.
Số lượng và tỉ lệ của các miền đích của ADYN trong tục ngữ, ca dao
tiếng Hán và tiếng Việt......................................................................123
Bảng 4.3.
Số lượng và tỉ lệ của danh từ chỉ BPCTN tham gia vào việc cấu tạo
nên HDYN trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt. ..............131
Bảng 4.4.
Số lượng và tỉ lệ của các miền đích của HDYN trong tục ngữ, ca dao
tiếng Hán và tiếng Việt......................................................................135
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tâm lan tỏa của phạm trù ngữ nghĩa ............................................40
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ, cơ thể và tri nhận.....................................42
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hình ảnh “VẬT CHỨA LÀ TIM” ...............................................57
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hình ảnh “VẬT CHỨA LÀ BỤNG” ...........................................58
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình ảnh của câu tục ngữ “Chân đá sau gáy” ..............................65
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tâm lan tỏa của ADYN và HDYN “心 (tim)” trong tục ngữ, ca
dao tiếng Hán .........................................................................................77
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ hình ảnh VẬT CHỨA > < để thể hiện sự ánh xạ giữa hai miền nguồn - đích,
ví dụ: KINH TẾ > < TAY, KỸ NĂNG CỦA CON NGƯỜI >< TAY,v.v.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Về lí luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hóa
các vấn đề lí thuyết cơ bản của ADYN, HDYN trên ngữ liệu tục ngữ, ca dao tiếng
Hán và tiếng Việt.
- Luận án còn góp phần thúc đẩy các nghiên cứu theo khuynh hướng vận
dụng lí thuyết NNHTN để so sánh đối chiếu với các ngôn ngữ khác tại Việt Nam,
góp phần chứng minh ẩn dụ và hoán dụ không chỉ là phương thức tu từ như ngôn
ngữ học tiền tri nhận đã đề cập mà chúng còn là các phương tiện để thể hiện tư duy,
là một công cụ quan trọng trong việc ý niệm hóa thế giới của con người.
6.2. Về thực tiễn
Luận án là công trình vận dụng lí thuyết NNHTN vào việc đối chiếu ngôn ngữ
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phục vụ cho những nhu cầu
thiết thực của xã hội như: dạy học tiếng, dịch thuật, biên soạn từ điển và giao tiếp.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu và cơ sở lí thuyết
Trong chương 1 này, chúng tôi tổng quan lịch sử nghiên cứu trong và ngoài
nước nhằm đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế của các công trình đi trước,
từ đó có những định hướng và đặt nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cho luận án. Đây còn
là chương đặt nền tảng lí thuyết cho việc triển khai các nội dung cụ thể ở những
chương tiếp theo.
8
Chương 2: Ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm miền “bộ phận cơ thể người”
trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán
Từ việc vận dụng cơ sở lí thuyết trong chương 1, chúng tôi thiết lập các mô hình
ánh xạ ADYN, HDYN BPCTN, sơ đồ hình ảnh và sơ đồ tâm lan tỏa của từ ngữ có tần
số xuất hiện nhiều nhất; lý giải các đặc trưng văn hóa – dân tộc, đặc biệt là cách người
Hán tri nhận về BPCTN thông qua tục ngữ và ca dao.
Chương 3: Ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm miền “bộ phận cơ thể người”
trong tục ngữ, ca dao tiếng Việt
Chúng tôi thiết lập các mô hình ánh xạ ADYN, HDYN BPCTN, sơ đồ hình
ảnh và sơ đồ tâm lan tỏa của từ ngữ có tần số xuất hiện nhiều nhất; lý giải các đặc
trưng văn hóa – dân tộc, đặc biệt là cách người Việt tri nhận về BPCTN thông qua
tục ngữ và ca dao.
Chương 4: Điểm tương đồng và dị biệt của ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm
miền bộ phận cơ thể người trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt
Chúng tôi sử dụng kết quả miêu tả và phân tích trong chương 2 và chương 3
để tiến hành tìm ra những điểm giống và điểm khác của hai cơ chế tri nhận ADYN
và HDYN BPCTN trong tục ngữ, ca dao tiếng Hán và tiếng Việt.
9
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Dẫn nhập
Chương 1 của luận án trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu về ADYN,
HDYN “BPCTN” trên thế giới và ở Việt Nam; cơ sở lý thuyết của đề tài, bao gồm:
khái niệm cơ thể người, tính nghiệm thân, phạm trù và phạm trù hóa; khái niệm, đặc
điểm, cấu trúc và cách phân loại của ADYN, HDYN; NNHTN về BPCTN; ngữ
cảnh tri nhận; đặc trưng văn hóa dân tộc liên quan đến từ ngữ chỉ BPCTN trong
tiếng Hán và tiếng Việt.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ẩn dụ tri nhận về
BPCTN
Ở nước ngoài, ẩn dụ đã trở thành một khu vực khảo sát chính của ngữ nghĩa
học tri nhận. Trên tất cả, ẩn dụ là một cơ chế hạng nhất dành cho việc nhìn một sự
vật này thông qua từ ngữ chỉ sự vật khác. Vào những năm 1980 đã có một sự quan
tâm nghiên cứu rộng rãi về ẩn dụ, nhưng lực đẩy chủ yếu của sự quan tâm này lại
đến từ George Lakoff và Mark Johnson với “Metaphors We Live by” (Chúng ta
sống cùng các ẩn dụ) (1980) [29], một ấn phẩm nền tảng trong ngữ nghĩa học tri
nhận. Nó được xem như là sự mở đường cho một thế hệ các nhà ngôn ngữ học mới.
