đề tài, luận văn môn tự nhiên xã hội
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dải ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ sinh vật khá
phong phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh
thái khắc nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng núi cát, rẻo cây chứa
đựng trên dưới 100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, các vùng rừng ngập
mặn, cửa sông, thảm thực vật ven biển,... là môi trường sống cho rất nhiều sinh vật
mà nơi khác không có.
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, là một địa bàn nhạy
cảm với các biến đổi khí hậu,có 137km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng
với hệ thống đường giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá phát triển
kinh tế - xã hội. Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có điều kiện tự nhiên không mấy
thuận lợi cho quá trình sản xuất và hoạt động sống của con người.
Do dải ven biển là nơi sinh sống của hàng triệu cư dân nghèo, luôn chịu áp
lực của sóng gió, cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hàng năm. Nhiều khu dân cư phải di
dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát
nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy
mãnh liệt và triền miên, nhưng vẫn còn những quần thể sinh vật như một minh
chứng khoa học và thực tiễn cho những ai quan tâm đến môi trường sinh thái, đồng
thời cũng là nơi cung cấp nguồn vật liệu để phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hướng
phát triển bền vững.
Chính vì vậy, đề tài:“ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
CHO SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH” được
thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến
khai thác sử dụng dải ven biển cho phát triển nông nghiệp là đòi hỏi hết sức cấp
bách và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm tự nhiên Hà Tĩnh
- Các loại đất dải ven biển (số lượng, đặc điểm, tính chất, sự phân bố)
1
- Các loại cây trồng, vật nuôi chính gắn với các loại sử dụng đất
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tới sử dụng dải ven biển
cho phát triển nông nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu bao gồm 6 huyện và 1 thành phố ven biển của tỉnh Hà
Tĩnh là:TP Hà Tĩnh, huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên,
Kỳ Anh. Ranh giới vùng nghiên cứu được khoanh vẽ trên bản đồ địa hình tỷ lệ
1/100.000 đối với vùng.
4. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường và tác động tới
sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức canh tác hiện
có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội dải ven biển tỉnh
Hà Tĩnh đến phát triển nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển Hà
Tĩnh.
6. phương pháp nghiên cứu
.
-Phương pháp kế thừa các thông tin, tư liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa nghiên cứu về các loại hình sử
dụng đất dải ven biển để xác định khả năng khai thác, sử dụng và cải tạo chúng.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống, được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của các mô hình sử dụng đất và dự báo khả năng sử dụng đất.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN,
KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở
DẢI VEN BIỂN HÀ TĨNH
1. Các yếu tố về tự nhiên
Bảng 1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất các huyện, thành phố thuộc vùng nghiên
cứu
Huyện (ha)
Nghi Xuân
Can Lộc
Thạch Hà
Cẩm Xuyên
Kỳ Anh
TP. Hà Tĩnh
Lộc Hà
Cộng
Diện tích
(ha)
Cơ cấu sử dụng đất (%)
Đất lâm
Đất chuyên dùng
Đất nông
Đất ở
22.004
30.248
35.453
63.643
104.187
5.619
nghiệp
5,49
11,92
11,65
12,47
17,9
2,11
nghiệp
1,85
1,95
2,32
9,62
16,62
0,02
6,13
8,77
10,71
8,61
22,88
2,92
6,59
10,67
12,7
10,32
15,84
6,64
11.853
4,02
0,43
3,18
5,08
273.019
65,56
32,81
57,07
67,84
[Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2015]
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên Hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ
17o53'50'' đến 18o45'40'' vĩ độ Bắc; 10505'50'' đến 106o30'20'' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp với tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp Lào.
- Phía Đông giáp với biển Đông.
- Phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình.
Hà Tĩnh có thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và 11 huyện. Diện tích tự
nhiên (DTTN) là 6.055,6 km² (605,56 ha), trong đó 9.200ha đất ở; 122.225ha đất nông
nghiệp; 351.266ha đất lâm nghiệp; 44.742ha đất chuyên dùng; 34.616ha đất chưa sử
dụng.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy: các huyện ven biển có diện tích 273.051ha, chiếm
45,52% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm tới 65,56% và đất lâm
nghiệp chiếm 32,81%. Do vậy, nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế của vùng.
Hà Tĩnh có 127km đường quốc lộ 1A, 87km đường Hồ Chí Minh và 70km
đường sắt Bắc - Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam, có đường quốc lộ 8A chạy sang
Lào qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với chiều dài 85km, quốc lộ 12 dài 55km đi từ
cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đến cửa khẩu Cha Lo sang Lào và Đông Bắc Thái
Lan. Hà Tĩnh còn có 137 km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng với hệ thống
đường giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lưu văn hoá phát triển kinh tế xã - xã
hội.
1.1.
Đặc điểm địa hình
Nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn, Hà Tĩnh có địa hình hẹp và dốc, nghiêng
dần từ Tây sang Đông, độ dốc trung bình 1,2%. Địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông
suối đã tạo nên 137 km bờ biển, có nhiều sông, cửa lạch và các bãi biển đẹp. Địa hình
đồi núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, dãy núi phía Tây có độ cao trung bình 1.500 m,
phân hoá phức tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành các vùng sinh thái khác nhau.
Địa hình vùng này dốc thoải từ Tây sang Đông, phần lớn đất đai chua và bị
nhiễm mặn. Sản xuất, canh tác vùng này chủ yếu là trồng lúa và màu. Các vùng ven
cửa sông, cửa biển chủ yếu là sinh vật mặn, lợ sinh sống, vùng này rất thích hợp với
nuôi trồng thuỷ sản. Do địa hình dốc nên đất đai phần lớn bị xói mòn, bạc màu, có 4
dạng địa hình sau:
Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh: kiểu địa hình này tạo thành một
dãy hẹp nằm dọc biên giới Việt Lào, gồm các núi cao trên 1.000m, trong đó có một số
đỉnh cao trên 2.000m như Pulaleng (2.711m), Rào Cỏ (2.335m).
Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu: kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích của
tỉnh có độ cao dưới 1.000m, cấu trúc địa chất tương đối phức tạp.
Thung lũng kiến tạo - xâm thực: kiểu địa hình này chiếm một phần diện tích
nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Độ cao chủ yếu dưới 300m,
bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu.
Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển: dải đồng bằng ven biển hẹp
chạy theo quốc lộ 1A chạy dọc theo bờ biển gồm các xã của huyện Nghi Xuân, Lộc
Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Bãi cát chạy dọc suốt 100km ven biển với nhiều
cửa lạch tạo thành những điểm du lịch đẹp và nhiều ngư trường có địa hình trung bình
trên dưới 3m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng
về phía Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình
thành bởi phù sa các sông suối lớn, đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình..
Dải đồng bằng trung du Thanh – Nghệ – Tĩnh được hình thành từ những trầm tích biển
tuổi Đệ tứ xen kẽ các suối. Các loại địa hình này đã tạo cho Hà Tĩnh điều kiện phát
triển nông nghiệp và nhiều cảnh quan du lịch có giá trị.
1.2.
Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm chung của khí hậu của tỉnh Hà Tĩnh là nóng ẩm, mưa nhiều với 2 mùa
rõ rệt. Vùng nghiên cứu là vùng tiếp giáp của 2 chế độ khí hậu: khí hậu đồng bằng Bắc
Bộ và khí hậu Bắc Trung Bộ, do đó tạo nên chế độ khí hậu phức tạp, thậm chí có phần
khắc nghiệt (khí hậu nhiệt đới gió mùa).
Chế độ nhiệt: nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh thường cao. Nhiệt độ không khí vào
mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè. Trong năm, nhiệt độ không khí cực đại vào
tháng 7 (trung bình 27,6 - 29,7oC) và cực tiểu vào tháng 1 (trung bình 16,5 - 20oC) nếu
đi từ Bắc vào Nam. Gió mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn về đến địa phận Hà
Tĩnh bị suy yếu nên mùa đông đã bớt lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh miền Bắc
nên chế độ nhiệt trong vùng phân 2 mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng từ
tháng 5 đến tháng 9. Biên độ nhiệt năm từ 9,4 - 12,7oC theo xu hướng giảm dần từ Bắc
vào Nam. Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình năm từ 5,7 - 6,2oC. Như vậy, chế độ nhiệt
trong vùng phân hoá theo vĩ độ, độ cao và theo mùa phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc.
Chế độ bức xạ: do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên chế độ bức xạ ở
đây không dồi dào như vùng Trung và Nam Trung bộ. Tổng lượng bức xạ năm dao
động từ 100 - 130 kcal/cm2/năm, tháng 7 có lượng bức xạ cao nhất (15 - 17 kcal/cm2).
Hà Tĩnh do có mưa lớn nên lượng bức xạ thấp nhất vùng ven biển Bắc Trung bộ và là
khu vực có lượng bức xạ ít của nước ta.
Lượng mưa: Hà Tĩnh là tỉnh có lượng mưa nhiều ở miền Trung, trừ một phần
nhỏ ở phía Bắc, còn lại các vùng khác có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên
2.000mm, cá biệt có nơi trên 3.000mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, 12 ở Hà
Tĩnh, lượng mưa ở thời kỳ khô nóng nhất (tháng 6, 7) thấp hơn nhiều so với đầu mùa
mưa, số ngày mưa trung bình năm từ 120 - 160 ngày.
Độ ẩm không khí trung bình từ: 82 - 87%.
Chế độ gió: mùa đông (tháng 9 - tháng 2 năm sau) thịnh hành gió Bắc và Đông
Bắc với tần suất 30 - 40%. Mùa hè thịnh hành gió Đông Nam và Nam với tần suất
khoảng 30%.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác: gió Phơn Tây Nam (gió Lào) khô nóng
xuất hiện trung bình 40 - 50ngày/năm. Đây là một trong những vùng gió Lào khô nóng
xuất hiện nhiều và mạnh nhất ở nước ta. Gió Lào khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8
(mạnh nhất từ tháng 5 đến tháng 7).
Dải ven biển Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của bão kéo theo là
lũ lụt, ngập úng trầm trọng. Bão bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11. Theo số liệu thống kê
30 năm (1955 - 1985) có 36 - 43 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào bờ biển các tỉnh khu vực
Bắc miền Trung trong đó có Hà Tĩnh. Tháng 8 có nhiều bão nhất với trung bình 11
cơn. Bão thường kèm theo mưa to, gió lớn và gây ra lũ lụt…Ngoài ra, còn xuất hiện
các hiện tượng thời tiết khí hậu khác như: sương muối, mưa phùn, dông,...
Nhìn chung, điều kiện khí hậu khắc nghiệt của tỉnh Hà Tĩnh nên bắt buộc phải
canh tác nhiều loại cây trồng để thích ứng với điều kiện tự nhiên, đặc biệt là do mùa
đông ngắn hơn các tỉnh phía Bắc nên có thể tăng vụ.
1.3.
Đặc điểm thủy văn
Sông ngòi: hệ thống sông ngòi nhiều nhưng ngắn, dài nhất là sông Ngàn Sâu
131km, ngắn nhất là sông Cày 9km; sông Lam đoạn qua Hà Tĩnh giáp Nghệ An cũng
chỉ có 37km. Sông ngòi Hà Tĩnh có thể chia làm 3 hệ thống:
- Hệ thống sông Ngàn Sâu: có lưu vực rộng 2.061km2; có nhiều nhánh sông bé
như sông Tiêm, Rào Trổ, Ngàn Trươi.