Trong tác phẩm của mình, hai tác giả đã đưa ra quan niệm mới về bản chất và chức
năng của NNHTN nói chung và ẩn dụ tri nhận nói riêng là nghiên cứu cách con
người nhìn và nhận biết thế giới qua lăng kính ngôn ngữ và văn hóa dân tộc. Điều
này đã tạo tiền đề cho NNHTN có những bước phát triển mới về lượng và chất.
Năm 1987, G. Lakoff xuất bản cuốn “Women, Fire and Dangerous Things” (Đàn
bà, lửa và những thứ nguy hiểm) [30]. Đây là cuốn sách mà tác giả đã nói đến tầm
quan trọng của sự phạm trù hóa trong thế giới khách quan của con người. Tác giả đã
chỉ ra rằng nếu không có năng lực phạm trù hóa, chúng ta chẳng thể hoạt động được
gì cả, trong thế giới vật chất cũng như trong đời sống xã hội và trí óc của chúng ta.
Năm 1999, G. Lakoff và M. Johnson tiếp tục xuất bản cuốn “Philosophy in Flesh –
The Embodied Mind and its Challenge to Western Thought” (Trải nghiệm triết học
10
– tư duy nghiệm thân và thách thức đối với tư tưởng phương Tây) [32]. Cuốn sách
này đã trình bày một cách hệ thống về nền tảng triết học của NNHTN, đó chính là
“triết học trải nghiệm”.
Cơ sở lý thuyết về NNHTN đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước
vận dụng vào việc phân tích tiếng mẹ đẻ hoặc đối chiếu giữa ngôn ngữ mẹ đẻ và
một ngôn ngữ khác. Trong đó, các công trình, bài viết liên quan đến ADYN về từ
ngữ chỉ BPCTN chiếm số lượng đáng kể.
Hướng vận dụng lí thuyết NNHTN trong việc phân tích ADYN và HDYN từ
ngữ chỉ BPCTN trong tiếng mẹ đẻ có các bài viết và công trình sau:
Bài viết “A Cognitive Approach to Metaphor and Metonymy Related to the
Human Body” (Một cách tiếp cận tri nhận đến ẩn dụ và hoán dụ có liên quan đến
cơ thể người) của Wei (2010) [48] đã tổng kết lại hai mô hình ánh xạ ADYN và
HDYN. Trong đó, tác giả đã chỉ ra được sự ánh xạ từ miền con người sang miền
không phải là con người, ví dụ: He lives in the head of the river (Anh ấy sống ở đầu
sông). Đây là kiểu ánh xạ dựa vào vị trí. Tác giả còn chỉ ra hai sơ đồ hình ảnh của
ADYN BPCTN, như con người liên quan đến sơ đồ hình ảnh UP- DOWN (LÊN –
XUỐNG), ví dụ: My heart sank (Trái tim tôi đã chìm/ Tôi đã buồn.)-> VUI LÀ
HƯỚNG LÊN và KHÔNG VUI LÀ HƯỚNG XUỐNG, He came down with the flu
(Anh ấy đã xuống dốc do bệnh cúm) -> MẠNH KHỎE LÀ HƯỚNG LÊN và ỐM
YẾU LÀ HƯỚNG XUỐNG; con người liên quan đến sơ đồ hình ảnh PATH (LỐI/
NGUỒN LỐI ĐÍCH), ví dụ: I ran my eyes over those pictures (Tôi đã đưa mắt tôi
đến những bức tranh đằng kia). Bài viết còn phân tích HDYN BPCTN như bộ phận
– toàn thể, ví dụ: We need some new blood in the organization (Chúng tôi cần vài
dòng máu mới trong tổ chức/ Chúng tôi cần vài người mới trong tổ chức), bộ phận bộ phận, ví dụ: She likes reading Shakespeare (Cô ấy thích đọc Shakespeare ). Tác
giả này cũng nhấn mạnh đến điểm giống và điểm khác nhau giữa ADYN và HDYN.
Bằng cách phân loại và phân tích các biểu thức ẩn dụ, hoán dụ tác giả có thể kết
luận rằng các phạm trù là các hệ thống và kết nối tự nhiên với nhận thức của con
người và tính nghiệm thân đối với thế giới bên ngoài. Đây là công trình đã vận dụng
thành công lý thuyết NNHTN để chỉ ra hai mô hình tri nhận ẩn dụ và hai sơ đồ hình
ảnh từ miền nguồn là từ ngữ chỉ BPCTN. Nguồn ngữ liệu của công trình là các câu
được dẫn ra từ các cuốn từ điển như Oxford Advanced Learner’s Dictionaries of
- Xem thêm -