- Hệ thống sông Ngàn Phố: dài 86km, lưu vực 1.065km2, nhận nước từ Hương
Sơn cùng với Ngàn Sâu đổ ra sông La dài 21km, sau đó hợp với sông Lam chảy ra Cửa
Hội.
- Hệ thống cửa sông và cửa lạch ven biển: có 4 cửa biển chính là Cửa Hội, Cửa
Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu. Các hồ đập chứa trên 600 triệu m 3 nước, cùng với hệ
thống Trạm bơm Linh Cảm, hệ thống Sông La, Ngàn Sâu, Ngàn Phố thì lượng nước
phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp và tưới cho cây trồng ở Hà Tĩnh là khá lớn.
Biển: Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km. Do chế độ thuỷ triều, độ sâu, địa mạo,
địa hình, đường đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc... nên vùng biển này có đầy đủ
thực vật phù du của Vịnh Bắc Bộ (có 193 loài tảo) và lượng phù sa của vùng sông
Hồng, sông Cả, sông Mã tạo ra nhiều nguồn thức ăn cho các loại hải sản sinh sống, cư
trú. Trữ lượng cá 8 - 9 vạn tấn/năm; tôm, mực, moi,... 7 - 8 ngàn tấn/năm nhưng mới
khai thác được 20 - 30%. Biển Hà Tĩnh có 267 loài cá thuộc 97 họ trong đó 60 loài có
giá trị kinh tế cao, có 27 loài tôm; vùng ven biển rất thuận lợi cho việc sản xuất muối
và nuôi tôm, cua, ốc, nghêu, hàu...
Thủy triều: Hà Tĩnh có chế độ nhật triều không đều. Với biên độ triều của các
sông vùng hạ du nhỏ nên không xuất hiện vùng nước cao do triều. Nước dâng cao chủ
yếu do lũ từ thượng lưu các sông đổ về. Do đó, đầu tư về thuỷ lợi nhằm tiêu thoát lũ là
vấn đề cấp thiết.
1.4.
Tài nguyên đất dải ven biển Hà Tĩnh
Dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 64.570 ha được chia thành 3
nhóm: đất cát, đất mặn, đất phèn với 7 loại đất: đất cồn cát trắng vàng (Cc), đất cát biển
(C), đất ngập triều (NT), đất mặn nhiều (Mn), đất mặn trung bình (M), đất mặn ít (Mi),
đất phèn trung bình mặn ít (SMi).
a. Nhóm đất cát
* Cồn cát trắng vàng (Cc)
Đất cồn cát ở dải ven biển Hà Tĩnh có diện tích lớn với 12.340ha (19,11% diện
tích tự nhiên). Đất cồn cát phân bố hầu hết ở các huyện thuộc vùng nghiên cứu trừ TP
Hà Tĩnh trong đó huyện Thạch Hà có diện tích lớn nhất 3.384 ha chiếm 27,42% diện
tích đất cồn cát của vùng.
Bảng 2: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất thuộc vùng ven biển Hà Tĩnh
Đơn vị : Ha
STT
I
1
2
II
1
2
3
4
III
1
Ký
kiệu
Nhóm đất cát
C
Đất cồn cát
Cc
Đất cát biển
C
Nhóm đất mặn M
Đất ngập triều NT
Đất mặn nhiều Mn
Đất mặn trung
M
bình
Đất mặn ít
Mi
Nhóm đất phèn S
Đất phèn TB
SM
mặn ít
i
Sông suối
Tổng
Tên đất
Tổng
38.020
12.340
25.680
8.090
2.880
840
1.570
Nghi
Xuân
8010
2.110
5.900
450
450
Huyện (thị)
Can Lộc Thạch TP. Hà Cẩm
Kỳ Anh
Lộc Hà
Hà
Tĩnh Xuyên
1.740 1.755 11.889 1.240 5.890 7.500
600 522 3.384
3.020 2.740
1.140 1.223 8.505 1.240 2870 4.760
928 450 1.998
800 3.460
80
119
891
420 1.010
72
648
120
27
80
63
1.400
2.800
768 232
396
16.450 1.400 2.456 1.094 4.320
1.094
16.450 1.400 2.456
4.320
380
1.290 2.420
930
3.470
1.290 2.420
3.470
2.010
360 105
135
450
960
64.570 9.860 6.850 2.954 20.380 2.530 9.560 15.390
(Nguồn: Viện QH&TKNN, 2010)
Cồn cát vàng có màu đặc trưng là màu vàng hoặc màu da cam và có sự phát
triển yếu, mức độ ổn định cao hơn, ít di động. Cồn cát trắng gồm những đụn, cồn hoặc
lượn sóng và trên xuống dưới là cát, màu xám trắng là chủ đạo. Cồn cát trắng vàng có
độ dày lớp cát đến 15 - 20m. Cồn cát trắng có độ phì nhiêu thấp, hàm lượng sét trong
đất rất thấp và tăng dần theo độ sâu tầng đất. Đây chính là kết quả của quá trình rửa trôi
mạnh theo chiều thẳng đứng.
* Đất cát biển (C):
Đất cát biển ở vùng nghiên cứu có diện tích 25.680 ha (chiếm 39,77% DTTN),
là loại đất chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở tất các các huyện chủ yếu ở huyện
Thạch Hà với 8.505ha (chiếm tới 33,12% diện tích), phân bố sâu vào đất liền so với
cồn cát, hình thành dải rộng khá bằng phẳng, kéo dài dọc theo quốc lộ 1A.
Đất cát biển thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám
trắng. Đất cát biển có thành phần cơ giới nhẹ trong đó cát chiếm ưu. Nhìn chung, đất
cát biển điển hình có phản ứng ít chua (pH KCl 4 - 6), hàm lượng chất hữu cơ và đạm
tổng số tầng mặt nghèo.
Bản đồ Hà Tĩnh
b. Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn ở Hà Tĩnh có tổng diện tích là 8.090 ha, chiếm 12,52% DTTN.
Có 3 loại đất mặn ở vùng ven biển Hà Tĩnh là: Đất mặn ngập triều (NT), đất mặn nhiều
(Mn), đất mặn trung bình (M), đất mặn ít (Mi).
* Đất mặn ngập triều (NT):
Diện tích 2.880ha chiếm 33,6% diện tích đất mặn, phân bố ở hầu hết các huyện
trừ TP Hà Tĩnh. Là đất thường xuyên ngập nước biển và chỉ thích hợp với cây rừng
ngập mặn như: đước, sú, vẹt, mắm, bần,... Tuy có diện tích không lớn nhưng vô cùng
quan trọng trong việc trồng rừng ngập mặn bảo vệ bờ biển và nuôi trồng thủy sản.
* Đất mặn nhiều (Mn):
Đất mặn nhiều có diện tích 840ha (chiếm 10,38% DTTN). Phân bố tập trung ở
địa hình tương đối thấp, ven đầm phá, ảnh hưởng mặn do thủy triều gồm 3 huyện Lộc
Hà, Thạch Hà, Kỳ Anh.
Đất mặn nhiều có thành phần cơ giới nặng. Phản ứng đất mặn nhiều ở Hà Tĩnh
hơi chua. Độ mặn trong đất rất cao, hàm lượng chất hữu cơ, đạm và lân tổng số đều ở
mức trung bình. Độc chất trong đất chủ yếu là độ mặn cao và sắt hòa tan khá cao.
* Đất mặn trung bình và ít (M và Mi) :
Đất mặn trung bình có diện tích 1.570 ha (chiếm 1,94% diện tích tự nhiên), đất
mặn ít có diện tích 2.800 ha (chiếm 34,62% diện tích tự nhiên). Phân bố ở các huyện
như Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh. Đây là vùng đất tương đối ổn định, gần
khu dân cư, được cải tạo sử dụng nhiều năm, không bị ảnh hưởng của thủy triều.
Đất mặn trung bình và ít có thành phần cơ giới là cát pha, thịt nhẹ (tỷ lệ cát 50 76%) nên quá trình giữ nước và chất dinh dưỡng hạn chế, tỷ lệ sét ở tầng đất 36 - 46%.
Đất có phản ứng hơi chua (pH 5,8 - 6,6). Độ dẫn điện cũng có những thay đổi theo độ
sâu tương quan với phản ứng đất. Hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân tổng số trong đất
từ trung bình khá .
c. Nhóm đất phèn
Dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh chỉ có đất phèn ít và trung bình, mặn ít (SMi) có diện
tích 16.450 ha chiếm 25,47% DTTN vùng nghiên cứu. Đất có phản ứng chua (pH KCl
3,4 - 4,2), độ dẫn điện không cao. Độc Fe lớn với Fe2+ hòa tan 45 - 140 mg/100g đất .
1.5.
Vấn đề về môi trường
- Nông nghiệp: Dải ven biển Hà Tĩnh có các cây trồng chủ đạo là: lúa, ngô,
khoai lang; cây thực phẩm gồm rau, đậu đỗ các loại. Nhóm cây CNNN chủ yếu là lạc,
vừng, mía, đậu tương đang có xu hướng tăng nhanh cả về diện tích và sản lượng. Cây
dài ngày, chủ yếu là các loại cây ăn quả như: cam, chanh...
- Lâm nghiệp: Ở vùng sát bờ biển chủ yếu trồng rừng phòng hộ ven biển (đáng
chú ý nhất là vùng ven biển Nam Hà Tĩnh trở vào vì ở đây tình trạng cát bay, cát nhảy
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân
dân). Chủng loại cây trồng được lựa chọn cho phát triển rừng trồng ngập mặn và rừng
chắn sóng, chắn cát chủ yếu là các loại cây: phi lao, sú vẹt, đước. Các giống phi lao
mới của Trung Quốc có độ chịu hạn cao và nhanh lớn đưa vào trồng ở các vùng đất cát
ven biển tạo ra hệ thống đai rừng phòng hộ. Theo cục thống kê 1996, Hà Tĩnh đã trồng
phục hồi 46ha rừng ngập mặn. Trong giai đoạn 1998-2005, được tổ chức JRC (Chữ
thập đỏ Nhật Bản; DRC: Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch) tài trợ, Hà Tĩnh đã trồng mới
được 650ha rừng ngập mặn trong đó có 89ha diện tích rừng ngập mặn trồng xen (trồng
đa dạng các loài cây ngâp mặn như đước, mắm, bần).[ Nguồn: Hội Chữ thập đỏ Việt
Nam, Tổ chức ACTMANG, Hồng 2002]
- Vùng ven biển có tiềm năng và thế mạnh trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ
sản. Các loại thuỷ sản được nuôi trồng chủ yếu là: tôm, cua, cá. Sản phẩm nuôi trồng
thuỷ sản chủ yếu tham gia xuất khẩu như nuôi tôm ở Thạch Hà, Cẩm Xuyên. Tuy
nhiên, trong các mô hình nuôi trồng thủy sản ở dải ven biển Hà Tĩnh hiện nay, việc xả
nước thải còn tùy tiện gây ô nhiễm môi trường ven bờ biển, gây phú dưỡng, ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của nguồn lợi hải sản tự nhiên. Ngoài việc xả
nước thải ra biển, nhiều hộ nuôi hiện nay còn xả trực tiếp nước thải và bùn ao nuôi
ngay trên khu vực đất cát cạnh bờ đầm nuôi, gây ô nhiễm và mặn hoá nguồn nước
ngầm. Vùng cát là nơi có đặc trưng cố kết địa tầng yếu, nên việc khai thác quá mức
nước ngầm cho sản xuất và sinh hoạt nói chung và cho nuôi tôm trên cát nói riêng sẽ
dẫn đến tình trạng sụt lún địa tầng khu vực, mặn ngấm vào trong lòng đất, gây mặn hoá
đất và nguồn nước ngầm.
- Chất lượng nước:
+ Chất lượng nước mặt trong những đợt mưa lũ ở Hà Tĩnh bị giảm sút nghiêm
trọng, do nước lũ cuốn theo và hòa tan chất bẩn tích tụ từ những bãi thu gom, tập kết và
xử lý chất thải, hệ thống thoát nước bị phá hủy, phân rác từ các nhà vệ sinh, hệ thống
cống rãnh,… Ô nhiễm hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh rất cao, lan truyền nhanh và diện
rộng sau những đợt mưa lũ. Chất lượng nước mặt vào mùa khô tương đối tốt ở thượng
lưu các con sông, tuy nhiên ở hạ lưu, các cửa sông bị xâm nhập mặn sâu vào đất liền,
ảnh hưởng đến nước tưới cho cây trồng.
+ Chất lượng nước ngầm: Chất lượng nước ngầm tương đối tốt, có thể dùng làm
nguồn nước phục vụ cho cấp nước sinh hoạt, nhưng nước ngầm ở một số vùng ven
biển bị ô nhiễm, trong đó có :
Ô nhiễm sắt và Asen: huyện Kỳ Anh; huyện Thạch Hà có 2 xã có nguy cơ ô
nhiễm cao (Thạch Bằng, Việt Xuyên), 2 xã có nguy cơ ô nhiễm trung bình
(Thạch Kênh, Thạch Đài), 2 xã có nguy cơ ô nhiễm thấp (Thạch Long, Thạch
Sơn).
Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: Hiện nay các kho thuốc bảo vệ thực vật tồn
đọng từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ để lại tại 11 điểm trên địa bàn tỉnh chưa
được xử lý. Các huyện bị ô nhiễm do thuốc trừ sâu gây ra là: xã Thạch Lựu,
Thạch Vĩnh thuộc huyện Thạch Hà; xã Cẩm Mỹ, Cẩm Thành thuộc huyện Cẩm
Xuyên.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội tác động lên dải ven biển Hà Tĩnh
2.1.
Phát triển kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của dải ven biển Hà Tĩnh theo các năm: trong
tổng GDP toàn vùng, ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm từ 29,05% năm 2013
còn 25,85% năm 2015. Ngành công nghiệp có xu hướng tăng từ 31,82% năm 2013 đến
37,88% năm 2015. Ngành dịch vụ - du lịch giảm nhẹ từ 37,9% năm 2013 xuống còn
32,7% năm 2015 ( bảng 3). Kinh tế Hà Tĩnh có tốc độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm
GDP tăng hàng năm bình quân đạt 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, theo hướng
tăng tỷ trọng Công nghiệp, giảm tỷ trọng Nông nghiệp, Dịch vụ.
Bảng 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013-2015
ĐVT: %
Hạng mục
Tổng số
Nông , lâm , ngư
Công nghiệp – Xây dựng (CN-XD)
Dịch vụ - du lịch
2013
2015
100
100
29,05
25,85
31,82
37,88
37,9
32,85
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Các thành phần và lĩnh vực kinh tế đều phát triển tạo ra sự phát triển đồng đều
và vững chắc của nền kinh tế. Hiện tại, các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao như: Công nghệ cao, công nghệ điện tử, công nghiệp nặng, cơ khí đã và
đang được đầu tư vào Hà Tĩnh.
Trong những năm qua Hà Tĩnh đã có công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ
bản, cùng với việc hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách thông thoáng và hấp
dẫn. Hiện tại, Hà Tĩnh có 2 khu kinh tế và các khu công nghiệp được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt với tổng diện tích gần 80.000ha và nhiều cụm công nghiệp khác trên địa
bàn tỉnh. Trong đó Khu kinh tế Vũng Áng có diện tích 22.781ha thuộc dải ven biển Hà
Tĩnh, đã có 90 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 190.000 tỷ đồng; khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo có diện tích tự nhiên 56.000ha, đã có 10 dự án đầu tư mới, với
tổng vốn đăng ký đầu tư là 1.400 tỷ đồng.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành giảm từ năm 2013 đến năm
2015 là 29,05% xuống còn 25,85% giảm bình quân là 1,6%/ năm.
Bảng 4: Bảng so sánh giá trị sản xuất nông nghiệp 2013 -2015
Giá trị sản xuất triệu đồng
2013
2014
2015
4129531
4429442
5661544
Hạng mục
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ và các
hoạt động khác
Tốc độ tăng
(%/năm)
17,53%
1920585
2459431
4043654
46,23%
133285
265837
414349
77,65%
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Trong đó, dịch vụ tăng mạnh nhất lên tới 77%, sau đó đến chăn nuôi và trồng
trọt là 46,23% và 17,53%.
Nếu xét về tỷ trọng của các ngành trong nông nghiệp thì trồng trọt tăng ít nhất
nhưng nó vẫn chiếm tới 55,95% GTSX toàn ngành năm 2015. Dịch vụ và các hoạt
động khác tuy tăng tới 77,65% nhưng chỉ chiếm 4, 09 % GTSX toàn ngành 2015. Nhìn
chung cơ cấu sản phẩm tương đối ổn định và trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính.
(Bảng 4)
Trồng trọt vẫn là trọng tâm trong cơ cấu phát triển nông nghiệp cũng như phát
triển kinh tế dải ven biển. Các huyện thuộc dải ven biển Hà Tĩnh đều có thế mạnh phát
triển nông nghiệp trên cả 3 mặt : trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Bảng 5 : Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp 2013 -2015
Hạng mục
2013
Trồng trọt
Chăn nuôi
66,78
31,06
Dịch vụ và các hoạt động khác
2,16
Cơ cấu (%)
2014
61,91
34,37
2015
55,95
39,96
3,72
4,09
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Sản xuất nông nghiệp hiện đang là ngành sản xuất trọng điểm của các dải ven
biển. Tuy mức đóng góp của ngành nông nghiệp trong tổng GDP không lớn chỉ chiếm
25,85% nhưng hàng năm đã tạo việc làm và đời sống ổn định cho hơn 70% cư dân ven
biển.
Các mô hình sản xuất trong trồng trọt và chăn nuôi đang được phát triển mạnh ở
nhiều địa phương ven biển. Đặc biệt là chăn nuôi và thủy sản tăng và chiếm tỷ trọng
cao (39,96% năm 2015) trong giá trị sản xuất nông nghiệp ven biển.
Trồng trọt:
Chủ yếu trồng các cây lúa ngô, lương thực có hạt, cây rau, cây công nghiệp
hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Thế mạnh của các huyện ven biển Hà
Tĩnh là trồng các cây ngắn ngày như : rau, đậu, lạc, vừng, cói,...Các cây trồng có giá trị
sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng như lúa, ngô, lạc, đậu đen, đậu xanh.
Các công thức luân canh cây trồng cho sản lượng trung bình 40-50 tạ /ha như:
Lúa xuân – lúa mùa, lúa mùa – ngô, ngô xuân – đậu tương.
Bảng 6. Năng suất 1 số cây trồng chính ở dải ven biển Hà Tĩnh
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Cây trồng
2013
2014
2015
Lúa
Ngô
Khoai lang
Sắn
46,26
24,87
61,03
121,01
41,86
34,46
62,44
116,12
48,6
28,95
63,38
141,02
Đỗ tương
Vừng
Lạc
Thuốc lá, lào
3,71
3,42
21,62
5,00
4,67
3,39
21,1
5, 00
ĐVT: Tạ/ha
Tốc độ tang
(%/năm)
3,3
11,28
1,9
8,7
43,23
16,23
-1,48
50
7,5
4,52
20,98
10,00
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Hầu hết các cây trồng chính của vùng đầu có xu hướng tăng năng suất hàng
năm trong đó có đỗ tương, thuốc lá tăng năng suất cao nhất lần lượt là 43,23% và 50%.
Diện tích trồng vừng, ngô, tăng khá là 16,23% và 11,28%. Còn lúa, khoai lang, sắn
tăng chậm. Lạc thì có năng suất ổn định và có xu hướng giảm 1 chút so với năm trước
để kết hợp trồng các cây họ đậu khác.
*) Ngành thủy sản:
Bảng 7: Sản lượng thủy sản theo các năm của vùng nghiên c ứu
Hạng mục
2013
Sản lượng thủy sản theo các năm
của vùng nghiên cứu (nghìn tấn)
30,2
2014
2015
32,9
Tốc độ tang
(%/ năm)
11,15
37,3
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015
Các huyện ven biển Hà Tĩnh có diện tích nuôi trồng thủy sản khá lớn với diện
tích 4.582 ha năm 2015 chiếm 1,678% DTTN vùng nghiên cứu. Dựa vào bảng có thể
thấy Hà Tĩnh có tiềm năng phát triển thủy sản khi sản lượng tăng dần qua các năm với
tốc độ tăng 11,15%.
*) Ngành lâm nghiệp:
Diện tích rừng hiện có của tỉnh là 295.708ha. Ta thấy, phát triển lâm nghiệp của
tỉnh khá là mạnh mẽ, tăng mạnh qua các năm. Chính sách bảo vệ rừng chưa hợp lý nên
khai thác gỗ và lâm sản tăng mạnh nhất tăng tới 53,7%/năm, sau đó là hạng mục thu
nhặt các sản phẩm từ rừng không phải gỗ cũng không kém lên tới 49,9%, đây là một
tình trạng đáng báo động. Trong khi giá trị lâm nghiệp từ việc nuôi trồng rừng có tăng
nhưng tăng nhẹ chỉ 11,32%/năm và các dịch vụ lâm nghiệp tăng 38,77 %.
Bảng 8: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2013 - 2015
Hạng mục
Tổng số
Trồng, nuôi rừng
Khai thác gỗ và lâm
sản
Các sản phẩm thu
nhặt từ rừng không
phải từ gỗ
Dịch vụ lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm
nghiệp toàn tỉnh
(tỷ đồng)
2013
2014
2015
468,41 505,52 629,2
8
70,13
84,29
86,36
301,52 374,65 681,4
4
21,36
33,71
47,92
9,29
12,87
17,89
Tăng
trưởng
(%/năm
)
16,2
Cơ cấu ngành (%)
2013
100
2014
100
2015
100
11,32
53,07
17,43
74,95
16,67
74,11
10,36
81,74
49,9
5,31
6,67
5,75
38,77
2,31
2,55
2,15
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Cơ cấu kinh tế của ngành Lâm nghiệp: giá trị sản xuất của năm 2015 so với năm
2013 và 2014 là giảm giá trị trồng rừng từ 17, 43% năm 2013 xuống còn 16,67% năm
2014 và còn 10,36% năm 2015. Còn giá trị sản xuất của khai thác gỗ và lâm sản thì
chiếm lớn nhất và tăng mạnh từ 74% năm 2015 lên 81,74%.
Bảng 9: Diện tích trồng mới tập trung phân theo loại rừng (ha)
Hạng mục
2013
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Diện tích trồng mới
Diện tích rừng trồng mới ở vùng
nghiên cứu
5.270
1.290
6.560
4.223
(64,37%)
2014
2015
4.798
3.483
1.350
17
6.148
3.500
3.980
2.390
(64,73%)
(68,28%)
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015].
*) Ngành công nghiệp
Hà Tĩnh đang đẩy mạnh củng cố các cơ sở sản xuất công nghiệp, tập trung đầu
tư một số cơ sở mới, bên cạnh đó, đã quy hoạch và phát triển các làng nghề, xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp như: chế biến thuỷ sản, khai khoáng,
mạng lưới điện và giao thông, bến cảng...
Sự ra đời của các Khu công nghiệp gắn với Khu kinh tế đã tạo thuận lợi cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH - HĐH. Đến nay toàn tỉnh
có 4 Khu Công Nghiệp, 11 cụm CN được phê duyệt quy hoạch chi tiết (trong đó 6 cụm
đã có nhà đầu tư vào) với tổng diện tích 363,61ha.
Thuộc vùng nghiên cứu, ngành đang tăng cường các hoạt động khuyến công,
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại để phát triển CN-TTCN ở các địa phương có lợi
thế như Nghi Xuân, Kỳ Anh, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên. Phát triển khu công
nghiệp lớn điển hình là khu công nghiệp Vũng Áng thuộc huyện Kỳ Anh với quy mô
diện tích phát triển đến năm 2020 là 3.825ha, bao gồm cả khu cảng, đa ngành, đa lĩnh
vực, tập trung là công nghiệp luyện kim, khai thác cảng biển,… Khu công nghiệp Gia
Lách (huyện Nghi Xuân) với quy mô 300 ha; các ngành công nghiệp được ưu tiên phát
triển là dệt may, giày da, điện - điện tử, chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây
dựng.
Đến nay, khối lượng các sản phẩm công nghiệp chưa cao, nhưng đã bước đầu
góp phần vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh.
*) Giao thông
Hà Tĩnh có 4 đường quốc lộ chạy qua và 27 tuyến đường tỉnh lộ, với tổng chiều
dài 387 km. Nếu tính cả giao thông nông thôn, tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn
tỉnh là 2.917 km.
Đường bộ: Hà Tĩnh có 4 đường quốc lộ chạy qua và 27 tuyến đường tỉnh lộ, với
tổng chiều dài 387 km. Nếu tính cả giao thông nông thôn, tổng chiều dài đường bộ trên
địa bàn tỉnh là 2.917 km.
Đường sắt: Đường sắt đi qua địa phận Hà Tĩnh dài 70km (qua Đức Thọ, Vũ
Quang, Hương Khê). Có nhiều nhà ga hành khách và hàng hoá, thuận lợi cho trao đổi
hàng hóa của các vùng dân cư lân cận. Tuy vậy, đường giao thông từ các trung tâm
kinh tế nối vào đường sắt còn thiếu, do đó phát huy tác dụng của đường sắt vào phát
triển kinh tế còn hạn chế.
Vận tải: Các phương tiện vận tải đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa trong tỉnh. Cự ly vận chuyển hàng hóa bình quân trên địa bàn có xu
hướng ngày càng ngắn .
Đường thủy: Hà Tĩnh đang phát triển cảng biển ở Vũng Áng - Kỳ Anh. Trước
tiên, hệ thống cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương nằm trong quy hoạch phát triển
cảng biển đã được Chính phủ phê duyệt. Cùng với đó là sự ưu tiên đầu tư của ngành
giao thông vận tải cho Hà Tĩnh. Quan trọng hơn, Cảng Vũng Áng có một vị trí rất
thuận lợi trong mạng lưới giao thông đường bộ với nước bạn Lào, vùng Đông Bắc Thái
Lan qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và Cha Lo bằng tuyến QL8A và QL12. Đây là một
trong những điều kiện thuận lợi để trao đổi hang hóa và phát triển nông nghiệp.
2.2.
Phát triển xã hội
a. Nguồn nhân lực
Bảng 10: Diện tch, dân sốố, mật độ dân sốố vùng nghiên cứu
TT
1
2
3
4
5
6
7
S Các TP, huyện ven
biển
Tổng
TP. Hà Tĩnh
Can Lộc
Thạch Hà
Cẩm Xuyên
Kỳ Anh
Nghi Xuân
Lộc Hà
Diện tích (km2)
2.730,19
56,19
302
355
636
1042
220
119
Dân số trung
Mật độ dân số
bình(nghìn người)
(Người/km2)
872,336
117,546
2,092
128,72
426
130,29
367
141,22
222
177,69
171
96,06
437
80,81
682
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu là 2.730,19km2 với dân số trung bình
872,336 người và mật độ dân số trung bình là 320 người/ km2. (bảng 10).
b. Các vấn đề xã hội
* Vấn đề việc làm, chất lượng cuộc sống
Bảng 11: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo thành thị, nông thôn ở Hà Tĩnh
Đơn vị: %
Thành thị
Nông thôn
2013
2014
2015
3,35
1,7
4,9
3,03
2,49
1,1
[Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2015]
Chất lượng cuộc sống của người dân:
Số hộ dân cư ở vùng ven biển tính đến năm 2015 là 172.817 hộ dân . Trong đó,
lao động chưa có việc làm ở dải ven biển Hà Tĩnh là 11.397 người năm 2015, trong đó
thất nghiệp ở nông thôn là 9.355 người, 21.178 người. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của
vùng nghiên cứu là 14,2% chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ.
Thu nhập bình quân trên đầu người ở nông thôn là 1.140.000/tháng,
2.133.000/tháng. Trong đó thu nhập đối với ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
367.800/tháng. Qua đây ta thấy là thu nhập trung bình ở khu vực đang nghiên cứu hiện
tại là khá thấp.
c. Giáo dục, y tế
Hiện tại, vùng ven biển có tổng 1.617 trường mầm non trong đó có 949 lớp học
mầm non công lập, 668 lớp mầm non ngoài công lập. Số giáo viên mầm non là 1.678
giáo viên mầm ở trường công lập và 1.456 giáo viên mầm non ở trường ngoài công lập.
Trường trung học phổ thông 30 trường. Do vậy, ta thấy hệ thống trường học khá phát
triển nên tỷ lệ mù chữ hầu như không có.
Y tế: Hệ thống y tế trong vùng gồm các bệnh viện từ tuyến huyện và các cơ sở
với đội ngũ các thầy thuốc có chuyên môn đủ đáp ứng yêu cầu chữa bệnh.
Cơ sở hạ tầng: điện, đường và các công trình công cộng khác của vùng nghiên
cứu còn thấp .
3. Thời cơ và thách thức
3.1.
Thời cơ và những thuận lợi
+ Dải ven biển được xác định là vùng có tiềm năng phát triển kinh tế nông
nghiệp đặc biệt là nuôi trồng thủy hải sản.
+ Điều kiê ̣n tự nhiên thuâ ̣n lợi và tiềm năng đất đai đa dạng phong phú là cơ
sở cho phát triển nông nghiệp toàn diện từ trồng trọt đến chăn nuôi và thủy sản.
+ Do dân số gia tăng, kinh tế phát triển nên thị trường các sản phẩm nông
nghiệp trong nước và thế giới tiếp tục mở rộng, sản phẩm nông nghiệp ngày càng
chiếm lĩnh thị trường thực phẩm. Mă ̣c dù bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế
giới, nhưng nông sản vẫn được ưa chuộng, đặc biệt ở các nước công nghiệp phát
triển; giá cả nông sản luôn ổn định ở mức cao.
+ Công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học phát triển
nhanh và mạnh, đã và đang tạo cơ hội cho viê ̣c áp dụng vào hoạt động nghiên cứu
và sản xuất nông nghiệp nói chung và dải ven biển nói riêng.
+ Nguồn nhân lực dồi dào, có kinh nghiệm thuâ ̣n lợi cho phát triển nông
nghiệp trong tương lai.
+ Việt Nam đã ra nhập WTO, đây là cơ hội lớn để mở rộng thị trường và
cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu cùng mặt hàng nông sản.
3.2.
Khó khăn và thách thứcc
+ Đến nay, tình hình sử dụng tiềm năng tự nhiên chưa hiệu quả, thiếu bền
vững do phát triển tự phát, thiếu hoặc không tuân thủ quy hoạch, làm nảy sinh nhiều
mâu thuẫn lợi ích ở dải ven biển.
+ Môi trường bị biến đổi theo chiều hướng xấu: ngày càng nhiều chất thải
không qua xử lý từ các lưu vực sông và vùng ven biển đổ ra biển, một số khu biển
ven bờ bị ô nhiễm, hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô
rộng,…Các hệ sinh thái biển quan trọng (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển) bị suy
thoái, bị mất môi trường sống và bị thu hẹp diện tích (rừng ngập mặn mất khoảng
15ha/năm). Tình trạng trên cũng diễn ra tương tự với hệ sinh thái thảm cỏ biển.
Điều đó dẫn đến môi trường sống của các loài thủy sinh ở một số khu vực bị xâm
hại và chất lượng có xu hướng ngày càng suy giảm.
+ Nước ta là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí
hậu và dâng cao mực nước biển, trước hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ. Các hệ
sinh thái ven biển, các giá trị dịch vụ của chúng, người dân ven biển và trên các đảo
là những đối tượng dễ bị tổn thương và bị tác động mạnh mẽ nhất, nhưng đến nay
còn thiếu những nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cũng như chưa có giải pháp lồng
ghép và mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển.
+ Đa dạng sinh học biển giảm sút: năng suất nuôi tôm quảng canh trong rừng
ngập mặn bị giảm sút từ khoảng 200kg/ha/vụ (năm 1980) đến nay chỉ còn 80
kg/ha/vụ, và 1ha rừng ngập mặn trước đây có thể khai thác được 800 kg thủy sản,
nhưng hiện nay chỉ thu được 1/20 so với trước đây.
+ Diện tích mặt nước ngọt, lợ đưa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến mức
giới hạn; xuất hiện dấu hiệu thoái hóa, xuống cấp ở một số vùng nuôi nước lợ; rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng ngày càng
tăng do ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và thiên tai.
+ Tình trạng sản xuất manh mún, tự phát, phân tán đang còn phổ biến; ý thức
tôn trọng kỷ cương, pháp luật của những người tham gia vào hoạt đô ̣ng sản xuất
nông nghiệp chưa cao.
+ Sự cạnh tranh trong xuất nhập khẩu nông sản trên thị trường thế giới ngày
càng khốc liệt, đặc biệt về yêu cầu chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ
môi trường sinh thái, thương hiệu sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao và chặt chẽ hơn.
+ Trình độ công nghệ, kỹ thuật áp dụng trong sản xuất nông nghiệp của một
số nước trong khu vực đã đạt được ở mức cao, do đó chúng ta sẽ gặp phải khó khăn
trong việc cạnh tranh về giá và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Khi mă ̣t bằng đời sống xã hô ̣i được nâng cao, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, tạo nhiều cơ hội việc làm tốt hơn cho lao đô ̣ng nông thôn thì việc thu hút
lao động tham gia sản xuất nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Xem thêm -